MỞ ĐẦU. 1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA
CÔNG CHỨC PHƯỜNG . 8
1.1. Lý luận cơ bản về động lực làm việc . 8
1.1.1. Khái niệm về động lực làm việc . 8
1.1.2. Vai trò của động lực làm việc . 10
1.1.3. Các học thuyết liên quan đến động lực làm việc của người lao động . 11
1.2. Công chức phường và động lực làm việc của công chức phường. 21
1.2.1. Công chức phường . 21
1.2.2. Khái niệm động lực làm việc của công chức phường. 25
1.2.3. Các biểu hiện động lực làm việc của công chức phường . 26
1.2.4. Tầm quan trọng của động lực làm việc của công chức phường . 29
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức phường . 30
1.3.1. Các yếu thuộc về cá nhân công chức phường. 30
1.3.2. Các yếu tố thuộc môi trường làm việc của công chức phường . 32
1.3.3. Các yếu tố thuộc về bản thân công việc của công chức phường . 34
1.3.4. Các yếu tố thuộc về chính sách, quy định của nhà nước . 35
1.4. Kinh nghiệm nâng cao động lực làm việc cho công chức phường của một
số địa phương . 38
1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương . 38
1.4.2. Một số bài học rút ra từ kinh nghiệm của các địa phương. 41
Tiểu kết chương 1. 44
Chương 2. THỰC TRẠNG ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA CÔNG CHỨC
PHƯỜNG, THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI. 45
114 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 400 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Động lực làm việc của công chức phường, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n dân tộc tại
chỗ, điều này đòi hỏi phải có phương pháp nâng cao động lực làm việc riêng cho
từng đối tượng và đặc biệt, phải khuyến khích được người dân tộc thiểu số tại chỗ
tham gia vào hệ thống chính quyền cơ sở.
Thứ ba, công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức phường được triển khai, thực
hiện theo nội dung, cập nhật chương trình mới, lấy nhu cầu thực tế của công chức và
các tình huống thực tế phát sinh ở cơ sở làm tiêu chuẩn, căn cứ để thực hiện nội dung,
chương trình đào tạo, bồi dưỡng vì vậy kết quả đào tạo, bồi dưỡng tương đối hiệu quả.
Thứ tư, việc nâng cao động lực làm việc cho công chức của các địa phương
ngoài chú ý vào chế độ đãi ngộ, đào tạo, luân chuyển và đề bạt, các địa phương trên
luôn quan tâm đến việc đánh giá công chức phường, cũng như thực hiện chế độ
khen thưởng, động viên kịp thời.
Như vậy, có thể thấy các tỉnh trên đều khá tương đồng với tỉnh Lào Cai. Việc
nâng cao động lực làm việc cho công chức cấp xã nói chung và đội ngũ công chức
phường nói riêng của các tỉnh đều tập trung vào công tác đào tạo bồi dưỡng, khuyến
khích tinh thần tự học tập, tiêu chuẩn hóa các chức danh, thực hiện chế độ tuyển
dụng theo quy trình và thực hiện các chế độ đãi ngộ phù hợp, cùng với đó là thực
hiện giám sát việc thực thi công vụ của công chức.
