MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRONG ĐIỀU KIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 5
1.1. Vị trí, đặc điểm của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong hệ thống chính quyền địa phương 5
1.2. Khái lược về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân
cấp huyện 10
1.3. Đổi mới tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp huyện trước yêu cầu cải cách hành chính nhà nước 19
Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẮP HUYỆN 28
2.1. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân cấp huyện 28
2.2. Nội dung hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp huyện 31
2.3. Đánh giá tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp huyện 47
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN 65
3.1. Một số quan điểm đổi mới tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp huyện 65
3.2. Một số giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp huyện 70
KẾT LUẬN 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
87 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5453 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đổi mới tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp huyện ở nước ta hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ản lý và kiểm tra việc sử dụng quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn theo sự phân cấp của Chính phủ;
+ Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đô thị; tổ chức thực hiện các quyết định về xử lý vi phạm trong xây dựng, lấn chiếm đất đai theo quy định của pháp luật;
+ Quản lý, kiểm tra việc sử dụng các công trình công cộng do thành phố giao trên địa bàn quận.
- Đối với UBND huyện thuộc địa bàn hải đảo thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điều 97, 98, 99, 100, 101, 102, 103, 104, 105, 106 và 107 của Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, còn thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Thực hiện các biện pháp để xây dựng, quản lý, bảo vệ đảo, vùng biển theo quy định của pháp luật;
+ Thực hiện các biện pháp để quản lý dân cư trên địa bàn;
+ Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, có thể nói UBND cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước ở địa phương trên hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội như: kinh tế, công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, đất đai... Để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của mình, UBND cấp huyện phải phối hợp với Thường trực HĐND và các ban của HĐND cấp huyện chuẩn bị nội dung các kỳ họp HĐND, xây dựng các đề án trình HĐND xem xét và quyết định; cụ thể hóa và hướng dẫn thực hiện các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp dưới hình thức văn bản qui phạm pháp luật là chỉ thị, quyết định, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quyết định, chỉ thị đó; phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân ở địa phương và tạo điều kiện để Mặt trận và các đoàn thể tham gia xây dựng, củng cố chính quyền, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, đại biểu HĐND và cán bộ, công chức; giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; chỉ đạo UBND cấp xã; cáo cáo theo định kỳ trước HĐND và cơ quan nhà nước cấp trên.
2.2.2. Cơ quan chuyên môn của ủy ban nhân dân cấp huyện
Pháp luật qui định tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn giúp việc UBND cấp huyện trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước.
Vị trí, chức năng, nguyên tắc tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND được qui định cụ thể tại Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và Nghị định số 172/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ.
Theo qui định tại Điều 129 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 qui định:
Cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của ủy ban nhân dân cùng cấp, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp trên. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước ủy ban nhân dân, cơ quan chuyên môn cấp trên và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp khi được yêu cầu.
Việc qui định của Luật như vậy đã thể hiện mối quan hệ về quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn trong các quan hệ với các cơ quan khác, thể hiện sự chủ động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan chuyên môn, đồng thời cũng là cơ sở pháp lý xác định rõ nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan chuyên môn trong việc thực hiện chức năng tham mưu của mình đối với UBND và các cơ quan hữu quan khác trong việc thực hiện quản lý nhà nước ở địa phương.
Theo qui định của Nghị định số 172/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện là cơ quan tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND cấp huyện và theo qui định của pháp luật; góp phần đảm bảo sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác ở địa phương. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh.
Việc qui định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện được xác định theo yêu cầu quản lý nhà nước theo cấp huyện và tình hình thực tế địa phương. ở tất cả cấp huyện, thống nhất tổ chức các cơ quan chuyên môn với những phạm vi nhiệm vụ như sau:
+ Phòng Nội vụ - Lao động, Thương Binh và Xã hội: Tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nội vụ, lao động -thương binh và xã hội.
+ Phòng Tài chính - Kế hoạch: Tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính, kế hoạch, đầu tư, đăng ký kinh doanh.
+ Phòng Giáo dục: Tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông dân tộc bán trú; trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp- hướng nghiệp cấp huyện.
+ Phòng Văn hóa - Thông tin - Thể thao: Tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, phát thanh, truyền hình.
