MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TỔ CHỨC, QUẢN LÝ TỔNG CÔNG TY THEO MÔ HÌNH TẬP ĐOÀN KINH TẾ 5
1.1. Một số vấn đề chung về tập đoàn kinh tế 5
1.2. Điều kiện hình thành và phát triển các tập đoàn kinh tế 19
1.3. Kinh nghiệm xây dựng và phát triển các tập đoàn kinh tế trên thế giới 27
Chương 2: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ TẠI TỔNG CÔNG TY HOÁ CHẤT VIỆT NAM 33
2.1. Quá trình hình thành, vai trò và nhiệm vụ của Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam 33
2.2. Thực trạng sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý tại Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam 48
2.3. Đánh giá chung về tổ chức, quản lý của Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam 63
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI TỔ CHỨC, QUẢN LÝ TỔNG CÔNG TY HOÁ CHẤT VIỆT NAM THEO MÔ HÌNH TẬP ĐOÀN KINH TẾ 74
3.1. Thuận lợi và khó khăn đối với việc phát triển Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam theo mô hình tập đoàn kinh tế 74
3.2. Định hướng đổi mới Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam theo mô hình tập đoàn kinh tế 80
3.3. Giải pháp đổi mới tổ chức, quản lý Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam theo mô hình tập đoàn kinh tế 83
KẾT LUẬN 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 103
PHỤ LỤC 109
109 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1612 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đổi mới tổ chức, quản lý Tổng công ty Hoá chất Việt Nam theo mô hình Tập đoàn kinh tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cáo tài chính của TCT; báo cáo tài chính hợp nhất của tổ hợp CTM - CTC; công khai tài chính hàng năm và các thông tin khác để đánh giá trung thực về hoạt động của TCT.
- Tiêu thụ sản phẩm, cung ứng dịch vụ công ích đúng đối tượng, theo giá và phí do Nhà nước quy định đối với các hoạt động công ích theo đặt hàng hoặc giao kế hoạch của Nhà nước.
- Chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm, dịch vụ công ích do TCT thực hiện.
2.2. Thực trạng sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý tại Tổng công ty Hoá chất Việt Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Hoá chất Việt Nam
2.2.1.1. Tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty mẹ
* Giai đoạn 1995 đến 4-2006
Kể từ khi thành lập Tổng công ty Hoá chất Việt Nam (12-2005) đến 4-2006 (thời điểm quyết định đề án chuyển đổi Tổng công ty Hoá chất Việt Nam sang hoạt động theo mô hình CTM - CTC) công tác trực tiếp kinh doanh tại cơ quan văn phòng TCT gần như không có. Ban Kế hoạch - thị trường của TCT chủ yếu làm công tác kế hoạch (kế hoạch ngắn hạn và dài hạn), ngoài ra có hoạt động xúc tiến thương mại, nắm bắt thị trường nhưng không chuyên sâu. Kinh phí hoạt động cho bộ máy quản lý của văn phòng cơ quan TCT chủ yếu thu từ nguồn đóng góp của các đơn vị thành viên. Hàng năm, cơ quan văn phòng TCT giao kế hoạch cho các đơn vị và đôn đốc các đơn vị thực hiện tốt kế hoạch đã được giao. Công tác sản xuất kinh doanh do các đơn vị chủ động tổ chức thực hiện. Công tác đầu tư vốn và kinh doanh tài chính của cơ quan Văn phòng cũng rất hạn chế. Văn phòng TCT mới chỉ đầu tư trực tiếp vào 2 liên doanh. Việc kinh doanh tài chính chỉ hoạt động trong phạm vi cho một số đơn vị thành viên vay vốn ngắn hạn từ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của TCT, chưa có nghiệp vụ huy động vốn. Trong suốt giai đoạn này, văn phòng TCT cũng mới chỉ triển khai 1 dự án đầu tư do Văn phòng TCT làm chủ đầu tư và làm công tác nghiên cứu khả thi 12 dự án khác; hoạt động đầu tư chủ yếu là xem xét phê duyệt các dự án cho các công ty thành viên theo thẩm quyền qui định tại quy chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản nội bộ trong TCT. Có thể nhận xét rằng, hoạt động sản xuất kinh doanh của văn phòng TCT giai đoạn này rất kém, mối quan hệ về kinh tế giữa văn phòng TCT với các đơn vị thành viên hết sức lỏng lẻo, thiếu tính gắn kết chặt chẽ nên không phát huy được sức mạnh tổng hợp của cả TCT.