Qua kinh nghiệm của một số tỉnh trên về công tác tạo động lực làm việc cho
công chức xã nói chung và đặc biệt là công chức của các phường, tỉnh Lào Cai
(thực tế là thành phố Lào Cai) có thể rút ra các bài học kinh nghiệm và vận dụng
việc nâng cao động lực làm việc cho công chức phường phù hợp hơn với tình hình
thực tế của địa phương, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước ở cơ
43
sở. Cụ thể như sau:
- Căn cứ vào thực tế tình thực tế điều kiện kinh tế - xã hội của các phường
trên địa bàn thành phố Lào Cai để có những biện pháp phù hợp trong tạo động lực
làm việc cho công chức của mỗi phường;
- Do đặc thù điều kiện về tự nhiên và kinh tế xã hội của thành phố thuôc
miền núi, có nhiều dân tộc sinh sống vì vậy cần có những biện pháp phù hợp với
đặc điểm công chức của từng phường để khuyến khích, tạo động lực cho công chức
phường làm việc. Đặc biệt trú trọng đến vận động người dân tộc thiểu số tham gia
vào đội ngũ công chức phường;
- Trình độ đội ngũ công chức phường của Thành phố so với mặt bằng chung
trong cả nước vẫn còn hạn chế. Vì vậy thành phố Lào Cai cần căn cứ vào chất
lượng công chức của mỗi phường trên địa bàn thành phố và thực tế yêu cầu công
việc đối với công chức để có mục tiêu, phương hướng tổ chức các lớp đào tạo, bồi
dưỡng ngắn hạn, dài hạn cho đội ngũ công chức phường;
- Cần tranh thủ mọi nguồn lực có thể để tăng cường cho công tác khen
thưởng, đãi ngộ cho đội ngũ công chức phường. Trong công tác khen thưởng, kỷ
luật cũng như đề bạt cần bảo đảm tính kịp thời và công bằng, dân chủ.
44
Tiểu kết chƣơng 1
Công chức phường được hiểu là những người được tuyển dụng, giao giữ một
chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND phường. Đó là lực lượng trực tiếp
tiếp xúc, giải quyết các vấn đề trong cuộc sống hàng ngày của người dân, họ là cầu
nối giữa nhân dân với Nhà nước trong việc triển khai các chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước. Đồng thời, họ là những người phản hồi lại cho
Nhà nước những ý kiến, kiến nghị của nhân dân, từ đó Nhà nước điều chỉnh các
chính sách sao cho phù hợp nhất, đạt hiệu quả cao nhất.
Trong chương 1, Luận văn đã đưa ra những nội dung cơ bản về công chức
phường, những vấn đề động lực và nâng cao động lực làm việc cho công chức hành
chính nói chung, công chức phường nói riêng. Trên cơ sở đó, đã nêu lên các tiêu chí
để đánh giá động lực làm việc của công chức phường, các biện pháp nâng cao động
lực cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của họ. Đồng thời qua
công tác khảo cứu, tác giả cũng đã dẫn chứng ra 3 địa phương có đặc điểm khá
tương đồng với Lào Cai đã thực hiện việc nâng cao động lực làm việc cho công
chức phường và đã mang lại những hiệu quả bước đầu.
Những nội dung về lý luận và pháp lý liên quan đến công chức phường và
nâng cao động lực làm việc được đề cập đến trong Chương 1 là cơ sở cần thiết để
phân tích đánh giá thực trạng động lực và nâng cao động lực làm việc cho công
chức phường, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai trong Chương 2, cũng như xây dựng
phương hướng và giải pháp nâng cao động lực làm việc cho công chức phường,
thành phố Lào Cai sẽ được đề cập đến trong Chương 3 của Luận văn.
45
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA CÔNG CHỨC
PHƢỜNG, THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Lào
Cai, tỉnh Lào Cai và ảnh hƣởng của các điều kiện tự nhiên này đến động lực
làm việc của công chức phƣờng
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Lào Cai là một tỉnh miền núi nằm ở phía Bắc Việt Nam, diện tích tự nhiên
6.383,89km
2
. Vị trí nằm ở các điểm: Phía Bắc giáp tỉnh Vân Nam - Trung Quốc;
phía Nam giáp tỉnh Yên Bái; phía Đông giáp tỉnh Hà Giang; phía Tây giáp tỉnh Lai
Châu. Lào Cai có 203,5 km đường biên giới với tỉnh Vân Nam - Trung Quốc.
