* Hoạt động quảng cáo trên báo in, báo điện tử:
- Số trang quảng cáo: Trên nguyên tắc đảm bảo công tác thông tin tuyên truyền thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao để quảng cáo một cách phù hợp theo Luật Báo chí nhằm tăng nguồn thu, phát triển sự nghiệp Thông tấn.
- Đơn giá quảng cáo: Được xây dựng một cách hợp lý, chi tiết cho từng đối tượng quảng cáo. Trong quá trình thực hiện, đơn giá quảng cáo được áp dụng linh hoạt cho từng đối tượng khách hàng.
- Chi phí xúc tiến quảng cáo: Được khống chế ở mức tối đa không quá 40% trên tổng doanh thu quảng cáo.
- Số chênh lệch thu, chi (tổng thu trừ tổng chi, bao gồm cả các khoản thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước) được sử dụng chi trả lương, nhuận bút, thù lao, chi quản lý khác.và trích lập 4 quỹ của đơn vị theo quy định hiện hành của Nhà nước.
100 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1902 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đổi mới quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp thuộc Thông tấn xã Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g tấn xã Việt Nam
Quy chế chi tiêu nội bộ về tiền lương, tiền công của TTXVN được xây dựng dựa trên các quy định như sau:
- Lương cơ bản và các chế độ phụ cấp hiện hành (gồm phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực và phụ cấp độc hại) theo Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ.
- Các quy định về định mức lao động của TTXVN.
- Chỉ tiêu biên chế định biên Bộ Nội vụ giao.
- Thông báo giao chỉ tiêu biên chế của Tổng giám đốc TTXVN cho các đơn vị trực thuộc.
- Số lao động hợp đồng có thời hạn một năm trở lên được lãnh đạo TTXVN duyệt.
- Hệ thống định mức lao động cho từng đơn vị.
Dựa trên các quy định nói trên, TTXVN đã xác định quỹ lương như sau:
* Xác định quỹ tiền lương, tiền công
Căn cứ xác định:
- Số biên chế có mặt tại thời điểm 31/12 của năm trước thực hiện theo chỉ tiêu được Tổng giám đốc TTXVN giao.
- Số lao động hợp đồng không xác định thời hạn và lao động hợp đồng xác định thời hạn từ 1 năm trở lên, tính đến ngày 31/12 năm trước và được lãnh đạo TTXVN duyệt.
- Hệ số lương bình quân và hệ số phụ cấp bình quân của đơn vị theo Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ.
Quỹ tiền lương được xác định như sau:
Quỹ
tiền
lương
của
đơn
vị
=
Lương tối
thiểu chung người/tháng do nhà nước
quy định
x
Hệ số
điều
(1+ chỉnh)
tăng
thêm
x
Hệ số
lương cấp bậc b/q và hệ số p/c lương b/q
x
Số lao động trong biên chế và lao động hợp đồng có thời hạn 1 năm
x
12 tháng
Hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa: 2 lần
- Hệ số lương cấp bậc bình quân và hệ số phụ cấp bình quân tính theo lương thực tế thực hiện của cán bộ trong biên chế và lao động hợp đồng có thời hạn từ 1 năm trở lên theo Nghị định 25/CP ngày 23/5/1993.
- Việc trích nộp BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Chế độ tiền công đối với lao động hợp đồng vụ việc, hợp đồng thử việc:
Trong phạm vi chỉ tiêu biên chế và quỹ tiền lương được giao, thủ trưởng đơn vị chủ động bố trí, sắp xếp lao động cho phù hợp, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Các đơn vị có sử dụng một số lao động hợp đồng thử việc và hợp đồng vụ việc có thời hạn dưới 1 năm, được lãnh đạo TTXVN cho phép, sẽ được sử dụng một khoản kinh phí ngoài quỹ lương được giao để thuê mướn lao động. Tiền công của lao động hợp đồng thử việc và lao động hợp đồng vụ việc được thực hiện theo hình thức khoán gọn. Mức tiền cụ thể dựa trên sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật hiện hành và được Tổng giám đốc TTXVN phê duyệt.
