Luận văn Dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp ở tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay

MỤC LỤC

 

Trang

MỞ ĐẦU 1

Chương 1: CƠ SỞ Lí LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DỒN ĐIỀN, ĐỔI THỬA ĐẤT NÔNG NGHIỆP 9

1.1 Đất nông nghiệp và vai trũ của đất nông nghiệp đối với quỏ trỡnh sản xuất. 9

1.2 Sự cần thiết phải dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp ở Việt Nam nói chung và ở tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng. 18

1.3 Cơ sở lý luận và vai trũ của dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp. 29

Chương 2: THỰC TRẠNG DỒN ĐIỀN, ĐỔI THỬA ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở VĨNH PHÚC NHỮNG NĂM QUA 35

2.1. Đặc điểm tự nhiên; kinh tế - xó hội tỉnh Vĩnh Phỳc 35

2.2. Tỡnh hỡnh sử dụng đất nông nghiệp và kết quả sản xuất nông nghiệp ở Vĩnh Phúc những năm qua 43

2.3. Những chủ trương, biện pháp của Đảng, Nhà nước và một số kết quả thực hiện dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp trong thời gian qua 56

Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TỐT VIỆC DỒN ĐIỀN, ĐỔI THỬA ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở VĨNH PHÚC 74

3.1. Những quan điểm cơ bản 74

3.2. Yêu cầu cần đạt được của việc dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp 78

3.3. Những giải pháp chính để dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp ở Vĩnh Phúc 82

KẾT LUẬN 96

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 99

PHỤ LỤC 102

 

 