+ Phòng Y tế: Tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, gồm: y tế dự phòng, khám chữa bệnh, phục hồi chức năng, y học cổ truyền, thuốc phòng chữa bệnh cho người, mỹ phầm ảnh hưởng đến sức khỏe con người, an toàn vệ sinh thực phẩm và trang thiết bị y tế.
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường: Tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường.
+ Phòng Tư pháp: Tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác xây dựng văn bản qui phạm pháp luật, kiểm tra văn bản qui phạm pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật, thi hành án dân sự, chứng thực, hộ tịch, trợ giúp pháp lý, hòa giải ở cơ sở và các công tác tư pháp khác.
+ Phòng Kinh tế: Tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, định canh, định cư, kinh tế mới, khoa học công nghệ, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ và hợp tác xã.
+ Phòng hạ tầng kinh tế (đối với quận, thị xã, thành phố thành lập Phòng Quản lý đô thị): Tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kiến trúc, qui hoạch, xây dựng, vật liệu xây dựng, nhà ở và công sở, giao thông, bưu chính, viễn thông.
+ Phòng quản lý đô thị: Tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kiến trúc, qui hoạch, xây dựng, nhà ở và công sở, vật liệu xây dựng, giao thông, bưu chính, viễn thông.
+ Thanh tra huyện: Là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, có trách nhiệm giúp UBND cùng cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính trong phạm vi quản lý nhà nước của UBND cấp huyện.
+ ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em: Tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về dân số, gia đình và trẻ em.
+ Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện: Là cơ quan tham mưu, tổng hợp giúp HĐND và UBND cấp huyện: Tổ chức phục vụ hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các đại biểu HĐND và tham mưu một số công việc do Chủ tịch HĐND cấp huyện giao; Tổ chức các hoạt động của UBND và Chủ tịch UBND trong chỉ đạo, điều hành các hoạt động chung của bộ máy hành chính nhà nước; giúp Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức việc điều hòa, phối hợp hoạt động của các cơ quan chuyên môn cùng cấp, HĐND và UBND cấp xã để thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện; bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của HĐND và UBND cấp huyện; tham mưu giúp UBND cấp huyện về công tác ngoại vụ, thi đua khen thưởng. Đối với huyện không đủ tiêu chí để thành lập cơ quan làm công tác tôn giáo, dân tộc thì Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện còn đảm nhiệm chức năng tham mưu, giúp UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện về các lĩnh vực này.
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện được tổ chức theo đặc thù của từng địa phương. Căn cứ vào đặc điểm, tình hình phát triển kinh tế - xã hội, năng lực cán bộ và yêu cầu quản lý nhà nước trên địa bàn, UBND cấp huyện còn có thể có các cơ quan chuyên môn sau: Phòng Tôn giáo, Phòng Dân tộc, Phòng kinh tế có thể tách thành hai phòng riêng. Đối với các huyện đảo, số lượng các phòng chuyên môn không quá 10 phòng.
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện
+ Trình UBND cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
+ Trình UBND cấp huyện qui hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
+ Trình UBND cấp huyện chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ CCHC nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
+ Tổ chức thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật, qui hoạch, kế hoặc sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
+ Giúp UBND cấp huyện thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp giấy phép kinh doanh thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của cơ quan chuyên môn theo qui định của pháp luật và theo phân công của UBND cấp huyện.
+ Giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc các lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên môn theo qui định của pháp luật.
+ Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên môn cho công chức xã, phường, thị trấn.
+ Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện.
+ Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo qui định của UBND cấp huyện và Sở quản lý ngành, lĩnh vực.
+ Kiểm tra, thanh tra theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các qui định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng theo qui định của pháp luật và phân công của UBND cấp huyện.
+ Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của cơ quan chuyên môn cấp huyện theo qui định của pháp luật, theo phân công của UBND cấp huyện.
+ Quản lý tài chính, tài sản của cơ quan chuyên môn theo qui định của pháp luật và phân công của UBND cấp huyện.
+ Thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND cấp huyện giao.