* Phương án và hình thức chi trả tiền lương, tiền công cho người lao động.
Căn cứ trả lương cho người lao động:
- Trước hết đảm bảo tiền lương cơ bản và các chế độ phụ cấp do Nhà nước quy định cho số lao động trong biên chế và lao động hợp đồng có thời hạn từ 1 năm trở lên theo Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ, sau đó mới chi trả thêm cho từng người lao động được tính dựa trên chất lượng và hiệu quả công việc theo nguyên tắc: Người nào có hiệu suất lao động cao, chất lượng công việc tốt, đóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm chi thì được trả cao.
- Căn cứ vào định mức lao động của đơn vị xác định cho từng loại công việc và cho từng người (bằng sản phẩm theo định biên lao động hoặc công việc theo thời gian).
- Căn cứ vào kết quả hoàn thành công việc được thủ trưởng đơn vị giao có bình xét chấm điểm phân loại.
Hình thức trả lương cho người lao động:
- Đối với khối các ban biên tập, tòa soạn
Các ban biên tập, sản xuất tin- ảnh, các phân xã và các tòa soạn, gồm phóng viên, biên tập viên, biên dịch viên được trả lương theo sản phẩm căn cứ vào định mức tin, bài, ảnh được duyệt, số lượng, chất lượng sản phẩm được giao và mức độ hoàn thành công việc.
- Đối với khối kỹ thuật.
Chủ yếu áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm, theo đặc thù công việc.
- Đối với khối các ban chức năng, các trung tâm, các văn phòng đại diện và các đơn vị còn lại.
áp dụng hình thức trả lương theo mức độ hoàn thành công việc.
Tiêu chuẩn chung để làm căn cứ chi trả cho người lao động:
Mức 1: Hoàn thành nhiệm vụ được giao, đảm bảo ngày công, giờ công theo quy định của Nhà nước, chấp hành tốt nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị được hưởng mức lương cơ bản hệ số 1 (bao gồm lương, phụ cấp lương theo Nghị định 25/CP ngày 23/5/1993 và các chế độ bảo hiểm xã hội khác theo quy định).
Mức 2: (phần tăng thêm): Vượt định mức hoặc hoàn thành nhiệm vụ được giao ở mức độ tốt trở lên, đảm bảo ngày công, giờ công theo quy định của nhà nước, chấp hành tốt nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị, không có sai sót trong chuyên môn.
Thủ trưởng đơn vị được quyền quyết định tăng mức hưởng đối với những người hoàn thành xuất sắc các công việc hoặc hạ mức hưởng đối với những trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm khuyết điểm, để xảy ra sai sót trong công tác chuyên môn, số tăng thêm không vượt quá mức được phép chi của đơn vị trình Ban lãnh đạo cơ quan xem xét, quyết định.
Chế độ khen thưởng:
Ngoài hai mức hưởng như trên, các cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong công tác, thủ trưởng đơn vị, sau khi thống nhất với tổ chức công đoàn tại đơn vị, trình Tổng giám đốc xét khen thưởng đột xuất.
Tiền lương cá nhân:
Tiền lương cá nhân được trả theo tháng và chia làm 2 kỳ: kỳ 1 trả phần lương cơ bản (mức 1), chậm nhất vào ngày 10 hàng tháng. Kỳ 2 trả phần tăng thêm được hưởng, không chậm hơn ngày cuối cùng của tháng đó.
Căn cứ vào quỹ tiền lương thực tế của đơn vị, tiền lương cơ bản của người lao động được xác định như sau:
Tiền
lương
của cá nhân
=
Lương tối thiểu chung người/tháng
do Nhà nước qui định
x
Hệ số
(1+ điều chỉnh)
tăng thêm
x
Hệ số lương
cấp bậc và hệ
số phụ cấp lương
Hàng tháng, căn cứ vào Quỹ lương do Tổng giám đốc TTXVN giao cho các đơn vị, thủ trưởng đơn vị căn cứ vào định mức lao động, kết quả hoàn thành công việc của cá nhân được giao trong tháng tiến hành bình xét để trả lương cho từng người lao động theo 2 mức nói trên.