doc107 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3547 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp ở tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phục hồi chức năng cấp Bộ, 4 Bệnh viện cấp tỉnh được trang bị cỏc thiết bị khỏm chữa bệnh hiện đại, 9/9 Bệnh viện cấp huyện, 28 Phũng khỏm Đa khoa khu vực, 9/9 huyện, thị cú Trung tõm y tế dự phũng; 137/137 xó, phường, thị trấn cú Trạm y tế trong đú cú 90,5% số trạm y tế đạt chuẩn quốc gia, 75,2% số trạm cú bỏc sỹ, 1.700 giường bệnh tuyến huyện, tỉnh; 170 giường bệnh thuộc cỏc phũng khỏm đa khoa khu vực; 650 giường bệnh tuyến y tế cơ sở. Số bỏc sỹ/ 1vạn dõn là: 6,94 (cả nước là: 6,4 năm 2007); số giường bệnh/ 1vạn dõn là: 25,54 (cả nước là: 24,45). Nhỡn chung mạng lưới y tế trờn địa bàn Vĩnh Phỳc khỏ đa dạng và toàn diện, đỏp ứng đủ điều kiện cho cụng tỏc khỏm chữa bệnh của nhõn dõn. 2.2. TèNH HèNH SỬ DỤNG ĐẤT NễNG NGHIỆP VÀ KẾT QUẢ SẢN XUẤT NễNG NGHIỆP NHỮNG NĂM VỪA QUA 2.2.1. Tỡnh hỡnh sử dụng đất nụng nghiệp + Địa hỡnh đất đai: Là một tỉnh trung du, miền nỳi nhưng Vĩnh Phỳc lại cú đầy đủ 3 vựng địa hỡnh là: Đồng bằng, trung du, miền nỳi. Phớa bắc của tỉnh cú dóy nỳi Tam Đảo với đỉnh Đạo Trự cao 1.435m so với mực nước biển, phớa Tõy Nam được bao bọc bởi 2 con sụng lớn là sụng Hồng và sụng Lụ tạo nờn địa thế của tỉnh thấp dần từ Tõy Bắc xuống Đụng Nam. Nhỡn chung địa hỡnh, địa mạo tỉnh Vĩnh Phỳc được chia thành 4 vựng lớn như sau: Vựng I: Vựng đồng bằng phự sa mới ven sụng Hồng và sụng Lụ, đõy là vựng cú địa hỡnh khỏ bằng phẳng, chạy dài từ cỏc xó nam huyện Sụng Lụ, huyện Lập Thạch, qua huyện Vĩnh Tường, Yờn Lạc. Vựng II: Vựng phự sa cũ súng lượn, đõy là vựng hỡnh thành một giải chạy theo hướng Tõy Bắc - Đụng Nam từ phớa Bắc huyện Vĩnh Tường, Yờn Lạc, vựng giữa Thị xó Phỳc Yờn và Nam huyện Bỡnh Xuyờn. Vựng III: Vựng đồi, gũ lượn súng xen kẽ ruộng bậc thang, đõy là vựng cú diện tớch tập trung lớn thuộc phớa Bắc thị xó Phỳc Yờn, huyện Bỡnh Xuyờn, Lập Thạch, Sụng Lụ, phần lớn huyện Tam Dương, Tam Đảo, một phần Thành phố Vĩnh Yờn. Vựng này cú độ dốc 15- 25o. Vựng IV: Vựng đồi nỳi: Tập trung ở phớa Bắc của tỉnh, chạy theo hướng Đụng Bắc - Tõy Nam, chạy từ xó Quang Yờn, huyện Lập Thạch qua Tam Đảo đến Ngọc Thanh thị xó Phỳc Yờn, vựng này cú độ dốc chủ yếu trờn 25o. + Phõn loại đất ở tỉnh Vĩnh Phỳc Theo kết quả điều tra phõn loại của Trạm Nụng hoỏ thuộc Sở Nụng nghiệp và Phỏt triển Nụng thụn Vĩnh Phỳc thỡ đất canh tỏc ở Vĩnh Phỳc gồm 6 loại đất như sau: Nhúm I Đất phự sa: Nhúm đất phự sa cú diện tớch khoảng 20.963,15ha bằng 17% diện tớch đất tự nhiờn của toàn tỉnh, đất phự sa được phõn bố hầu hết ở cỏc huyện, tuy nhiờn diện tớch chủ yếu tập trung ở cỏc huyện Sụng Lụ, Vĩnh Tường, Yờn Lạc, Bỡnh Xuyờn. Đất phự sa cú bỡnh địa thấp phự hợp với trồng 2 vụ lỳa một vụ màu; một vụ lỳa một vụ màu hoặc một vụ lỳa, một vụ cỏ; Nhúm II Đất Glõy (Gleysols) Do ảnh hưởng của địa hỡnh một số diện đất phự sa cú địa hỡnh thấp trũng, ngập nước quanh năm, trải qua một thời gian dài song song với quỏ trỡnh tớch sột đó hỡnh thành nờn tầng Gleysols. Tổng diện tớch Gleysols trờn toàn tỉnh là 3.685,9 ha diện tớch này chủ yếu canh tỏc 1 vụ lỳa chiờm hoặc 2 vụ lỳa, hoặc 1vụ lỳa 1 vụ ngụ. Đất Gleysols phõn bố ở khắp cỏc huyện nhưng chủ yếu ở huyện Yờn Lạc, Bỡnh Xuyờn, Vĩnh Tường; Nhúm III Đất cỏt: Nhúm đất cỏt của Vĩnh Phỳc được hỡnh thành chủ yếu là do quỏ trỡnh rửa trụi xảy ra mạnh vào cỏc mựa mưa sau đú tớch tụ bồi lắng từ cỏc sản phẩm thụ do rửa trụi từ vựng đồi nỳi. Tổng diện tớch đất cỏt của tỉnh là 4.236,8 ha chủ yếu phõn bổ ở Vĩnh Yờn, Lập