- Vị trí địa lý: Thành phố Lào Cai là một thành phố biên giới phía Bắc, là đô
thị loại 2. Thành phố Lào Cai là cửa ngõ quan trọng mở cửa thị trường Việt Nam
với các tỉnh phía Tây Nam Trung Quốc và cả các tỉnh nằm sâu trong nội địa Trung
Quốc. Thành phố Lào Cai gồm gồm 12 phường (Bắc Cường, Bắc Lệnh, Bình
Minh, Cốc Lếu, Duyên Hải, Kim Tân, Lào Cai, Nam Cường, Phố Mới, Pom
Hán, Thống Nhất, Xuân Tăng) và 05 xã (Cam Đường, Đồng Tuyển, Hợp Thành, Tả
Phời, Vạn Hoà);
- Địa hình: Thành phố Lào Cai có hai con sông chảy qua (Sông Nậm Thi và
sông Hồng). Sông Nậm Thi hợp lưu với sông Hồng ngay tại biên giới giữa thành
phố Lào Cai và Trung Quốc. Sông Hồng sau khi được Nậm Thi hợp lưu thì chảy
hẳn vào lãnh thổ Việt Nam, mang lại nguồn phù sa màu mỡ cho đồng bằng sông
Hồng. Thành phố Lào Cai nằm hai bên bờ sông Hồng. Các cây cầu Cốc Lếu, Phố
Mới,... bắc qua sông nối hai phần của Thành phố;
- Khí hậu: Lào Cai có khí hậu nhiệt đới gió mùa, song do nằm sâu trong lục
địa bị chia phối bởi yếu tố địa hình phức tạp nên diễn biến thời tiết có phần thay
đổi, khác biệt theo thời gian và không gian. Đột biến về nhiệt độ thường xuất hiện ở
dạng nhiệt độ trong ngày lên cao hoặc xuống thấp quá (vùng Sa Pa có nhiều ngày
nhiệt độ xuống dưới 0oC và có tuyết rơi).
46
Đặc điểm khí hậu Lào Cai rất thích hợp với các loại cây ôn đới, vì vậy Lào
Cai có lợi thế phát triển các đặc sản xứ lạnh; phát triển ngành du lịch.
2.1.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội
a) Về kinh tế
Kinh tế trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2012 - 2016 tăng khá, tăng trưởng bình
quân GDP theo giá cố định năm 2010 đạt 19,85%/năm, trong đó công nghiệp - xây
dựng (CNXD) tăng bình quân 21,26%, nông lâm thủy sản (NLT) tăng bình quân
1,79% và dịch vụ (DV) là 32,12%/năm:
Bảng 2.1: Tốc độ tăng trƣởng kinh tế giai đoạn 2012 – 2016
Các năm Tổng GDP (%) CN-XD (%) NLT (%) DV (%)
2012 19,49 18,88 0,85 44,25
2013 21,93 36,40 1,95 22,68
2014 20,75 31,40 -5,76 26,46
2015 15,65 13,48 7,2 23,30
2016 21,52 8,41 5,20 45,91
BQ: 19,85 21,26 1,79 32,12
(Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH thành phố Lào Cai giai đoạn 2012-
2020)[28]
b) Về xã hội
- Dân số: Dân số trung bình năm 2012 có 44.029 người, tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên là 1,74%/năm, mật độ 153, 88 người/km2, trong đó dân nội thị 29.054 người,
ngoại thị 14.649 người, gồm 25 dân tộc anh em sinh sống;
- Cơ cấu lao động: Trong những năm qua có sự chuyển dịch đáng kể và theo
chiều hướng tiến bộ. Năm 2012, tỷ trọng lao động CN-XD chiếm 11,16%, Nông
lâm nghiệp chiếm 33,24% và Dịch vụ chiếm 55,60%;
- Giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo đã được các cấp, các ngành quan
tâm thực hiện và đạt những thành quả đáng khích lệ, giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 10,83%
năm 2008 xuống còn 2,7% năm 2012 với 372 hộ, trong đó có 102 hộ đồng bào dân
tộc thiểu số;
47
- Thu nhập bình quân/người năm 2012 (theo giá thực tế) đạt 20,08 triệu
đồng/người. Đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, số hộ nghèo giảm dần 50
qua các năm từ 716 hộ năm 2008 xuống còn 182 hộ năm 2012 (10,83% giảm xuống
còn 2,7%);
- Giáo dục đào tạo: Trên địa bàn Thành phố có 12/12 phường, 05 xã năm
2012 vẫn duy trì chuẩn quốc gia về xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ
tuổi và đạt chuẩn phổ cập giáo dục Trung học cơ sở. Tuy nhiên, do đang trong thời
kỳ kiến thiết thành phố, hiện nay cơ sở trường lớp còn nhiều thiếu thốn, vì vậy trong
thời gian tới cần đầu tư rất lớn cho hệ thống trường học;
- Y tế: Hệ thống y tế trên địa bàn Thành phố tiếp tục được củng cố cả về tổ
chức bộ máy, cả về cơ sở vật chất, trang thiết bị, lực lượng cán bộ, bước đầu đáp
ứng yêu cầu khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Tuy nhiên, hiện
nay cũng còn nhiều khó khăn như cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế còn thiếu và lạc
hậu, nhất là đối với các trạm y tế;
- Văn hóa thông tin, thể dục thể thao: Hoạt động văn hóa - thông tin, thể dục
- thể thao, phát thanh, truyền hình trên địa bàn Thành phố khá phong phú và được
nâng cao về chất lượng, phục vụ kịp thời các nhiệm vụ chính trị tại địa phương và
đáp ứng một phần nhu cầu hưởng thụ văn hóa của nhân dân.