Trước tiên, đảm bảo mức lương cơ bản gồm lương và phụ cấp theo lương theo Nghị định số 25/CP của Chính phủ và lấy đây làm căn cứ để đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn hàng tháng.
Phần lương tăng thêm (hệ số điều chỉnh tăng thêm của cá nhân) do thủ trưởng đơn vị kết hợp cùng công đoàn đơn vị xem xét, đánh giá, phân loại và quyết định hệ số tăng thêm của cá nhân trên nguyên tắc cá nhân nào có năng suất lao động cao, chất lượng công việc tốt, đóng góp nhiều cho việc tăng nguồn thu, tiết kiệm chi thì được hưởng cao.
Hàng tháng, thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc TTXVN về kết quả công việc được giao của đơn vị mình và công tác phân phối thu nhập cho từng người lao động trong đơn vị, đảm bảo đoàn kết trong nội bộ đơn vị và hoàn thành tốt công việc được giao.
Các trường hợp nghỉ phép năm, nghỉ ốm, nghỉ thai sản được thực hiện theo quy định hiện hành của chế độ bảo hiểm xã hội. Cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan cử đi học, đào tạo ngắn hạn ở trong nước và nước ngoài từ 1 đến 3 tháng thực hiện theo quy định hiện hành. Ngoài ra, thủ trưởng đơn vị có thể quyết định trợ cấp từ Quỹ phúc lợi cho các đối tượng này sau khi thống nhất với tổ chức công đoàn.
Chế độ thanh toán tiền, tiền công:
Việc thanh toán tiền lương, tiền công cho người lao động thực hiện theo tháng. Mẫu biểu theo quy định tại Phụ lục số 01 - Mẫu số CO2 - H (ban hành kèm theo quyết định số 999- TC/QĐ/CĐKT ngày 02/11/1996 và sửa đổi bổ sung theo Thông tư số 121/2002/TT/BTC ngày 03/12/2002 của Bộ Tài chính).
Các đơn vị hàng tháng sẽ thống kê tình hình thực hiện sản lượng sản phẩm, định mức lao động, năng suất lao động của từng người. Trên cơ sở đó, tính toán mức được hưởng để làm căn cứ chi trả.
Thuế thu nhập cá nhân về tiền lương và tiền công (nếu có): Người lao động có trách nhiệm nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định hiện hành của Nhà nước. Các đơn vị trực tiếp chi trả tiền lương cho người lao động có trách nhiệm khấu trừ khoản thuế thu nhập phải nộp (nếu có) của người lao động trước khi chi trả lương.
* Xử lý nguồn kinh phí về tiền lương, tiền công, phụ cấp.
Những khoản kinh phí về tiền lương, tiền công, phụ cấp được giao trong tháng và năm nếu sử dụng không hết, các đơn vị được chuyển sang tháng và năm sau để tiếp tục sử dụng hoặc chuyển sang nguồn quỹ dự phòng ổn định thu nhập.
Trong trường hợp nguồn thu bị giảm sút, không đảm bảo mức tiền lương tối thiểu cho người lao động, thủ trưởng đơn vị thống nhất với tổ chức công đoàn sử dụng quỹ dự phòng ổn định thu nhập để đảm bảo mức tiền lương, tiền công, thu nhập tối thiểu cho người lao động.
2.2.1.2. Quy chế chi nhuận bút các sản phẩm tin, bài, ảnh trên các bản tin, báo in, báo ảnh, báo điện tử và các xuất bản phẩm
Ngoài phần tiền lương được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 10/2002/NĐ - CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho ĐVSN có thu thì các phóng viên, biên tập viên được hưởng chế độ nhuận bút theo chương V, Nghị định số 61/2002/NĐ - CP ngày 11/6/2002 của Chính phủ quy định về chế độ nhuận bút.
* Trích lập quỹ nhuận bút.
Quỹ nhuận bút của TTXVN được xác định bằng số lượng mức hệ số nhuận bút cả năm nhân với giá trị đơn vị hệ số nhuận bút cộng thêm với phần nhuận bút khuyến khích, thù lao (nếu có). Giá trị một đơn vị nhuận bút bằng 10% mức lương tối thiểu.