Thạch, Sụng Lụ, Tam Dương. Loại đất này phự hợp cho việc canh tỏc cỏc loại cõy rau màu như ngụ, đỗ, lạc và cỏc loại rau màu khỏc…; Nhúm IV: Đất loang lổ: Đất loang lổ cú tổng diện tớch là 9.278,2 ha được phõn bố ở cả địa hỡnh cao, vàn, thấp ở cỏc huyện Bỡnh Xuyờn, Tam Dương, Thị xó Phỳc Yờn, Thành phố Vĩnh Yờn. Đất loang lổ phự hợp cho canh tỏc 2lỳa + màu; Nhúm V: Đất xỏm: Nhúm đất xỏm cú diện tớch 40.435,3ha được phõn bố chủ yếu ở huyện Lập Thạch, Tam Dương, Bỡnh Xuyờn, Phỳc Yờn, nhúm đất này phự hợp canh tỏc chố, bạch đàn ,cõy ăn quả , cõy lấy gỗ… Nhúm VI: Đất tầng mỏng: Diện tớch đất tầng mỏng là 1.264,8ha, đõy là loại đất cú độ dốc phõn bố ở vựng cú nhiều đồi, nỳi như huyện Lập Thạch, Tam Dương, Vĩnh Yờn, loại đất này phự hợp cho trồng Dứa, Bạch đàn,… Cơ cấu diện tớch cỏc loại đất so với tổng diện tớch tự nhiờn được thể hiện trong bảng tổng hợp dưới đõy: Bảng 2.6: Tổng hợp diện tớch, cơ cấu cỏc loại đất ở Vĩnh Phỳc Thứ tự Diễn giải Diện tớch (ha) Tỷ lệ % 1 1.1 1.1.1 1.1.1.1 1.1.1.2 1.1.1.3 1.1.2 1.2 1.3 1.4 2 2.1 2.2 2.3 2.4 2.5 2.6 3 Tổng diện tớch tự nhiờn Đất nụng nghiệp Đất sản xuất NN Đất trồng cõy hàng năm Đất trồng lỳa Đất trồng cỏ dựng cho chăn nuụi Đất trồng cõy hàng năm khỏc Đất trồng cõy lõu năm Đất lõm nghiệp Đất nuụi trồng thuỷ sản Đất nụng nghiệp khỏc Đất phi nụng nghiệp Đất ở Đất chuyờn dựng Đất tụn giỏo tớn ngưỡng Đất nghĩa trang nghĩa địa Đất sụng suối mặt nước chuyờn dựng Đất phi nụng nghiệp khỏc Đất chưa sử dụng 123.176,43 85.034,72 49.906,92 41.883,82 35.068,96 74,38 6.740,48 8.023,10 32.804,62 2.283,44 39,74 35.229,10 7.579,03 18.679,84 169,63 820,15 7.965,75 14,70 2.912,61 100 69,03 40,52 34,00 28,47 0,06 5,47 6,51 26,63 1,85 0,03 28,60 6,15 15,17 0,14 0,67 6,47 0,01 2,37 Nguồn: Bỏo cỏo tổng hợp cơ cấu diện tớch đất đai năm 2008 của Sở Tài nguyờn - Mụi trường Vĩnh Phỳc. + Biến động đất sản xuất nụng nghiệp Do cụng nghiệp, xõy dựng; thương mại, dịch vụ của tỉnh phỏt triển mạnh kể từ khi tỏi lập tỉnh đến nay, vỡ vậy đất SXNN liờn tục giảm mạnh trong những năm vừa qua. Số liệu diện tớch đất nụng nghiệp biến động được thể hiện ở bảng dưới đõy: Bảng 2.7: Thống kờ biến động đất sản xuất nụng nghiệp tỉnh Vĩnh Phỳc năm 1998-2008 Đơn vị tớnh: ha Diễn giải nội dung Năm 1998 Năm 2000 Năm 2005 Năm 2007 Năm 2008 Tổng diện tớch tự nhiờn Đất SXNN Trong đú: - Đất trồng cõy hàng năm - Đất trồng cõy lõu năm 137.340,96 72.191,24 55.802,06 16.389,18 137.340,96 67.780.85 53.857,30 13.923,55 137.340,96 60.681,61 43.618,42 17.063,19 137340,96 58.923,71 41.788,65 17.135,06 123.176,43 50.587,62 35.703,42 14.884,20 Nguồn: Tổng hợp từ Nguồn niờn giỏm thống kờ, và Sở Tài nguyờn - Mụi trường Vĩnh Phỳc qua cỏc năm. Theo Bảng số 2.7: Thống kờ số liệu biến động đất SXNN nờu trờn cho thấy, trong vũng 10 năm qua đất SXNN đó giảm 21.603,62 ha tương ứng khoảng 30% so với tống diện tớch khi mới tỏi lập tỉnh. Đến năm 2008 diện tớch cũn lại 50.587,62 ha, tương ứng 41,07% so với tổng diện tớch tự nhiờn. Đối với diện tớch đất trồng cõy hàng năm cũng giảm như đất SXNN. Cụ thể trong khoảng 10 năm đó giảm 20.098,64ha tương ứng 36% diện tớch đất trồng cõy hàng năm. Thụng qua số liệu trờn cho thấy diện tớch đất SXNN cũng như đất trồng cõy hàng năm của Vĩnh Phỳc ngày càng bị thu hẹp. Vỡ vậy đũi hỏi tỉnh Vĩnh Phỳc phải cú giải phỏp khai thỏc sử dụng cú hiệu quả quỹ đất sản xuất hiện cũn. + Phõn bố diện tớch đất nụng nghiệp trờn địa bàn Vĩnh Phỳc Đất nụng nghiệp ở Vĩnh Phỳc thuộc diện ớt so với cỏc tỉnh đồng bằng Bắc bộ. Hiện nay diện tớch đất SXNN là 50.587,62 ha bằng 41,07% so với diện tớch tự nhiờn. Trong đất