Nguyên tắc tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện
+ Tinh gọn, hợp lý, hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước trên địa bàn cấp huyện và bảo đảm sự thống nhất quản lý ngành, lĩnh vực từ tỉnh đến cơ sở.
+ Tổ chức quản lý đa ngành, đa lĩnh vực công tác trên địa bàn cấp huyện; không nhất thiết ở cấp tỉnh có Sở nào thì cấp huyện có tổ chức tương ứng
+ Phù hợp với điều kiện tự nhiên, dân số, tình hình phát triển kinh tế-xã hội của huyện và yêu cầu CCHC nhà nước.
+ Thực hiện đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục thành lập cơ quan chuyên môn được pháp luật qui định.
Cơ quan chuyên môn làm việc theo chế độ thủ trưởng. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện là người đứng đầu và chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện và trước pháp luật về việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn do mình phụ trách. Phó Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện là người giúp thủ trưởng chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng về nhiệm vụ được phân công. Khi Thủ trưởng vắng mặt, một Phó Thủ trưởng được Thủ trưởng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của cơ quan chuyên môn cấp huyện. Số lượng Phó Thủ trưởng cơ quan chuyên môn cấp huyện không quá 2 người. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn cấp huyện chịu trách nhiệm về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan mình và các công việc được UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện phân công hoặc được ủy quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn cấp huyện có trách nhiệm báo cáo với UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện và Sở quản lý ngành, lĩnh vực về tổ chức, hoạt động của cơ quan mình; xin ý kiến về những vấn đề vượt quá thẩm quyền và báo cáo trước HĐND và UBND cùng cấp khi được yêu cầu; phối hợp với Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, các tổ chức chính trị- xã hội cùng cấp giải quyết những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Nhiệm vụ của UBND cấp huyện về tổ chức cơ quan chuyên môn
+ Trình UBND cấp tỉnh đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn; Qui định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cụ thể của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp mình theo hướng dẫn của UBND cấp tỉnh.
+ Chủ tịch UBND cấp huyện có quyền bổ nhiệm Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện theo tiêu chuẩn, chức danh do UBND cấp tỉnh qui định (riêng việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh Thanh tra cấp huyện thực hiện theo qui định của Luật Thanh tra); định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện với HĐND cấp huyện và UBND cấp tỉnh.
Thực trạng tổ chức và hoạt động của UBND cấp huyện như nêu trên là cơ sở pháp lý cho việc thực hiện quản lý nhà nước trên địa bàn của UBND cấp huyện. Tuy nhiên, việc thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp huyện trên thực tế phụ thuộc vào điều kiện địa phương, đặc điểm đội ngũ cán bộ, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.
2.3. Đánh giá tổ chức và hoạt động của ủy ban nhân dân cấp huyện
Trong điều kiện đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước, cấu trúc, chức năng của các bộ, ngành ở trung ương đã có sự thay đổi nhưng theo qui định của pháp luật hiện nay, cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện vẫn chưa có sự thay đổi tương ứng nên đã không tạo ra hệ thống quản lý ngành có tính độc lập. Tuy có những qui định pháp luật như vậy về các cơ quan chuyên môn, nhưng ở một số địa phương đến nay vẫn chưa thành lập được đủ (ví dụ: Phòng hạ tầng kinh tế). Đồng thời trên thực tế hoạt động, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện lại chịu sự chi phối rất nhiều của các bộ, ngành trung ương và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, chính vì vậy, việc điều hành hàng ngày trong quản lý nhà nước ở địa phương thường có sự chồng chéo với sự điều hành về chuyên môn từ các bộ, ngành trung ương.
Theo qui định của pháp luật, UBND các cấp nói chung và UBND cấp huyện nói riêng luôn nằm trong mối quan hệ song trùng trực thuộc, tức là UBND cấp huyện vừa trực thuộc HĐND cấp huyện, vừa trực thuộc UBND cấp tỉnh trong khi đó mối quan hệ giữa HĐND cấp huyện với UBND cấp tỉnh không được xác định cụ thể nên trên thực tế có thể nói HĐND và UBND cấp huyện cùng trực thuộc UBND cấp tỉnh, từ đó, có thể nói trong hoạt động hàng ngày với sự tự chủ nhất định, chính quyền cấp huyện trong hoạt động của mình đôi khi mang tính cục bộ địa phương, vượt ra ngoài sự kiểm soát của Trung ương.