QNB = (số lượng mức HSNB trong năm X Giá trị 1 đơn vị HSNB) + Nhuận bút khuyến khích, thù lao (nếu có)
* Sử dụng và quản lý quỹ nhuận bút.
Sử dụng quỹ nhuận bút:
Quỹ nhuận bút được trích lập theo mức tối đa, nhưng thực tế trả nhuận bút cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm phải căn cứ vào việc đánh giá và xếp loại tác phẩm theo những tiêu chí đã quy định.
Quỹ nhuận bút được sử dụng để chi trả các khoản sau:
Nhuận bút: Là khoản tiền do bên sử dụng tác phẩm (TTXVN) trả cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm khi tác phẩm được sử dụng.
Nhuận bút khuyến khích: là khoản tiền do bên sử dụng tác phẩm (TTXVN) trả thêm cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm nhằm khuyến khích tác giả sáng tạo tác phẩm thuộc loại đề tài và những trường hợp đặc biệt quy định tại Nghị định số 61/2002/NĐ - CP ngày 16/1/2002 của Chính phủ về chế độ nhuận bút.
Thù lao: Là khoản tiền do bên sử dụng tác phẩm (TTXVN) trả cho những người thực hiện các công việc có liên quan đến tác phẩm quy định tại Nghị định số 61/2002/NĐ - CP ngày 16/1/2002 của Chính phủ về chế độ nhuận bút.
Đối tượng hưởng nhuận bút, thù lao từ quỹ nhuận bút:
Tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm của tác phẩm thuộc một trong các nhóm nhuận bút quy định tại Điều 4 Nghị định số 61/2002/NĐ - CP ngày 16/1/2002 của Chính phủ về chế độ nhuận bút, được TTXVN sử dụng.
Tác giả là người thuộc TTXVN (trong biên chế hoặc hợp đồng không xác định thời hạn, hợp đồng xác định thời hạn) sáng tạo ra tác phẩm.
Những người thuộc TTXVN (trong biên chế hoặc hợp đồng không xác định thời hạn, hợp đồng xác định thời hạn), các cộng tác viên thực hiện các công việc liên quan đến tác phẩm. Bao gồm:
- Biên tập viên.
- Cộng tác viên
- Người chỉ đạo và quản lý.
- Người quản lý gián tiếp, phục vụ
- Người tham gia hoàn thành, nâng cao chất lượng tác phẩm.
Các tác phẩm, văn bản, bản dịch, tài liệu quy định tại Điều 748 Bộ luật Dân sự dưới đây khi được sử dụng thì bên sử dụng trả thù lao cho người sưu tầm, người cung cấp:
- Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian, tư liệu tin ảnh quý hiếm;
- Văn bản của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế và bản dịch của những văn bản đó.
Những tác phẩm sau đây TTXVN không phải trả nhuận bút theo quy định của pháp luật:
- Tác phẩm không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận (di sản hoặc không được quyền hưởng di sản quy định tại điều b, khoản 1 Điều 746, Điều 765 của Bộ luật Dân sự và khoản 2 điều 13 Nghị định số 76/NĐ - CP ngày 29 tháng 11 năm 1996 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định về quyền tác giả trong Bộ luật Dân sự).
- Tác phẩm không rõ tác giả hoặc tác phẩm khuyết danh quy định tại khoản 5 điều 766 của Bộ luật Dân sự.
- Tác phẩm đã hết thời hạn hưởng quyền tác giả.
- Các văn kiện, văn bản pháp quy, các chế độ, chính sách của Đảng, Nhà nước, cơ quan đoàn thể đã sử dụng trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc đã xuất bản.
* Nguyên tắc trả nhuận bút, thù lao:
Tác giả là người có tác phẩm được TTXVN sử dụng đăng báo, bản tin in, báo điện tử thì được hưởng 100% nhuận bút.