SXNN thỡ đất trồng cõy hàng năm chỉ cú 35.703,42ha bằng 28.9% diện tớch đất tự nhiờn. Bỡnh quõn diện tớch đất canh tỏc trờn đầu người 489m2, thấp hơn nhiều so với bỡnh quõn chung của cả nước (Bỡnh quõn cả nước khoảng 800m2) Đất nụng nghiệp ở Vĩnh Phỳc được phõn bố khụng đều, số liệu được thể hiện ở bảng dưới đõy: Bảng 2.8: Tổng hợp phõn bố đất sản xuất nụng nghiệp cỏc huyện, thị trong tỉnh Vĩnh Phỳc Đơn vị tớnh: ha Đơn vị hành chớnh Tổng diện tớch đất sản xuất NN Đất trồng cõy hàng năm Đất trồng lỳa Đất trồng cõy hàng năm khỏc Đất trồng cõy lõu năm 1 2= 3+6 3= 4+5 4 5 6 = 2-3 Toàn tỉnh Vĩnh Yờn Phỳc Yờn Lập Thạch Tam Dương Tam Đảo Bỡnh Xuyờn Yờn Lạc Vĩnh Tường Sụng Lụ 50.587,62 2.102,81 3.614,16 8.189,95 5.043,78 4.607,57 5.744,45 6.424,94 8.501,83 6.358,13 42.559,34 1.835,45 2.803,38 5.819,10 4.389,49 3.418,38 5.106,00 6.422,80 8.366,95 4.397,79 35.703,42 1.562,67 2.264,39 4.580,06 4.027,46 2.761,95 4.636,09 5.205,73 7.203,97 3.461,10 6.855,92 263,78 538,99 1.239,04 371,03 656,43 469,91 1.217,07 1.162,98 936,69 8.028,28 267,36 810,78 2.370,85 654,29 1.189,19 638,45 2,14 134,88 1.960,34 Nguồn: Sở Tài nguyờn Mụi trường tỉnh Vĩnh Phỳc năm 2008. 2.2.2. Kết quả sản xuất nụng nghiệp những năm vừa qua Kể từ khi tỏi lập tỉnh (1/1/1997) đến nay, giỏ trị SXNN xột về giỏ trị tuyệt đối hàng năm đều tăng liờn tục, bởi 2 nguyờn nhõn là do trượt giỏ và do tổng sản lượng hàng năm tăng. Tuy nhiờn xột về tỷ lệ (%) giỏ trị sản xuất của ngành NN chiếm trong tổng thể nền kinh tế của tỉnh thỡ lại giảm dần. Xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng cụng nghiệp, thương mại - dịch vụ, giảm dần tỷ trọng NN là xu hướng được đỏnh giỏ là tớch cực mà cỏc nền kinh tế trờn thế giới núi chung và kinh tế Việt Nam núi riờng đang hướng tới. Theo thống kờ hàng năm, thỡ SXNN ở Vĩnh Phỳc được phõn theo 3 lĩnh vực đú là: Trồng trọt - chăn nuụi - dịch vụ nụng nghiệp. Quan điểm chỉ đạo phỏt triển NN của Vĩnh Phỳc là đẩy nhanh tốc độ giảm tỷ trọng trồng trọt, tăng tỷ trọng chăn nuụi và dịch vụ nụng nghiệp. Căn cứ vào quan điểm chỉ đạo đú, cỏc cấp uỷ đảng, chớnh quyền từ tỉnh đến cơ sở đó quan tõm đầu tư, tớch cực chỉ đạo SXNN theo đỳng tinh thần mà Tỉnh uỷ- HĐND - UBND tỉnh đó đề ra. Nhỡn chung SXNN của Vĩnh Phỳc những năm vừa qua đó đạt được những kết quả khỏ tốt, gúp phần ổn định và từng bước nõng cao đời sống vật chất, tinh thần của nụng dõn. Dưới đõy là kết quả SXNN của Vĩnh Phỳc trong khoảng 10 năm trở lại đõy được thể hiện qua cỏc bảng số liệu sau: Bảng 2.9: Giỏ trị sản xuất nội ngành nụng nghiệp theo giỏ thực tế cỏc năm 1998; 2002; 2006; 2008 tỉnh Vĩnh Phỳc Đơn vị tớnh: Triệu đồng Năm Tống số Trồng trọt Chăn nuụi Dịch vụ NN 1998 2002 2004 2006 2008 1.407.797 1.897.405 2.286.853 2.959.617 6.340.344 1.008.030 1.257.544 1.377.613 1.541.158 2.930.619 337.198 537.120 816.855 1.273.335 3.160.969 62.569 84.741 92.385 145.124 248.756 Nguồn: Tổng hợp từ nguồn Niờn giỏm Thống kờ tỉnh Vĩnh Phỳc qua cỏc năm. Bảng 2.10: Cơ cấu giỏ trị sản xuất nội ngành nụng nghiệp theo giỏ thực tế qua cỏc năm Đơn vị tớnh: % Năm Tổng số Trồng trọt Chăn nuụi Dịch vụ 2001 2003 2005 2007 2008 100 100 100 100 100 69,71 62,86 55,98 49,12 46,23 26,26 32,90 39,06 46,32 49,85 4,03 4,24 4,96 4,56 3,92 Nguồn: Niờn giỏm Thống kờ tỉnh Vĩnh Phỳc qua cỏc năm. Theo số liệu bảng 2.10 cơ cấu giỏ trị sản xuất nội ngành NN theo giỏ thực tế qua cỏc năm cho thấy NN của Vĩnh Phỳc đó cú sự phỏt triển theo đỳng định hướng. Trồng trọt cú xu thế giảm dần từ 69,71% năm 2001 xuống cũn 46,23% năm 2008 và chăn nuụi tăng dần theo hướng tớch cực từ 26,26% năm 2001 tăng