* Giai đoạn từ 4-2006 đến nay
Triển khai đề án chuyển đổi Tổng công ty Hoá chất Việt Nam sang hoạt động theo mô hình CTM - CTC, Tổng công ty đã chuyển đổi Công ty Vật tư xuất nhập khẩu Hoá chất thành đơn vị hạch toán phụ thuộc CTM. Như vậy là, tại thời điểm hiện nay, có 2 đơn vị phụ thuộc CTM - Tổng công ty Hoá chất Việt Nam trực tiếp làm công tác kinh doanh đó là Trung tâm thương mại Hoá chất và công ty Vật tư xuất nhập khẩu Hoá chất.
- Nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của Trung tâm thương mại Hoá chất là:
+ Trung tâm thương mại Hoá chất được TCT giao trách nhiệm kinh doanh, quản lý toàn bộ tài sản của Khách sạn Hoá chất tại địa chỉ 3B - Đặng Thái Thân - Hà Nội.
+ Trung tâm thương mại Hoá chất kinh doanh trong lĩnh vực: Khách sạn - Nhà hàng, dịch vụ lữ hành nội địa, cho thuê văn phòng, vật lý trị liệu, kinh doanh vật tư và các sản phẩm hoá chất.
- Nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của công ty Vật tư xuất nhập khẩu Hoá chất là:
+ Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn; nâng cao chất lượng kinh doanh và đa dạng hoá sản phẩm, ngành nghề đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất kinh doanh của TCT và xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài.
+ Công ty Vật tư xuất nhập khẩu Hoá chất kinh doanh trong những ngành nghề: Sản xuất Silicat, mút xốp, phân bón, bột nhẹ, chế biến thức ăn gia súc; kinh doanh xuất nhập khẩu và cung ứng các loại vật tư thiết bị, nguyên vật liệu, phân bón, hoá chất, trang thiết bị điện, điện lạnh, trang thiết bị y tế, thiết bị văn phòng, phương tiện vận tải, xe máy và các hàng hoá khác phục vụ cho ngành hoá chất và các ngành khác; kinh doanh khách sạn, lữ hành, vật lý trị liệu, sửa chữa xe ôtô, xe máy; sản xuất kinh doanh thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật và các nghành nghề khác theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của CTM.
Thực hiện việc chuyển đổi theo cơ chế hoạt động, Ban Kế hoạch - Kinh doanh cũng đã triển khai thực hiện công tác trực tiếp kinh doanh theo chức năng nhiệm vụ mới. Công tác đầu tư và kinh doanh vốn cũng được triển khai theo quy chế nội bộ mới được ban hành. TCT đã huy động vốn tạm thời nhàn rỗi tại các đơn vị thành viên sau đó cho các đơn vị thành viên khác có khó khăn về vốn vay lại theo lãi suất không cao hơn lãi suất cùng loại của ngân hàng thương mại. Tuy mới triển khai nhưng hoạt động này tương đối có hiệu quả, số liệu cụ thể như sau:
- Số huy động năm 2006: 80 tỷ đồng.
- Doanh số cho vay năm 2006: 178 tỷ đồng
- Lợi nhuận từ hoạt động cho vay năm 2006: 10,8 tỷ đồng
Sau 1 năm chuyển đổi cơ chế hoạt động, các hoạt động của Tổng công ty Hoá chất Việt Nam đã có nhiều bước chuyển biến song do thời gian ngắn nên bước đầu kết quả còn khiêm tốn.