- Tác giả là người thuộc TTXVN sáng tạo ra tác phẩm thì được hưởng thù lao và các lợi ích vật chất khác theo khung thù lao được Tổng giám đốc TTXVN phê duyệt.
- Những người thuộc TTXVN và các cộng tác viên thực hiện các công việc liên quan đến tác phẩm thì được hưởng thù lao và các lợi ích vật chất khác theo khung thù lao được Tổng giám đốc TTXVN phê duyệt.
Việc thực hiện chi nhuận bút được quy định như sau:
- Căn cứ vào thể loại, chất lượng, hệ số các thể loại trong khung nhuận bút và khung thù lao do Tổng giám đốc TTXVN phê duyệt. Nhưng toàn bộ nhuận bút chi trả không vượt quá quỹ nhuận bút đã được trích lập theo Nghị định 61.
- Mức trả nhuận bút cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm căn cứ vào thể loại, chất lượng tác phẩm, hiệu quả kinh tế - xã hội của tác phẩm.
- Tác giả bản dịch tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số sang tiếng Việt (dịch xuôi) được hưởng 40% nhuận bút của thể loại tương ứng bằng tiếng Việt.
Tác giả bản dịch từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số (dịch ngược) được hưởng 60% nhuận bút của thể loại tương ứng bằng tiếng Việt.
- Tác giả người Việt Nam viết trực tiếp bằng tiếng nước ngoài, người Kinh viết trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số, người dân tộc thiểu số này viết trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số khác, ngoài nhuận bút của tác phẩm đó còn được hưởng thêm nhuận bút khuyến khích bằng 40% nhuận bút của tác phẩm đó.
- Tác giả của tác phẩm thực hiện trong điều kiện khó khăn, nguy hiểm như thiên tai, chiến tranh, chống tham nhũng, tội phạm, tệ nạn xã hội... được hưởng thêm nhuận bút khuyến khích tối đa bằng mức nhuận bút của tác phẩm đó.
- Tỷ lệ hưởng nhuận bút giữa người phỏng vấn và người được phỏng vấn do hai bên tự thỏa thuận.
- Tác phẩm đã sử dụng ở cơ quan báo chí khác hoặc dưới hình thức xuất bản, nếu được sử dụng lại không nhằm mục đích hưởng lợi thì tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm đã nêu ở trên không được hưởng nhuận bút.
- Xuất bản phẩm lưu hành nội bộ được trả nhuận bút không quá 80% mức nhuận bút của tác phẩm để kinh doanh cùng thể loại.
Việc thực hiện chi trả thù lao được quy định như sau: Thù lao chi trả cho những người thuộc TTXVN, công tác viên hưởng thù lao từ quỹ nhuận bút theo nguyên tắc sau:
- Mức chi trả các khoản thù lao của các đơn vị được thực hiện theo hệ số được xác định trên cơ sở mức độ đóng góp của từng người liên quan do thủ trưởng đơn vị quyết định.
- Các cộng tác viên được trả thù lao theo thỏa thuận.
Những quy định khác:
- Các hoạt động khuyến khích sáng tạo phải được lập dự toán hàng năm, được duyệt nội dung và được tính vào quỹ nhuận bút của TTXVN.
Khung nhuận bút và khung thù lao đối với tác phẩm tin, ảnh, báo in và báo điện tử: Căn cứ thể loại và chất lượng tác phẩm, các đơn vị, kể cả đơn vị làm ấn phẩm lưu hành nội bộ tự xây dựng khung nhuận bút, khung thù lao của đơn vị mình để trình Tổng giám đốc TTXVN phê duyệt.
Trình tự chi trả nhuận bút, thù lao:
Hàng tháng, các đơn vị phải tổng hợp việc thực hiện các sản phẩm, công việc theo mẫu đã quy định, trong đó phải ghi rõ số sản phẩm, công việc, số nhuận bút và thù lao phải trả cho từng người.
Tổng số trả nhuận bút, thù lao của đơn vị không vượt quá tổng quỹ nhuận bút trong tháng đã được duyệt. Nếu trường hợp vượt có lý do chính đáng, thủ trưởng đơn vị trình Tổng giám đốc TTXVN xem xét, quyết định.