ở một góc độ khác, chính quyền địa phương được hiểu là hệ thống cơ quan thực hiện quản lý công việc hàng ngày ở địa phương nên chủ yếu hoạt động của UBND có vai trò chủ đạo. Vai trò đó không chỉ được thể hiện trong hệ thống các cơ quan thuộc chính quyền địa phương mà còn có vai trò quyết định trong việc chuyển tải những đường lối, pháp luật của HĐND, các cơ quan cấp trên và trực tiếp chỉ đạo, thi hành pháp luật, quản lý nhà nước trên địa bàn huyện. Trong quan hệ với HĐND, UBND cấp huyện là cơ quan chịu sự song trùng trực thuộc, vừa là cơ quan chấp hành của HĐND, vừa là cơ quan hành chính nhà nước nằm trong quan hệ quyền uy, phục tùng đối với UBND cấp tỉnh và Chính phủ. Pháp luật qui định HĐND cấp huyện có rất nhiều quyền quyết định các vấn đề quan trọng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội nhưng hoạt động của HĐND cấp huyện chủ yếu là thông qua các kỳ họp và nội dung kỳ họp chủ yếu do UBND cấp huyện báo cáo, trình và sau đó lại do chính UBND cấp huyện cùng các cơ quan chuyên môn tổ chức thực hiện. Chính vì vậy, có thể nói trọng tâm hoạt động của chính quyền cấp huyện nằm ở UBND, hoạt động của HĐND cấp huyện bị mờ nhạt trước hoạt động của UBND. Bởi vì, thực tế cho thấy UBND cấp huyện bao giờ cũng có đại diện của mình trong HĐND, đại biểu HĐND phần nhiều công tác tại UBND cấp huyện và hai kỳ họp thường kỳ của HĐND cấp huyện diễn ra trong thời gian ngắn (2-3 ngày) nên hầu như mọi quyết định của HĐND đều dựa trên sự chuẩn bị của UBND và theo qui định hiện hành, Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện là cơ quan thuộc UBND cấp huyện, nên có thể nói HĐND không thực quyền. Bên cạnh đó, UBND cấp huyện lại chịu sự lãnh đạo của UBND cấp tỉnh nên UBND cấp huyện dễ có sự lựa chọn trong việc chấp hành và điều hành khi mà có sự xung đột giữa lợi ích của huyện và lợi ích quốc gia. Hay nói cách khác, việc đặt UBND cấp huyện trong quan hệ song trùng trực thuộc như vậy có thể nói là một nguyên nhân làm suy yếu hoạt động của UBND cấp huyện, giảm khả năng kiểm soát của trung ương, tỉnh đối với hoạt động của UBND cấp huyện.
Tuy nhiên, ở một góc độ khác, trong hệ thống chính quyền địa phương, cấp tỉnh là cấp cao nhất, cấp huyện là một cấp trung gian, cầu nối giữa chính quyền cấp tỉnh và cấp xã, vì vậy, qua thực tế tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương trong lịch sử và hiện nay có thể có cơ sở đề xuất ý kiến về việc không nhất thiết phải tổ chức chính quyền cấp huyện phải giống như chính quyền cấp tỉnh và cấp xã. Hay nói cách khác, là có thể không tổ chức HĐND ở cấp huyện. Đồng thời, yêu cầu quản lý nhà nước đối với mỗi cấp chính quyền địa phương là khác nhau nên việc điều chỉnh tổ chức và hoạt động của các cấp chính quyền địa phương trong một đạo luật chung như hiện nay có thể không còn phù hợp trước những đổi thay của quản lý nhà nước. Từ đó, cần thiết có thể ban hành các luật về từng cấp chính quyền địa phương, trong đó xác định rõ cả tổ chức và hoạt động của UBND, HĐND và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, đồng thời có sự phân biệt UBND huyện và quận, thành phố trực thuộc tỉnh.