Bảng 2.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Hoá chất Việt Nam
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
Giá trị sản xuất công nghiệp
6.696.618
7.730.928
8.697.606
8.848.918
9.000.711
Doanh thu thuần
7.714.365
9.200.389
11.794.634
13.143.601
13.459.400
Lợi nhuận trước thuế
331.984
289.674
418.899
478.276
682.809
Nguồn: [3]
2.2.1.2. Tổ chức sản xuất kinh doanh tại các công ty thành viên
Tại thời điểm thành lập (12-1995), Tổng công ty Hoá chất Việt Nam có 41 đơn vị thành viên. Đây là những đơn vị có tư cách pháp nhân độc lập, hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh riêng, TCT hạch toán tổng hợp trên cơ sở cộng báo cáo tài chính của các đơn vị thành viên với báo các tài chính cơ quan văn phòng TCT. Vì vậy việc tổ chức sản xuất kinh doanh tại các đơn vị thành viên do các đơn vị chủ động từ khâu lập kế hoạch, triển khai thực hiện (sau khi được TCT phê duyệt), điều hành để đảm bảo hoàn thành kế hoạch được giao. Tuỳ theo điều kiện, mỗi đơn vị tự tổ chức bộ máy kinh doanh của mình. Mối quan hệ về kinh tế giữa các đơn vị thành viên với nhau hết sức lỏng lẻo, chưa có sự hỗ trợ lẫn nhau trong sản xuất kinh doanh, thậm trí có nhiều đơn vị còn cạnh tranh với nhau về thị phần và giá cả. Tiêu biểu cho sự cạnh tranh này là các sản phẩm cao su của 3 công ty chế biến cao su, các sản phẩm phân trộn NPK của các đơn vị sản xuất phân bón. Sự tác động của TCT đến các hoạt động trên là rất ít. Mỗi một đơn vị đều xây dựng cho sản phẩm của mình một thương hiệu và lôgô riêng, chưa có một lôgô chung cho bất kỳ sản phẩm nào của TCT.
Sau quá trình 10 năm xây dựng, phát triển, đổi mới sắp xếp các doanh nghiệp thành viên, tại thời điểm thành lập CTM - Tổng công ty Hoá chất Việt Nam (4-2006), Tổng công ty Hoá chất Việt Nam có 23 công ty con (trong đó có 6 công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên, 17 công ty cổ phần TCT giữ 51% vốn điều lệ), 12 công ty liên kết (TCT giữ dưới 50% vốn điều lệ), 3 công ty liên doanh với nước ngoài, 2 đơn vị sự nghiệp, 2 đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Qui mô vốn, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh một số năm gần đây của các công ty thành viên và công ty liên kết của Tổng công ty Hoá chất Việt Nam như sau (xem bảng 2.2, bảng 2.3, bảng 2.4).
Với cơ cấu các doanh nghiệp thành viên như trên có thể thấy rằng: lĩnh vực kinh doanh dịch vụ; kinh doanh và đầu tư vốn; đầu tư ra nước ngoài; xuất khẩu của Tổng công ty Hoá chất Việt Nam hiện đang rất thấp, chưa xứng với tiềm năng hiện có.
Bảng 2.2: Quy mô vốn, kết quả sản xuất kinh doanh 2004Các công ty con của Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam
Đơn vị tính : Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2004
GT SXCN
Vốn
CSH
Doanh
thu
Lợi nhuận phát sinh
Tổng số
8,662,172
2,154,482
11,508,721
416,394
I
Doanh nghiệp nhà nước
6,503,104
1,651,953
9,979,972
270,253
1
CT TNHH Apatit Việt Nam
177,778
355,861
332,416
7,869
2
CT Phân bón Bình Điền
599,486
38,361
1,123,529
10,099
3
CT Supe PP & HC Lâm Thao
913,139
254,662
1,363,629
32,078
4
CT Phân lân NC Văn Điển
173,173
21,940
247,907
15,276
5
CT Phân Đạm & HC HBắc
537,379
250,105
543,755
100,330
6
CT Phân bón miền Nam
717,724
72,857
1,133,117
38,959
7
CT TNHH Hóa chất CB MN
254,567
128,257
332,296
17,024
8
CT Hơi kỹ nghệ que hàn
71,924
17,083
86,728
1,711
9
CT Vật t & XNK HC
6,267
19,610
734,283
1,975
10
Công ty Mỏ
3,684
13,591
200
11
CT P.bón & HC Cần Thơ
232,313
19,741
399,683
3,665
12
CT Hóa chất Việt Trì
76,107
14,469
97,104
2,223
13
CT Thuốc sát trùng VN
239,234
129,812
292,445
17,311
14
CT Sơn chất dẻo
104,442
18,490
145,689
303
15
CT Cao su Sao vàng
478,684
90,791
536,024
610
16
CT Cao su Đà Nẵng
589,047
28,784
708,370
1,080
17
CT CN Cao su Miền Nam
801,410
69,314
1,026,289
3,368
18
CT Thiết kế CN Hóa chất
6,621
19,249
1,107
19
CT Phân lân Ninh Bình
104,655
15,903
152,584
5,913
20
CT Xà phòng Hà Nội
54,726
56,229
276,175
1,807
21
CT Sơn Tổng Hợp HN
264,596
21,187
228,924
6,283
22
CT HOá chất Đà Nẵng
86,453
7,705
167,815
694
23
CT Ăc quy Vĩnh Phú
20,000
10,487
18,370
368
II
Công ty cổ phần chi phối
2,159,068
263,335
1,528,749
56,852
1
CT CP Bột giặt LIX
375,212
36,000
274,815
12,466
2
CT CP Bột giặt NET
419,351
22,000
105,768
7,307
3
CT CP Phương Đông
620
15,624
80,247
787
4
CT CP ắc quy Tia Sáng
81,300
10,752
55,144
1,217
5
CT CP Pin - ắc quy MN
511,819
102,630
513,045
23,895
6
CT CP CN Hóa chất & Vi sinh
396,363
19,069
46,424
2,275
7
CTCP Pin HN
108,203
13,612
96,891
2,986
8
CTCP Que Hàn Điện Việt Đức
58,967
13,648
80,384
1,842
9
CTCP Bột Giặt&HC Đức Giang
157,812
15,000
185,884
2,495
10
CTCP APP
49,421
15,000
90,147
1,582
III
Cơ quan Văn phòng TCTy
239,194
89,289
Nguồn: [8].