Khen thưởng và xử lý vi phạm:
Khen thưởng: Những tác phẩm có tính chất phát hiện: Tác phẩm đáp ứng kịp thời, đúng, trúng yêu cầu chỉ đạo tuyên truyền; tác phẩm được đánh giá cao (theo ý kiến của cấp trên, lãnh đạo TTXVN, dư luận xã hội). Mức thưởng tối đa bằng mức nhuận bút của tác phẩm. Trường hợp tác phẩm có giá trị đặc biệt do Tổng giám đốc quyết định mức thưởng.
Xử lý vi phạm: Không đảm bảo kế hoạch nội dung công tác tuyên truyền; những sai sót như viết nhầm, bỏ sót sự kiện...và những sai sót khác trên báo, bản tin thì sẽ bị phạt, trừ tiền tùy theo mức độ và do thủ trưởng đơn vị quyết định.
Những vi phạm về bản quyền tác giả, Luật Báo chí sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật.
Những sai phạm về đường lối, quan điểm chính trị hoặc vi phạm pháp luật sẽ bị xử lý tùy theo mức độ kỷ luật lao động, kỷ luật hành chính đến truy cứu trách nhiệm hình sự.
2.2.1.3. Quản lý hoạt động quảng cáo của các đơn vị sự nghiệp có thu
* Nguyên tắc:
Chi phí quản lý: Thực hiện theo Quy chế chi tiêu nội bộ của TTXVN.
Chế độ quản lý, sử dụng tài sản, dụng cụ phục vụ hoạt động sản xuất dịch vụ; sử dụng xe ô tô, máy móc thiết bị đưa vào khai thác trong lao động kết hợp với sản xuất dịch vụ thực hiện theo đúng các quy định hiện hành. Tỷ lệ khấu hao TSCĐ của các tài sản được dùng trong sản xuất và dịch vụ thực hiện theo quy định tại Quyết định số 166/1999/QĐ - BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
* Hoạt động quảng cáo trên báo in, báo điện tử:
- Số trang quảng cáo: Trên nguyên tắc đảm bảo công tác thông tin tuyên truyền thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao để quảng cáo một cách phù hợp theo Luật Báo chí nhằm tăng nguồn thu, phát triển sự nghiệp Thông tấn.
- Đơn giá quảng cáo: Được xây dựng một cách hợp lý, chi tiết cho từng đối tượng quảng cáo. Trong quá trình thực hiện, đơn giá quảng cáo được áp dụng linh hoạt cho từng đối tượng khách hàng.
- Chi phí xúc tiến quảng cáo: Được khống chế ở mức tối đa không quá 40% trên tổng doanh thu quảng cáo.
- Số chênh lệch thu, chi (tổng thu trừ tổng chi, bao gồm cả các khoản thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước) được sử dụng chi trả lương, nhuận bút, thù lao, chi quản lý khác.....và trích lập 4 quỹ của đơn vị theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2.2.1.4. Quản lý quá trình sử dụng tài chính
* Công tác phí trong nước:
Thực hiện như quy định hiện hành hoặc theo quy định mức công tác phí được duyệt của đơn vị. Trong trường hợp cán bộ đi công tác bằng phương tiện tư nhân và cá nhân, có giấy xác nhận hợp lệ thì được thanh toán.
* Chi tiêu hội nghị:
Thực hiện theo chế độ Nhà nước đã quy định. Trường hợp do yêu cầu thực tế mà mức chi cao hơn định mức quy định thì các đơn vị cần trình Ban lãnh đạo TTXVN xem xét phê duyệt mới được phép thanh toán.
* Chi phí sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động:
Đối tượng được trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động.
Tổng giám đốc và các Phó Tổng giám đốc: Được trang bị 01 máy điện thoại cố định tại nhà riêng và 01 máy điện thoại di động.