2.1.2. Ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đến điều kiện
làm việc của công chức phường
Với điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội như đã nêu ở trên, có những thuận
lợi, khó khăn cho Thành phố trong việc phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh
quốc phòng cũng như ảnh hưởng tới động lực làm việc của công chức phường của
thành phố Lào Cai, thể hiện như sau:
Thành phố Lào Cai có thuận lợi là nằm ở vị trí cửa ngõ là tỉnh biên giới, có
cửa khẩu Quốc tế tiếp giáp với tỉnh Vân Nam, có nhiều tài nguyên du lịch sinh thái
và nhân văn, có nhiều khả năng xây dựng các hồ đập, làm thủy điện, phục vụ du
lịch, cải thiện tiểu vùng khí hậu của Thành phố thêm mát mẻ, rất tốt cho nghỉ
dưỡng, vui chơi giải trí, du lịch. Đây là điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn lực
đầu tư phát triển kinh tế du lịch.
Bên cạnh thuận lợi, Thành phố cũng còn có những khó khăn do cơ sở hạ tầng
48
hạ tầng chưa phát triển, hệ thống giao thông xây dựng chưa hoàn thành, các trục
đường đô thị chưa xây dựng được nhiều; Thu nhập bình quân đầu người của Thành
phố vẫn còn thấp, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số, chênh lệch giàu nghèo trong
khu dân cư còn tương đối lớn, chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, chưa đáp ứng
được yêu cầu phát triển;
Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội nêu
trên có ảnh hưởng nhất định đến động lực làm việc của công chức phường của
Thành phố:
- Thứ nhất, với điều kiện thành phố đang trên đà phát triển, đội ngũ công
chức phường của các đơn vị hành chính cũng được củng cố, kiện toàn, từ đó có điều
kiện tuyển dụng, lựa chọn những công chức trẻ, có trình độ nhất định vào đảm nhận
các vị trí công tác, do đó, động lực làm việc cũng sẽ được nâng lên;
- Thứ hai, cũng trong điều kiện mới, Thành phố có thể áp dụng các chính
sách mới để phát triển kinh tế, tạo sự phát triển nhảy vọt, rút ngắn thời gian phát
triển so với các đơn vị khác trong Tỉnh. Sự phát triển về kinh tế mang lại nguồn thu
ngân sách, giúp cho Thành phố có thể tăng phụ cấp, các chế độ phúc lợi khác cho
công chức phường, giúp nâng cao động lực làm việc cho công chức phường;
- Thứ ba, do Thành phố đang trên đà phát triển nên công việc nhiều, áp lực
lớn, dẫn đến công chức phường muốn chuyển công tác sang các vị trí khác, do đó
ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức phường;
- Thứ tư, đặc thù địa phương gắn với nhiều dân tộc, nhiều văn hoá
địa phương vì vậy trong xử lý công việc của đội ngũ công chức phường gặp
phải nhiều khó khăn, phức tạp nên ảnh hưởng đến động lực làm việc của công
chức phường.