Bảng 2.3: Quy mô vốn, kết quả sản xuất kinh doanh 2005Các công ty con của Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2005
GT SXCN
Vốn
CSH
Doanh
thu
Lợi nhuận
phát sinh
Tổng số
8,771,713
2,637,978
12,861,031
476,250
I
Doanh nghiệp nhà nước
6,102,590
2,041,472
10,422,333
254,915
1
CT TNHH Apatit Việt Nam
195,186
586,367
372,105
8,247
2
CT Phân bón Bình Điền
548,202
80,125
1,344,312
11,022
3
CT Supe PP & HC Lâm Thao
877,054
262,984
1,370,436
40,029
4
CT Phân lân NC Văn Điển
202,607
32,519
312,175
16,839
5
CT Phân Đạm & HC HBắc
514,228
335,082
754,266
109,329
6
CT Phân bón miền Nam
728,852
91,807
1,216,736
29,669
7
CT TNHH Hóa chất CB MN
298,576
138,257
433,315
18,052
8
CT Hơi kỹ nghệ que hàn
110,343
23,792
124,328
502
9
CT Vật t & XNK HC
5,607
20,702
786,226
1,795
10
Công ty Mỏ
3,914
15,668
401
11
CT P.bón & HC Cần Thơ
209,774
23,425
402,561
1,029
12
CT Hóa chất Việt Trì
60,405
31,000
100,524
2,035
13
CT Thuốc sát trùng VN
229,666
154,674
328,684
7,773
14
CT Sơn chất dẻo
78,303
43,717
114,585
5
15
CT Cao su Sao vàng
385,483
50,394
618,609
446
16
CT Cao su Đà Nẵng
566,283
42,602
720,677
1,507
17
CT CN Cao su Miền Nam
826,326
89,050
1,129,151
864
18
CT Thiết kế CN Hóa chất
-
7,978
22,358
852
19
CT Sơn Tổng Hợp HN
265,695
23,083
255,617
4,519
II
Công ty cổ phần chi phối
2,669,123
346,712
2,437,560
84,522
1
CT CP Phân lân Ninh Bình
122,259
24,900
187,472
10,264
2
CT CP CN Hóa chất & Vi sinh
419,085
19,069
45,419
3,541
3
CT CP Bột giặt LIX
474,585
36,000
359,899
15,010
4
CT CP Bột giặt NET
519,843
22,000
188,626
8,513
5
CT CP Phơng Đông
1,028
15,624
82,575
2,544
6
CT CP ắc quy Tia Sáng
100,557
10,752
68,207
1,588
7
CT CP Pin - ắc quy MN
528,675
102,630
571,679
25,591
8
CT CP Xà phòng Hà Nội
85,316
58,477
371,546
4,693
9
CTCP Pin HN
130,704
13,612
120,221
3,335
10
CTCP Que Hàn Điện Việt Đức
65,611
13,648
93,709
2,952
11
CTCP Bột Giặt&HC ĐứcGiang
164,511
15,000
259,300
3,196
12
CTCP APP
56,949
15,000
88,907
3,295
III
Cơ quan Văn phòng TCTy
249,794
1,138
36,813
Nguồn: [8].