Theo các qui định của pháp luật, hiệu quả hoạt động của UBND được bảo đảm bằng hiệu quả hoạt động của Chủ tịch UBND, tập thể UBND, các thành viên khác của UBND và của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND, vì vậy, đánh giá tổ chức và hoạt động của UBND phải đánh giá tổ chức và hoạt động của tập thể UBND, các thành viên của UBND, các cơ quan chuyên môn của UBND và quan trọng hơn cả là đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức thuộc UBND và các cơ quan chuyên môn của UBND.
Với những qui định pháp luật về tổ chức và hoạt động của UBND cấp huyện như nêu trên cho thấy Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 đã đề cao vai trò của người đứng đầu UBND, coi trọng chế độ thủ trưởng trong hoạt động của UBND bên cạnh các hoạt động của tập thể UBND. Chủ tịch UBND là chức danh có quyền ra quyết định, chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Về công việc, Chủ tịch trực tiếp chỉ đạo các công tác lớn, công tác trọng tâm. Một số lĩnh vực cụ thể, Chủ tịch UBND giao cho các Phó Chủ tịch chỉ đạo điều hành hoặc giao nhiệm vụ, ủy nhiệm một số quyền cho các thành viên UBND chỉ đạo, theo dõi các phòng, ban, UBND các xã. Các thành viên UBND được giao nhiệm vụ phải chịu trách nhiệm trước tập thể UBND và Chủ tịch UBND. Từ thực tế hoạt động của các thành viên UBND cho thấy các thành viên UBND ít được thực hiện vai trò chỉ đạo, điều hành đối với phạm vi công việc được giao, thực tế chỉ là theo dõi, phản ánh tình hình hoạt động của phạm vi công việc được phân công phụ trách tới tập thể UBND hoặc Chủ tịch UBND hay có thể nói vai trò của các thành viên UBND rất mờ nhạt, trong thực tế, hoạt động của tập thể UBND chịu sự chi phối, điều hành chủ yếu của Chủ tịch UBND. Chính vì vậy, có ý kiến cho rằng cần xác định lại cơ cấu, số lượng các thành viên UBND và tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND, chính quyền các xã là phù hợp với việc hướng về cơ sở, bám sát thực tiễn trong hoạt động quản lý nhà nước hiện nay.
Theo qui định của pháp luật, UBND huyện hoạt động theo chế độ tập thể, chế độ thủ trưởng quyết định - Chủ tịch UBND quyết định hoặc giao quyền quyết định cho Phó Chủ tịch được phân công theo lĩnh vực phụ trách. Về các kỳ họp, UBND huyện họp ít nhất mỗi tháng 1 kỳ để thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề phát triển kinh tế-xã hội, ngân sách địa phương, bàn các biện pháp thực hiện nghị quyết của HĐND. Ngoài ra, UBND cấp huyện có thể họp bất thường nhưng pháp luật không qui định cụ thể về số lượng tối đa các kỳ họp của UBND. Về sự phân công công việc của UBND cấp huyện, nói chung, Chủ tịch UBND cấp huyện phụ trách, chỉ đạo, quản lý chung các hoạt động của UBND, các thành viên UBND và Trưởng các phòng, ban, ngành. Trong lãnh đạo, điều hành, Chủ tịch UBND huyện chịu trách nhiệm cá nhân.
UBND cấp huyện là nơi giải quyết nhiều yêu cầu, kiến nghị của công dân. Hoạt động của UBND cấp huyện được thể hiện qua các cán bộ, công chức của UBND huyện và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND. Nói chung, đội ngũ cán bộ, công chức thuộc UBND cấp huyện là những người sát dân, hiểu rõ và nắm bắt được các yêu cầu, tình hình thực tế của nhân dân địa phương. Tuy nhiên, do tính chất công việc phức tạp, nhiều tuyến công việc, nhiều công việc của dân đều được giải quyết ở cấp huyện trong khi đó trình độ đội ngũ cán bộ, công chức UBND cấp huyện còn nhiều hạn chế nên dễ dẫn đến sự quan liêu, tham nhũng, vi phạm pháp luật (vì phải tuân theo nhiều qui định pháp luật có tính thủ tục hành chính), ví dụ như những vụ vi phạm pháp luật về quản lý đất đai xảy ra ở huyện Phú Quốc - Kiên Giang; huyện An Khánh - Hà Tây; thị xã Đồ Sơn - Hải Phòng; quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh... trong thời gian vừa qua.