Chánh Văn phòng, Giám đốc và các Phó giám đốc Trung tâm Kỹ thuật Thông tấn, Giám đốc và Phó giám đốc (phụ trách thông tin) Văn phòng Đại diện TTXVN tại Đà Nẵng và TP Hồ Chí Minh, Trưởng ban biên tập, Tổng biên tập các báo, tạp chí, bản tin - ảnh, Trưởng ban Kế hoạch Tài vụ: Được trang bị 01 máy điện thoại cố định tại nhà riêng và 01 máy điện thoại di động. Các phóng viên tin - ảnh chuyên trách phục vụ hoạt động của Tổng bí thư, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội và Thủ tướng Chính phủ: Được trang bị 01 máy điện thoại cố định tại nhà riêng và 01 máy điện thoại di động nhưng khi kết thúc nhiệm vụ phải bàn giao máy và sim lại cho cơ quan.
Trưởng ban Kiểm tra, Trưởng ban Tổ chức cán bộ, Phó Chánh Văn phòng thường trực TTXVN, Giám đốc Trung tâm Bồi dưỡng nghiệp vụ Thông tấn, Giám đốc Trung tâm Hợp tác Quốc tế Thông tấn, Giám đốc Trung tâm Dữ kiện - Tư liệu, Giám đốc Trung tâm Tin học, Giám đốc và Tổng biên tập Nhà xuất bản Thông tấn, Giám đốc Trung tâm Nghe nhìn Thông tấn, Phó Trưởng ban biên tập, Phó Tổng biên tập các báo, tạp chí, bản tin - ảnh, Phó Trưởng ban Kế hoạch Tài vụ, Trưởng phòng Quản trị hệ thống, Trưởng phòng Quản lý mạng thông tin, Trưởng phòng Internet, Trưởng phòng thông tin vô tuyến, Trưởng phòng quản lý điện và điều hòa không khí trung tâm, Trưởng phòng Khai thác tin, Trưởng phòng Khai thác ảnh và Trưởng phòng Kỹ thuật tại TP Hồ Chí Minh: Được trang bị 01 máy điện thoại cố định tại nhà riêng.
Trưởng phân xã tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: được trang bị 01 máy điện thoại di động. Nếu ở ngoài trụ sở phân xã, được trang bị 01 máy điện thoại cố định tại nhà riêng.
Trưởng phân xã TTXVN ở nước ngoài: được trang bị 01 máy điện thoại di động. Nếu ở ngoài trụ sở phân xã, được trang bị 01 máy điện thoại cố định tại nhà riêng.
Các phóng viên tin, ảnh khi có quyết định bằng văn bản cử đi thực hiện những chuyến công tác đặc biệt (như đưa tin chụp ảnh về thiên tai hoặc về các sự kiện đặc biệt quan trọng...) thì tùy theo tình hình thực tế và tính chất của sự kiện sẽ được Ban lãnh đạo cơ quan xem xét, cho phép trang bị điện thoại di động dùng trong chuyến đi công tác. Sau khi kết thúc chuyến công tác phải trả lại cho cơ quan máy và sim đã được trang bị.
Hình thức và mức thanh toán:
- Hàng tháng, cơ quan sẽ thanh toán cho các cán bộ được trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động theo mức thực tế sử dụng nhưng không vượt quá mức trần quy định. Nếu quá mức trần sẽ phải trình Ban lãnh đạo cơ quan phê duyệt mới được thanh toán. Mức cước phí này đã bao gồm cả tiền thuê bao.
- Mức trần cước phí sử dụng điện thoại:
+ Đối với điện thoại cố định tại nhà riêng:
- Mức 500.000đ/tháng: Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc TTXVN.
- Mức 400.000đ/tháng: Trưởng ban và tương đương.
- Mức 300.000đ/tháng: Phó Trưởng ban và tương đương và các đối tượng khác được trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng.
+ Đối với điện thoại di động:
- Mức 700.000đ/tháng: Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc TTXVN.
- Mức 500.000đ/tháng: Trưởng ban và tương đương.
- Mức 300.000đ/tháng: Phó Trưởng ban và tương đương và các đối tượng khác được trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng.
- Mức 300.000đ/tháng: Các chức danh khác.