Bảng 2.4: Quy mô vốn, kết quả sản xuất kinh doanh 2006Các công ty con của Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2006
GT SXCN
Vốn
CSH
Doanh
thu
Lợi nhuận
phát sinh
Tổng số
8,983,272
3,252,766
13,421,882
698,223
I
Doanh nghiệp nhà nước
3,831,541
1,616,516
7,663,779
354,969
1
CT TNHH Apatit Việt Nam
232,033
543,682
466,228
10,578
2
CT Phân bón Bình Điền
649,281
85,466
1,507,494
13,455
3
CT Supe PP & HC Lâm Thao
880,165
258,731
1,558,977
46,122
4
CT Phân lân NC Văn Điển
224,565
34,860
354,417
21,536
5
CT Phân Đạm & HC HBắc
565,609
399,500
767,219
218,439
6
CT Phân bón miền Nam
756,034
88,878
1,325,277
19,150
7
CT TNHH Hóa chất CB MN
406,095
144,847
601,097
20,894
8
CT Hơi kỹ nghệ que hàn
111,490
32,287
166,667
2,537
9
CT Vật t & XNK HC
6,269
24,351
901,899
1,475
10
Công ty Mỏ
3,914
14,504
783
II
Công ty cổ phần chi phối
5,151,731
846,314
5,755,512
222,178
1
CT CP P.bón & HC Cần Thơ
261,938
23,500
482,256
8,331
2
CT CP Hóa chất Việt Trì
67,654
31,000
107,939
5,732
3
CT CP Thuốc sát trùng VN
263,446
156,000
332,688
20,260
4
CT CPSơn chất dẻo
58,431
43,717
48,884
(7,300)
5
CT CP Cao su Sao vàng
403,126
80,471
483,683
9,567
6
CT CP Cao su Đà Nẵng
600,428
92,475
926,161
55,379
7
CT CP CN Cao su Miền Nam
942,267
120,000
1,240,781
45,380
8
CT CP Thiết kế CN Hóa chất
8,000
34,134
1,395
9
CT CP Phân lân Ninh Bình
141,610
24,860
225,406
10,130
10
CT CP CN Hóa chất & Vi sinh
497,941
16,335
62,886
7,589
11
CT CP Bột giặt LIX
602,524
36,000
413,315
16,440
12
CT CP Bột giặt NET
533,013
22,000
157,522
11,439
13
CT CP Phương Đông
3,413
20,230
82,945
2,832
14
CT CP ắc quy Tia Sáng
118,181
10,619
91,598
2,044
15
CT CP Pin - ắc quy MN
558,185
102,630
674,051
28,190
16
CT CP Xà phòng Hà Nội
99,574
58,477
391,263
4,770
III
Cơ quan Văn phòng TCTy
789,936
2,591
121,076
Nguồn: [8].
2.2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Tổng công ty Hoá chất Việt Nam
2.2.2.1. Hệ thống bộ máy quản lý tại công ty mẹ
Tổ chức bộ máy quản lý hiện nay của CTM - Tổng công ty Hoá chất Việt Nam bao gồm:
- Hội đồng quản trị: Theo Điều lệ, Hội đồng quản trị Tổng công ty Hoá chất Việt Nam có tối đa 7 thành viên, hiện tại có 5 thành viên gồm: Chủ tịch Hội đồng quản trị, Uỷ viên Hội đồng quản trị - Tổng giám đốc, Uỷ viên Hội đồng quản trị - Trưởng ban kiểm soát và 2 Uỷ viên Hội đồng quản trị kiêm nhiệm. Hội đồng quản trị là đại diện trực tiếp chủ sở hữu Nhà nước tại TCT và đại diện chủ sở hữu đối với các công ty do TCT đầu tư toàn bộ vốn điều lệ. Quyền hạn và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị được qui định tại điều lệ tổ chức và hoạt động của CTM - Tổng công ty Hoá chất Việt Nam.