lờn 49,85% năm 2008 cao hơn so với trồng trọt. Cú thể núi cơ cấu giỏ trị sản xuất nội ngành NN như hiện nay của Vĩnh Phỳc là một cơ cấu tiến bộ mà NN của nước ta đang hướng tới. Tuy nhiờn, đối với Vĩnh Phỳc nếu thực hiện tốt dồn điền, đổi thửa sẽ là tiền đề tốt cho phỏt triển trang trại đa canh, cỏc khu chăn nuụi tập trung và chắc chắn chăn nuụi sẽ trở thành ngành sản xuất chớnh trong NN. Bảng 2.11: Tốc độ phỏt triển nội ngành nụng nghiệp qua cỏc năm Đơn vị tớnh: (%) Năm Toàn ngành Trồng trọt Chăn nuụi Dịch vụ NN 2001 2003 2005 2007 2008 7,62 9,62 4,85 2,86 6,43 4,14 3,44 7,54 9,58 5,05 13,13 26,06 21,15 6,64 18,96 37,27 7,05 1,29 7,27 11,82 Nguồn: Tổng hợp từ nguồn Niờn giỏm Thống kờ tỉnh Vĩnh Phỳc qua cỏc năm. Theo số liệu bảng 2.11 thỡ tốc độ phỏt triển bỡnh quõn trong 8 năm qua đối với ngành NN tương ứng 6,28% . Đõy là mức đạt khỏ cao trờn mức bỡnh quõn chung của cả nước, trong khi năm 2006; 2007 và 2008 liờn tục xẩy ra thiờn tai như mưa đỏ, rột đậm, rột hại kộo dài ở thời điểm đầu năm, đặc biệt là trận ỳng ngập lịch sử thỏng 11/2008 ở hầu hết cỏc tỉnh phớa Bắc gõy thiệt hại rất nặng nề đối với sản xuất NN. Do kết quả dịch vụ trong NN chiếm tỷ trọng thấp nờn trong khuụn khổ luận văn chỉ xin đề cập đến kết quả chủ yếu của trồng trọt, chăn nuụi và nuụi trồng thuỷ sản. Kết quả trồng trọt: Trong điều kiện diện tớch đất NN giảm mạnh những năm đó qua và những năm tiếp theo diện tớch đất NN ở Vĩnh Phỳc vẫn tiếp tục giảm. Nhận thức được vấn đề này, những năm qua Vĩnh Phỳc đó chỉ đạo SXNN với phương chõm là tăng nhanh vũng quay của đất để khai thỏc, nõng cao hiệu quả quỹ đất hiện cú. Theo đú, một loạt cỏc giải phỏp đó triển khai như: - Tập trung gieo cấy hết diện tớch ở 2 vụ chớnh là vụ chiờm và vụ mựa; - Tớch cực mở rộng diện tớch vụ Đụng với cõy chủ lực là cõy ngụ, đậu tương, cà chua, rau đậu cỏc loại; - Chủ động đưa cỏc giống mới như lỳa lai, ngụ lai, hoa, rau màu cú giỏ trị kinh tế cao vào sản xuất; - Tớch cực ỏp dụng cỏc tiến bộ khoa học kỹ thuật trong thõm canh. Trong tổng diện tớch gieo trồng hàng năm thực hiện được thỡ diện tớch lỳa chiếm khoảng 60-63%, cỏc huyện cú diện tớch lỳa lớn chủ yếu tập trung ở Vĩnh Tường, Yờn Lạc, Lập Thạch. Hệ số sử dụng đất bỡnh quõn hàng năm đạt 2,52 lần. Kết quả gieo trồng cõy lương thực hàng năm được thể hiện qua cỏc bảng dưới đõy: Bảng 2.12: Tổng diện tớch gieo trồng hàng năm từ 2004-2008 Đơn vị tớnh: nghỡn ha Năm Tổng số Cõy lương thực Cõy cụng nghiệp hàng năm Cõy trồng khỏc 2004 2005 2006 2007 2008 104,2 101,8 109,3 103,0 109,4 78,7 73,8 73,6 72,3 76,4 9,8 12,2 9,3 8,0 11,0 15,7 15,8 26,4 22,7 22,0 Nguồn: Tổng hợp từ nguồn Niờn giỏm Thống kờ tỉnh Vĩnh Phỳc qua cỏc năm. Bảng 2.13: Diện tớch, năng suất, sản lượng lỳa của một số năm từ khi tỏi lập tỉnh đến 2008 Năm Diện tớch (Nghỡn ha) Năng suất (Tạ/ ha) Sản lượng (Nghỡn tấn) Tăng, giảm sản lượng 1998 2000 2004 2006 2008 74,0 74,79 61,9 58,5 57,9 35,48 43,7 50,08 47,16 52,23 262,6 326,9 310,1 275,8 302,4 +64,3 - 16,8 - 34,3 +26,6 Nguồn: Tổng hợp từ nguồn Niờn giỏm Thống kờ tỉnh Vĩnh Phỳc qua cỏc năm. Bảng 2.14: Diện tớch, năng suất, sản lượng ngụ một số năm từ khi tỏi lập tỉnh đến 2008 Năm Diện tớch (Nghỡn ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (Nghỡn tấn) Tăng, giảm sản lượng 1998 2000 2004 2006 2008 19,80 20,13 18,73 15,10 18,50 26,03 27,26 38,54 37,12 39,75 51,54 54,87 72,2 56,1 73,5` +3,35 +17,33 -16,10 +17,40 Nguồn: Tổng hợp từ nguồn Niờn giỏm Thống kờ tỉnh Vĩnh Phỳc qua cỏc năm. Bỡnh quõn lương thực /người/ năm như sau: Năm 1998: 262kg Năm 2000: 326 kg Năm 2004: 301kg Năm 2006: 275 