2.2. Khái quát về công chức phƣờng, UBND thành phố Lào Cai, tỉnh
Lào Cai
2.2.1. Về đặc điểm, số lượng, cơ cấu
- Về đặc điểm, nguồn hình thành
Công chức phường của thành phố Lào Cai đa số là dân bản địa, cư trú, sinh
sống tại địa phương, một số là người đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ. Phần lớn họ
49
đều có mối quan hệ dòng tộc và gắn bó mật thiết với cộng đồng dân cư trên nhiều
mặt: Chính trị, kinh tế, văn hoá, tình cảm... Trong đời sống hàng ngày, quan hệ họ
hàng, làng bản có khi còn rất sâu nặng;
- Về số lượng, cơ cấu
Hiện nay 12 phường của Thành phố đã đảm bảo bố trí đủ công chức tại 6 vị
trí chức danh theo quy định (Vì trong 12 phường thành phố Lào Cai không có chức
danh Công an xã như đã nêu ở phần 1.2.1.1). Một số phường đặc thù, khối lượng
công việc trên một số lĩnh vực nhiều thì đã bố trí 2 công chức phường phụ trách vị
trí chức danh đó để đảm bảo hiệu quả công tác.
Tổng số công chức phường của thành phố Lào Cai hiện nay là 168 người.
Đội ngũ công chức phường của Thành phố có độ tuổi tương đối trẻ, độ tuổi cụ thể
được thể hiện qua Bảng 2.2 dưới đây:
Bảng 2.2: Số lƣợng công chức phƣờng của thành phố Lào Cai
chia theo độ tuổi (Số liệu tính đến tháng 12/2017)
ĐVT: Người
STT Chức danh Tổng số 25-30 tuổi 30-40 tuổi > 50 tuổi
1 Chỉ huy trưởng Quân sự 12 08 02 02
2 Tài chính - Kế toán 24 14 08 02
3 Địa chính - Xây dựng 48 12 28 08
4 Tư pháp - Hộ tịch 24 08 12 04
5 Văn hóa - Xã hội 24 12 10 02
6 Văn phòng - Thống kê 36 16 18 02
Tổng cộng 168 70 78 20
(Nguồn: Phòng Nội vụ thành phố Lào Cai, 2017)[20]
Số lượng công chức phường của thành phố Lào Cai chia theo độ tuổi được
thể hiện qua biểu đồ sau:
50
Biểu đồ 2.1. Số lƣợng công chức phƣờng của thành phố Lào Cai
chia theo độ tuổi (Số liệu tính đến tháng 12/2017)
- Về độ tuổi:
Đa số công chức phường thành phố Lào Cai hiện nay đều trẻ, độ tuổi chiếm
tỷ lệ cao nhất là nhóm 25- 30 tuổi (70 người), nhóm đó độ tuổi ở mức trung niên là
78 người và độ tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất là nhóm trên 50 tuổi (20 người). Đây là
một thuận lợi đối với công tác cán bộ, đảm bảo số cán bộ có kinh nghiệm và sức
khỏe tốt chiếm tỷ lệ hết sức phù hợp và đội ngũ cán bộ trẻ đông đảm bảo cho nguôn
cán bộ kế cận cũng như để quy hoạch lâu dài. Không có sự chênh lệch về trình độ
học vấn giữa các nhóm tuổi;
- Về thâm niên công tác:
Thâm niên công tác của công chức phường, thành phố Lào Cai đa phần từ
10-20 năm. Một số công chức trẻ mới được tuyển dụng có thâm niên công tác từ
3-7 năm.