- Ban Kiểm soát: Ban kiểm soát do Hội đồng quản trị thành lập để giúp Hội đồng quản trị kiểm tra, giám sát tính hợp pháp, chính xác và trung thực trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán, báo cáo tài chính và việc chấp hành Điều lệ TCT, Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản trị, Quyết định của Chủ tịch Hội đồng quản trị. Theo Điều lệ, Ban kiểm soát Tổng công ty Hoá chất Việt Nam có tối đa 5 thành viên, hiện tại Ban kiểm soát có 3 thành viên gồm: Trưởng ban (do 1 Uỷ viên Hội đồng quản trị kiêm), 1 uỷ viên thường trực và 1 thành viên do tổ chức công đoàn đề cử. Ban kiểm soát hoạt động theo quy chế do Hội đồng quản trị ban hành.
- Tổng giám đốc: Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức hoặc ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận. Tổng giám đốc điều hành hoạt động hàng ngày của TCT theo mục tiêu, kế hoạch phù hợp với Điều lệ của TCT và các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng giám đốc, mối quan hệ giữa Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc được quy định cụ thể trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của TCT.
- Phó Tổng giám đốc: Phó Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng theo đề nghị của Tổng giám đốc. Phó Tổng giám đốc giúp Tổng giám đốc điều hành TCT theo phân công và uỷ quyền của Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được Tổng giám đốc phân công hoặc uỷ quyền.
- Kế toán trưởng: Kế toán trưởng của TCT do Hội đồng quản trị quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng theo đề nghị của Tổng giám đốc. Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán của TCT, giúp Tổng giám đốc giám sát tài chính tại TCT theo pháp luật về tài chính, kế toán; chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ quyền.
- Bộ máy giúp việc gồm:
+ Bộ phận giúp việc Hội đồng quản trị: Hiện tại bộ phận này có 5 người. Nhiệm vụ cụ thể của bộ phận giúp việc Hội đồng quản trị được quy định cụ thể trong Quy chế làm việc của Hội đồng quản trị.
+ Các ban chuyên môn nghiệp vụ: Hiện tại Tổng công ty có 7 ban chuyên môn nghiệp vụ, gồm: Văn phòng TCT, Ban Kế hoạch - Kinh doanh, Ban Hợp tác - Phát triển, Ban Đầu tư - Xây dựng, Ban Tài chính - Kế toán, Ban Tổ chức - Nhân sự, Ban Kỹ thuật. Biên chế, nhiệm vụ cụ thể của các ban chuyên môn nghiệp vụ được quy định cụ thể tại văn bản số 407/ QĐ - HCVN ngày 25/9/2006 của Hội đồng quản trị Tổng công ty Hoá chất Việt Nam.
2.2.2.2. Cơ cấu quản lý tại các công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Hiện nay Tổng công ty Hoá chất Việt Nam đang áp dụng 2 mô hình tổ chức quản lý tại các Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Tổng công ty đầu tư 100% vốn điều lệ:
* Mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn có Hội đồng thành viên: Cơ cấu tổ chức quản lý của loại hình công ty này bao gồm:
- Hội đồng thành viên: TCT bổ nhiệm một số người đại diện theo uỷ quyền để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu tại công ty (thành viên Hội đồng thành viên). Hội đồng thành viên bao gồm tất cả các đại diện theo uỷ quyền của TCT tại công ty. Chủ tịch Hội đồng thành viên do TCT chỉ định. Hội đồng thành viên nhân danh TCT tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của TCT; có quyền nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước TCT về thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo các qui định của pháp luật. Hội đồng thành viên có quyền và nhiệm vụ theo điều lệ của công ty và theo điều 68 Luật doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/ 11 /2005 (sau đây gọi tắt là Luật Doanh nghiệp năm 2005).
- Tổng giám đốc: là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty. Tổng giám đốc có các quyền và nhiệm vụ theo điều lệ của công ty và theo điều 70 Luật Doanh nghiệp năm 2005.
- Kiểm soát viên: Do TCT bổ nhiệm. Kiểm soát viên có các quyền và nhiệm vụ theo điều lệ của công ty và theo điều 71 Luật Doanh nghiệp năm 2005.
- Các đơn vị và bộ máy giúp việc: tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng công ty mà Tổng giám đốc xây dựng cơ cấu tổ chức để trình Hội đồng thành viên thông qua.
* Mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn có Chủ tịch công ty: Cơ cấu tổ chức quản lý của loại hình công ty này bao gồm:
- Chủ tịch công ty: TCT bổ nhiệm một người đại diện theo uỷ quyền để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu tại công ty (Chủ tịch công ty). Chủ tịch công ty nhân danh TCT tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của TCT; có quyền nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước TCT về thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo các qui định của pháp luật. Chủ tịch công ty có quyền và nhiệm vụ theo điều lệ của công ty và theo điều 69 Luật Doanh nghiệp năm 2005.