kg Năm 2008: 302 kg. Giỏ trị sản xuất /1ha canh tỏc /năm ở Vĩnh Phỳc một số năm qua như sau: Năm 2000: 18,8triệu đồng; Năm 2002: 24,0 triệu đồng; Năm 2004: 30,7 triệu đồng; Năm 2006: 33,6 triệu đồng; Năm2007: 34,48 triệu đồng; Năm 2008: 70,0 triệu đồng. Kết quả chăn nuụi: Chăn nuụi là một ngành quan trọng cung cấp thực phẩm hàng ngày phục vụ đời sống của nhõn dõn. Những năm qua, ở Vĩnh Phỳc chăn nuụi được xỏc định là ngành sản xuất chớnh trong SXNN, do đú tỉnh đó chỳ trọng đầu tư phỏt triển theo hướng sản xuất hàng hoỏ tập trung, chăn nuụi theo mụ hỡnh trang trại, gắn với từng bước đưa chăn nuụi ra khỏi khu dõn cư. Đến nay số trang trại cú quy mụ từ 3ha trở lờn toàn tỉnh là 805 trang trại. Chăn nuụi ở Vĩnh Phỳc cỏc con vật nuụi chớnh là trõu, bũ, lợn, gia cầm, ngoài ra cũn cú dờ, thỏ, bũ sữa, chim cỳt, lươn, ếch, ba ba, rắn .…Sản phẩm cung cấp ra thị trường chủ yếu là thịt lợn, thịt bũ, thịt dờ, trứng, sữa tươi, gà, vịt, ngan, ngỗng, chim cỳt… Nhỡn chung tốc độ phỏt triển chăn nuụi những năm qua tăng liờn tục và khỏ ổn định (Số liệu cụ thể được thể hiện tại bảng 2.11). Riờng năm 2008 mặc dự kinh tế lạm phỏt ở những thỏng đầu năm và giảm phỏt ở những thỏng cuối năm nhưng tốc độ phỏt triển chăn nuụi vẫn toàn tỉnh vẫn tăng 18,96%, giỏ trị sản xuất của chăn nuụi cũng liờn tục tăng và chiếm tỷ trọng cao trong nội ngành nụng nghiệp ( Số liệu cỏc năm được thể hiện tại bảng 2.11), riờng năm 2008 giỏ trị sản xuất của chăn nuụi chiếm 49,85% trong tổng cơ cấu của toàn ngành nụng nghiệp (bảng 2.10). Số lượng cỏc con vật nuụi và sản lượng, sản phẩm chăn nuụi được thể hiện như sau: Bảng 2.15: Số lượng gia sỳc, gia cầm toàn tỉnh qua cỏc năm Đơn vị tớnh: Nghỡn con Tờn vật nuụi Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Trõu Bũ Lợn Gia cầm 29,54 133,58 443,74 4.840 26,63 158,32 468,53 5.370 25,66 149,25 463,32 6.700 25,11 142,94 490,98 7.050 Nguồn: Niờn giỏm Thống kờ Vĩnh Phỳc. Bảng 2.16: Sản lượng sản phẩm chăn nuụi cung cấp cho thị trường Tờn sản phẩm Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Thịt trõu hơi (tấn) Thịt bũ hơi (tấn) Thịt lợn hơi (tấn) Thịt gia cầm (tấn) Trứng (Quả) Sữa tươi (Nghỡn lớt) 629,3 2.048,3 41.942,3 12.705,6 59.466,1 1.256,0 864,9 2.574,0 47.979,0 16.350,0 76.527,0 586,0 973,9 3.930,0 49.155,1 13.958,9 129.375,0 1.078,0 1.170,9 3.830,5 52.965,8 18.020,8 165.372,2 2.016,7 Nguồn: Niờn giỏm Thống kờ Vĩnh Phỳc. 2.2.3. Nguyờn nhõn chớnh dẫn đến ruộng đất manh mỳn trong việc giao đất sản xuất nụng nghiệp đến hộ hiện nay ở Vĩnh Phỳc 2.2.3.1. Nguyờn nhõn chớnh dẫn đến ruộng đất manh mỳn Một là: Do đặc điểm địa hỡnh tỉnh Vĩnh Phỳc khụng bằng phẳng, phần lớn diện tớch đất đai cú dạng bỏn sơn địa; nhiều đồi, gũ xen kẽ; độ cao thấp khỏc nhau. Hơn nữa, địa bàn lại bị chia cắt bởi hệ thống đường sắt; cỏc tuyến đờ Trung ương, đờ địa phương; mạng lưới giao thụng đường bộ; hệ thống cỏc tuyến kờnh chớnh dẫn nước tưới; sự phõn bố dõn cư rải rỏc… nờn ruộng đất rất phõn tỏn. Khi được giao đất đến hộ theo tinh thần Nghị định 64/CP của Chớnh phủ, đại đa số cỏc hộ nụng dõn cú tõm lý muốn đạt được sự cụng bằng theo tiờu chớ: cú ruộng cao, ruộng thấp, ruộng tốt, ruộng xấu, ruộng gần, ruộng xa. Hai là: Trước thời điểm thực hiện Nghị định 64/CP của Chớnh phủ, ở Vĩnh Phỳc đất NN đó được giao cho cỏc hộ theo Quyết định 450QĐ-UB, ngày 19/5/1992 của UBND tỉnh Vĩnh Phỳ (cũ). Việc giao ruộng theo Quyết định 450/QĐ-UB của Vĩnh Phỳ (cũ) chỉ cỏch thời điểm giao ruộng theo Nghị định 64/CP cú 1 năm. Hơn nữa, theo Khoản 1, Điều 3 của Nghị định 64/CP cú nờu những nguyờn tắc giao ruộng lỳc bấy giờ quy