- Đối với những trường hợp không đủ tiêu chuẩn trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động theo quy định nói trên, nhưng trong thực tế xét thấy thực sự cần thiết phải trang bị phục vụ công tác thì thủ trưởng đơn vị trình Ban lãnh đạo TTXVN phê duyệt từng đối tượng để được thanh toán cước phí sử dụng điện thoại cho phù hợp. Mức thanh toán tiền cước sử dụng điện thoại (bao gồm cả tiền thuê bao) tối đa không quá 200.000đ /máy/tháng đối với điện thoại cố định tại nhà riêng và 300.000đ/máy/tháng đối với điện thoại di động.
- Đối với những quy định khác về chế độ sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động thực hiện theo quy định chung của Chính phủ.
* Định mức báo, tạp chí.
Đối với khối biên tập (các ban biên tập, các tòa soạn và các cơ quan thường trú): Tùy theo yêu cầu, tính chất công việc của từng đơn vị sẽ được xây dựng định mức sử dụng cụ thể và trình Tổng giám đốc TTXVN duyệt.
Đối với khối quản lý, khối kỹ thuật, khối đào tạo và các cơ quan thường trú: Thực hiện theo định mức ban hành, trong đó:
Ban lãnh đạo TTXVN (TGĐ và PTGĐ) : 10 loại
Trưởng ban và tương đương : 06 loại
Phó trưởng ban và tương đương : 04 loại
Đơn vị phòng và tương đương : 04 loại
Mỗi loại báo, tạp chí được phát 01 tờ. Đối với các báo, tạp chí, bản tin của ngành sẽ căn cứ theo yêu cầu công tác, Tổng giám đốc TTXVN sẽ duyệt cung cấp cho các chức danh nói trên theo tinh thần tiết kiệm.
Đối với đơn vị có đặc thù hoạt động riêng sẽ do Ban lãnh đạo cơ quan xem xét, quyết định.
* Trang bị, quản lý và sử dụng phương tiện thông tin điện thoại, máy fax tại cơ quan:
Việc trang bị, quản lý và sử dụng phương tiện thông tin điện thoại, máy fax tại cơ quan thực hiện theo Thông tư số 98/1998/TT - BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài chính về việc quy định trang bị, quản lý và sử dụng phương tiện thông tin điện thoại, fax trong các cơ quan, đơn vị nhà nước và yêu cầu đặc thù của hoạt động thông tin báo chí.
Việc trang bị các phương tiện phải căn cứ theo nhu cầu thực tế và khả năng tài chính của cơ quan trên nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
Đưa nội dung tiết kiệm trong việc sử dụng phương tiện thông tin điện thoại, máy fax tại cơ quan thành một tiêu chuẩn trong việc đánh giá thi đua làm cơ sở quyết định mức chi tiền lương tăng thêm.
Gọi đi quốc tế : Những đối tượng sau đây được gọi đi quốc tế:
- Lãnh đạo TTXVN.
- Trưởng các Ban: Thư ký biên tập, Biên tập tin Thế giới, Biên tập tin Đối ngoại, Biên tập và sản xuất ảnh, Kế hoạch Tài vụ, Giám đốc Trung tâm Kỹ thuật Thông tấn và Chánh Văn phòng TTXVN và một số đơn vị được Ban lãnh đạo cơ quan cho phép sẽ được sử dụng số máy tại đơn vị để gọi đi quốc tế phục vụ giải quyết công việc của cơ quan.
Tất cả các cuộc liên lạc điện thoại quốc tế không đúng đối tượng, không đúng mục đích sử dụng thì cá nhân liên lạc tự chịu trách nhiệm thanh toán.
Cán bộ đi công tác nước ngoài gọi điện thoại, gửi fax về Việt Nam.
Thực hiện theo Thông tư số 02.2003/TT - BTC ngày 09/1/2003 của Bộ Tài chính quy định: Chỉ những cuộc liên lạc để giải quyết công việc chung của cơ quan mới được phép thanh toán. Các cuộc liên lạc vì mục đích cá nhân thì cán bộ đi công tác p
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH11 ban hoan chinh.doc
- bia.doc