- Tổng giám đốc: là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty. Tổng giám đốc có các quyền và nhiệm vụ theo điều lệ của công ty và theo điều 70 Luật Doanh nghiệp năm 2005.
- Kiểm soát viên: Do TCT bổ nhiệm. Kiểm soát viên có các quyền và nhiệm vụ theo điều lệ của công ty và theo điều 71 Luật Doanh nghiệp năm 2005.
- Các đơn vị và bộ máy giúp việc: tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng công ty mà Tổng giám đốc xây dựng cơ cấu tổ chức để trình Chủ tịch công ty thông qua.
2.2.2.3. Cơ cấu quản lý tại các công ty con là công ty cổ phần
Thực hiện theo các qui định hiện hành của Luật Doanh nghiệp năm 2005, cơ cấu tổ chức quản lý tại các công ty con của TCT là các công ty cổ phần bao gồm:
- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Đại hội đồng cổ đông có quyền và nhiệm vụ theo điều lệ của công ty và theo điều 96 Luật Doanh nghiệp năm 2005.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có quyền nhân danh công ty để quyết định và thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ theo điều lệ của công ty và theo điều 108 Luật Doanh nghiệp năm 2005
- Tổng giám đốc: là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Tổng giám đốc có các quyền và nhiệm vụ theo điều lệ của công ty và theo điều 116 Luật Doanh nghiệp năm 2005.
- Ban kiểm soát: Do Đại hội đồng cổ đông bầu. Ban kiểm soát có các quyền và nhiệm vụ theo điều lệ của công ty và theo điều 123 Luật Doanh nghiệp năm 2005.
- Các đơn vị và bộ máy giúp việc: Tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng công ty mà Tổng giám đốc xây dựng cơ cấu tổ chức để trình Hội đồng quản trị thông qua.
2.2.2.4. Cơ cấu quản lý tại các công ty con là công ty Nhà nước chưa chuyển đổi
Trong tiến trình sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp, hiện trong cấu trúc của TCT vẫn còn tồn tại mô hình công ty con là các doanh nghiệp nhà nước chưa thực hiện chuyển đổi. Các công ty này đang hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003, chịu sự quản lý của TCT theo Điều lệ của TCT. Theo lộ trình thì chậm nhất đến 2009 các công ty này phải chuyển đổi thành các công ty cổ phần. Cơ cấu tổ chức quản lý hiện tại của các doanh nghiệp này bao gồm:
- Giám đốc công ty: Do TCT bổ nhiệm, là người đại diện theo pháp luật của công ty. Giám đốc điều hành hoạt động hàng ngày của công ty theo mục tiêu, kế hoạch phù hợp với mục tiêu của TCT, chịu trách nhiệm trước TCT và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc, được quy định cụ thể trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty.
- Phó giám đốc: Phó giám đốc do TCT quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng theo đề nghị của giám đốc. Phó giám đốc giúp giám đốc điều hành công ty theo phân công và uỷ quyền của giám đốc; chịu trách nhiệm trước giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được giám đốc phân công hoặc uỷ quyền.
- Kế toán trưởng: Kế toán trưởng của công ty do TCT quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng theo đề nghị của giám đốc. Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán của công ty, giúp giám đốc giám sát tài chính tại công ty theo pháp luật về tài chính, kế toán; chịu trách nhiệm trước giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ quyền.
- Các đơn vị và bộ máy giúp việc: Tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng công ty mà Giám đốc xây dựng cơ cấu tổ chức để trình TCT thông qua.
2.3. Đánh giá chung về tổ chức, quản lý của Tổng công ty Hoá chất Việt Nam
2.3.1. Những thành công chính
2.3.1.1. Tổng công ty đã chủ động xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển đến năm 2015, có tính đến năm 2020
Nhờ hoạt động ở quy mô toàn ngành và có quyền lực quản lý với các doanh nghiệp thành viên, Tổng công ty Hoá chất Việt Nam đã xây dựng và điều hành thực hiện được kế hoạch phát triển sản xuất, kinh doanh giai đoạn 2015 có tính đến năm 2020 phù hợp với bối cảnh quốc tế và môi trường kinh doanh mới. Tro
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LV 2 cua Khang.DOC
- viet tat.doc