định: “Việc giao đất nụng nghiệp cho hộ gia đỡnh, cỏ nhõn sử dụng vào mục đớch sản xuất nụng nghiệp theo những nguyờn tắc sau: Trờn cơ sở hiện trạng, đảm bảo đoàn kết, ổn định nụng thụn, thỳc đẩy sản xuất phỏt triển; thực hiện chớnh sỏch cho người làm nụng nghiệp, nuụi trồng thuỷ sản cú đất sản xuất” [8]. Cho nờn khi chia ruộng đến hộ, ở Vĩnh Phỳc cơ bản vẫn giữ nguyờn ruộng đất trước đõy đó giao cho cỏc hộ theo Quyết định 450/QĐ-UB của UBND tỉnh Vĩnh Phỳ (cũ). Theo đú, khi chia ruộng theo Nghị định 64/CP cỏc địa phương đó dành 5% diện tớch quỹ đất cho nhu cầu cụng ớch của xó, phường, thị trấn (theo quy định tại Điểm 1, Điều 14 Nghị định 64/CP), số 95% diện tớch đất NN cũn lại được chia cho cỏc hộ. Căn cứ vào số diện tớch (95%) và số nhõn khẩu NN cú mặt tại thời điểm 15/10/1993, cỏc địa phương chia hết cho cỏc hộ số diện tớch theo tiờu chuẩn bỡnh quõn tương ứng với số nhõn khẩu đối với từng hộ. Số diện tớch 5% do UBND xó, thị trấn quản lý, chủ yếu giao cho cỏc HTX nụng nghiệp giao thầu lại cho cỏc tổ giống, tổ dịch vụ hoặc giao cho cỏc thụn, cỏc đoàn thể, hoặc cho cỏc hộ dõn, sản phẩm hoặc giỏ trị giao khoỏn được thu về ngõn sỏch xó, thị trấn. Ba là: Do phõn bố quỹ đất giữa cỏc địa phương khụng đều, cựng với nhõn khẩu nhiều, ớt khỏc nhau, nờn ở tỉnh Vĩnh Phỳc bỡnh quõn diện tớch đất nụng nghiệp theo nhõn khẩu thấp, khoảng 300m2 đến dưới 400m2. Bốn là: Ở thời điểm năm 1993 khi giao ruộng đến hộ cả nước ta phải đồng thời phải thực hiện Luật Thuế Nụng nghiệp được Quốc hội khoỏ IX, kỳ họp thứ 3 ban hành ngày 14/7/1993. Theo đú, đất nụng nghiệp được quy định tại Điểm 1, Điều 9 luật này được phõn thành 6 hạng. Xuất phỏt từ bốn nguyờn nhõn chớnh trờn đó làm cho thửa đất càng manh mỳn. Cỏc thửa đất sau khi chia ruộng chủ yếu cú diện tớch từ 200- 400m2/thửa đối với đất lỳa, đất rau. Cũn đối với đất trồng cỏc loại cõy màu khỏc diện tớch thường dưới 100m2/thửa, thậm chớ cú rất nhiều thửa chỉ cú vài chục một vuụng. Vỡ vậy tổng số thửa đất phỏt sinh lớn, số thửa đất cú diện tớch lớn, thuận lợi cho canh tỏc khụng nhiều, bỡnh quõn một hộ cú khoảng trờn dưới 10 thửa. 2.2.3.2. Kết quả giao đất đến hộ ở Vĩnh Phỳc Về cơ bản sau khi thực hiện Nghị định 64/CP, đất SXNN ở Vĩnh Phỳc đó được giao hết cho chủ sử dụng, cú mốc giới và diện tớch cụ thể. Theo thống kờ của Sở Tài nguyờn - Mụi trường Vĩnh Phỳc, tớnh đến ngày 1/4/2008 căn cứ số liệu điều tra của cỏc huyện, thị thỡ tổng số thửa đất nụng nghiệp trờn toàn tỉnh cú 1.791.492 thửa. Số thửa đất đó giao tớnh theo đối tượng sử dụng cụ thể như sau: + Giao cho hộ gia đỡnh, cỏ nhõn: 1.544.963 thửa; + Giao cho tổ chức kinh tế: 36.819 thửa; + Giao UBND xó, thị trấn quản lý: 124.453 thửa; + Cỏc đối tượng khỏc: 85.167 thửa; 2.3. NHỮNG CHỦ TRƯƠNG BIỆN PHÁP CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC VÀ MỘT SỐ KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỒN ĐIỀN, ĐỔI THỬA TRONG THỜI GIAN QUA 2.3.1. Những chủ trương biện phỏp của Đảng và Nhà nước Trước tỡnh hỡnh và nguyờn nhõn dẫn đến ruộng đất manh mỳn như đó nờu trờn, Đảng và Nhà nước ta đó nhận thức được sự cần thiết phải DĐ, ĐT đặt ra là một yờu cầu khỏch quan. Tuy nhiờn, để giải quyết được những tồn tại trờn đõy khụng thể thực hiện được trong một sớm, một chiều mà phải cú sự chuẩn bị thật tốt cỏc điều kiện cụ thể như: Quy hoạch lại đồng ruộng; đo đạc thống kờ, phõn loại đất đai; đầu tư xõy dựng đồng bộ cỏc cụng trỡnh hạ tầng phục vụ sản xuất…cú cơ chế chớnh sỏch khuyến khớch, đầu tư ngõn sỏch cho cụng tỏc này; đặc biệt là tạo sự chuyển biến về nhận thức của người nụng dõn đối với vấn đề này. Đi