Hoạt động của UBND huyện còn được thể hiện ở hoạt động của các cơ quan chuyên môn của UBND. Theo qui định của Nghị định số 172/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004, việc tổ chức cơ cấu các cơ quan chuyên môn không thể thống nhất cho mỗi địa phương cụ thể, mỗi địa phương, căn cứ vào điều kiện cụ thể mà tổ chức các cơ quan chuyên môn thích hợp, pháp luật chỉ qui định số lượng, các phòng chuyên môn thuộc UBND phải có và qui định những phòng chuyên môn được thành lập tùy theo điều kiện địa phương.
Về chức năng, các cơ quan chuyên môn là cơ quan giúp việc cho UBND trong việc thực hiện quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực công tác nhưng thực tế lại cho thấy, các cơ quan chuyên môn tồn tại và hoạt động gần như độc lập, một khâu trong quản lý trên địa bàn cấp huyện. Điều này thể hiện ở việc mỗi phòng, ban thuộc UBND cấp huyện đều có cơ cấu tổ chức, có nhân sự, con dấu và trong nhiều hoạt động công tác đều nhân danh phòng, ban trong quan hệ với các cơ quan, tổ chức khác. Chính vì vậy, những năm gần đây, thực hiện chủ trương CCHC, vấn đề CCHC "một cửa" được coi là trọng tâm trong hoạt động quản lý nhà nước ở cấp huyện và một số tỉnh, thành phố đã và đang thực hiện. Theo yêu cầu của CCHC theo cơ chế "một cửa", các phòng, ban được ủy quyền giải quyết công việc trong phạm vi được phân công, ký vào văn bản dưới danh nghĩa "thừa ủy quyền" UBND hoặc ký nháy vào các văn bản trước khi Chủ tịch, Phó Chủ tịch ký, đóng dấu văn bản.
- Đánh giá kết quả thực hiện cải cách hành chính ở UBND cấp huyện:
Thực tế cho thấy rằng, việc thực hiện CCHC ở UBND cấp huyện không thể tách rời CCHC trong các cơ quan nhà nước nói chung, nhưng do UBND cấp huyện là đầu mối quan trọng trong việc thực hiện những chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước nên việc CCHC ở UBND cấp huyện, ở chừng mực nhất định, có thể nói là có vai trò quan trọng. Trong năm 2004, việc CCHC nói chung và ở UBND cấp huyện nói riêng đã đạt được những kết quả nhất định. Chính quyền cấp huyện nói chung, UBND cấp huyện nói riêng có nhiều cơ sở pháp lý và sự quan tâm chỉ đạo của Ban chỉ đạo CCHC, của các cơ quan cấp trên nên hiệu quả CCHC được nâng cao. Về cải cách thể chế, chất lượng xây dựng các luật trên hai phương diện là cơ chế chính sách mới phục vụ phát triển kinh tế thị trường, tăng cường hiệu quả quản lý kinh tế và hoàn thiện các thể chế của bộ máy hành chính đã được nâng cao. Một số thể chế liên quan trực tiếp hoạt động quản lý như Luật Đất đai, Luật Xây dựng, Luật Thanh tra, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND, Nghị quyết 08 về phân cấp giữa Trung ương và địa phương và hàng loạt các thể chế vận hành của các cơ quan quản lý nhà nước như các Nghị định về cơ quan chuyên môn của cấp tỉnh, cấp huyện, các thể chế để quản lý... là cơ sở pháp lý căn bản để nâng cao hiệu quả hoạt động của UBND cấp huyện. Tuy nhiên, theo nhận định tại Chỉ thị số 09/2005/CT-TTg ngày 05/4/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, có thể thấy rằng so với yêu cầu và mục tiêu đề ra, công tác cải cách hành chính vẫn còn bộc lộ nhiều khuyết điểm, yếu kém, tiến độ cải cách còn chậm, hiệu quả thấp, chưa đồng bộ. Tình trạng qui định và thực hiện các thủ tục hành chính trên nhiều lĩnh vự