cựng với cỏc điều kiện nờu trờn cũn phải giải quyết tốt việc bố trớ lại lao động dư thừa trong khu vực nụng nghiệp sau DĐ, ĐT, tạo lập thị trường tiờu thụ chế biến nụng sản cho nụng dõn… Để giải quyết yờu cầu thực tế đặt ra, Đảng và Nhà nước ta đó đề ra một số chớnh sỏch làm cơ sở giỳp cỏc tỉnh thành phố dựa vào đú làm căn cứ chỉ đạo, hướng dẫn cỏc hộ nụng dõn thực hiện DĐ, ĐT. Nghiờn cứu Văn kiện Đại hội Đảng khoỏ IX cho thấy, trong chiến lược phỏt triển kinh tế xó hội 2001 - 2010, phần định hướng phỏt triển cỏc ngành kinh tế và cỏc vựng đối với nụng nghiệp, lõm nghiệp, ngư nghiệp và kinh tế nụng thụn cú nờu: Đẩy nhanh cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ nụng nghiệp và nụng thụn theo hướng hỡnh thành nền nụng nghiệp hàng hoỏ lớn phự hợp với nhu cầu thị trường và sinh thỏi của từng vựng; chuyển dịch cơ cấu ngành, nghề, cơ cấu lao động, tạo việc làm thu hỳt lao động ở nụng thụn… [17, tr.168]. Đồng thời trong phương hướng nhiệm vụ phỏt triển kinh tế xó hội 5 năm 2001-2005 nờu rừ: “Chuyển đổi nhanh chúng cơ cấu sản xuất nụng nghiệp và kinh tế nụng thụn; xõy dựng cỏc vựng sản xuất hàng hoỏ chuyờn canh phự hợp với tiềm năng lợi thế về khớ hậu, đất đai và lao động của từng vựng, từng địa phương” [17, tr.276]. Và trong phần định hướng phỏt triển vựng đồng bằng sụng Hồng và vựng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ cú nờu: Phỏt triển nụng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoỏ; hỡnh thành cỏc vựng lỳa chất lượng cao ở cỏc tỉnh đồng bằng sụng Hồng. Tiếp tục phỏt triển thế mạnh của vụ đụng, phỏt triển cõy thực phẩm và chăn nuụi gắn với cụng nghiệp chế biến nhiều trỡnh độ cụng nghệ; hỡnh thành cỏc vựng chuyờn canh… [17, tr.306]. Trong nhiệm kỳ Đại hội IX Ban Chấp hành TW cú Nghị quyết TW 5 về việc tiếp tục đổi mới, phỏt triển và nõng cao hiệu quả kinh tế tập thể, đổi mới cơ chế, chớnh sỏch, khuyến khớch và tạo điều kiện phỏt triển kinh tế tư nhõn, gúp phần giải phúng và phỏt triển LLSX, huy động cỏc nguồn lực xó hội vào sản xuất, kinh doanh, nõng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, tạo thờm việc làm, cải thiện đời sống nhõn dõn, thỳc đẩy phõn cụng lao động xó hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ, phỏt triển kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa. Theo đú Thủ tướng Chớnh phủ ban hành Quyết định số 94/2002/QĐ-TTg, ngày 17/7/2002 về chương trỡnh hành động của Chớnh phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoỏ IX. Tại Điểm 1 Mục II Quyết định 94/2002/QĐ-TTg nờu: Trong quý IV năm 2002, Bộ Nụng nghiệp và Phỏt triển nụng thụn chủ trỡ phối hợp với Tổng cục Địa chớnh, Bộ Tài chớnh, UBND cỏc tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn việc “đổi điền, dồn thửa” trờn nguyờn tắc tự nguyện, tự thoả thuận và cỏc bờn cựng cú lợi, kết hợp tổ chức quy hoạch lại đồng ruộng, tập trung ruộng đất để phỏt triển sản xuất hàng hoỏ, mở mang ngành, nghề [40]. Nhưng chỳng ta nhận thức rằng, để thực hiện được những định hướng nờu trờn thỡ trong cỏc giải phỏp tất yếu phải cú giải phỏp DĐ, ĐT. Bởi SXNN luụn gắn với đất đai, mà muốn chuyển đổi nhanh chúng cơ cấu thỡ phải chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất hay núi cỏch khỏc là phải DĐ, ĐT. Mặc dự Trung ương cú Nghị quyết, Chớnh phủ cú quyết định về DĐ, ĐT đất nụng nghiệp, song chỳng ta phải mạnh dạn chỉ ra rằng điều này chưa được quan tõm đỳng mức. Cụng tỏc kiểm tra đụn đốc khụng được chỳ trọng, việc triển khai, tổ chức thực hiện rời rạc thiếu sự qu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluan van.doc
Tài liệu liên quan