51
2.2.2. Về trình độ học vấn
- Về trình độ học vấn
Bảng 2.3: Trình độ học vấn của công chức phƣờng thành phố Lào Cai
ĐVT: Người
STT Chức danh Tổng số Tiểu học THCS THPT
1 Chỉ huy trưởng Quân sự 12 - - 12
2 Tài chính - Kế toán 24 - - 24
3 Địa chính - Xây dựng 48 - - 48
4 Tư pháp - Hộ tịch 24 - - 24
5 Văn hóa - Xã hội 24 - - 24
6 Văn phòng - Thống kê 36 - - 36
Tổng cộng: 168 - - 168
(Nguồn: Phòng Nội vụ thành phố Lào Cai, 2017)[20]
Qua số liệu Bảng 2.3 cho cho thấy: Là một tỉnh miền núi phí Bắc, còn
nhiều hạn chế về điều kiện tự nhiên và kinh tế, xã hội nhưng Tỉnh cũng đã rất
quan tâm đến công tác tuyển dụng đội ngũ công chức xã, phường, do đó công
chức phường của thành phố Lào Cai có trình độ học vấn tương đối cao. Toàn bộ
đội ngũ công chức của 12 phường trên địa bàn Thành phố đều tốt nghiệp trung
học phổ thông (168 người, chiếm 100%), không có công chức phường có trình
độ tiểu học và trung học cơ sở. Đây cũng là thuận lợi cho việc đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho công chức phường của
thành phố Lào Cai.
- Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
Do công việc chuyên môn tại các phường khó khăn, phức tạp hơn các xã vì
vậy trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ công chức các phường của thành
phố Lào Cai tương đối cao, cụ thể như trong Bảng 2.4.
52
Bảng 2.4: Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của CCP thành phố Lào Cai
ĐVT: Người
STT Chức danh
Tổng
số
Chƣa
qua đào
tạo
Sơ
cấp
Trung
cấp
Cao
đẳng
Đại
học
1 Chỉ huy trưởng Quân sự 12 - - 10 02 -
2 Tài chính - Kế toán 24 - - - - 24
3 Địa chính - Xây dựng 48 - - - 08 40
4 Tư pháp - Hộ tịch 24 - - 04 02 18
5 Văn hóa - Xã hội 24 - - 04 08 12
6 Văn phòng - Thống kê 36 - - 02 10 24
Tổng cộng: 168 - - 20 30 118
(Nguồn: Phòng Nội vụ thành phố Lào Cai, 2017) [20]
Trình độ chuyên môn của công chức phường, thành phố Lào Cai là khá cao,
100% số công chức phường đã qua đào tạo từ trung cấp chuyên môn trở lên. Trong tổng
số 168 người có 20 người có trình độ Trung cấp, 30 người có trình độ Cao đẳng và 118
người có trình độ Đại học. Tuy nhiên, trong đó có sự chênh lệch khá lớn về trình độ giữa
các nhóm công chức. Nhóm công chức phường có trình độ chuyên môn cao là Địa chính
- Xây dựng, Tài chính - Kế toán, Tư pháp - Hộ tịch và Văn phòng - Thống kê.
- Về trình độ lý luận chính trị
Bảng 2.5: Trình độ lý luận chính trị của công chức phƣờng, thành phố Lào Cai
ĐVT: Người
STT Chức danh
Tổng
số
Chƣa qua
đào tạo
Sơ
cấp
Trung
cấp
Cao
cấp
1 Chỉ huy trưởng Quân sự 12 10 - 02 -
2 Tài chính - Kế toán 24 20 - 04 -
3 Địa chính - Xây dựng 48 40 - 08 -
4 Tư pháp - Hộ tịch 24 20 - 04 -
5 Văn hóa - Xã hội 24 20 - 04 -
6 Văn phòng - Thống kê 36 30 - 06 -
Tổng cộng: 168 140 28 -
(Nguồn: Phòng Nội vụ thành phố Lào Cai, 2017) [20]
53
Đào tạo về lý luận chính trị còn rất hạn chế: Số chưa quan đào tạo chiếm
83,33%, qua đào tạo về lý luận chính trị bậc Trung cấp chỉ chiếm 16,67%, chưa có
chức danh công chức phường nào được đào tạo cao cấp về lý luận chính trị.
- Về trình độ quản lý nhà nước
Công chức phường thành phố Lào Cai hiện nay đều được đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức về quản lý nhà nước, nhưng chỉ được tổ chức học tập quy mô 03 tháng.
Bảng 2.6: Trình độ quản lý nhà nƣớc của công chức phƣờng, tp. Lào Cai
ĐVT: Người
STT Chức danh Tổng số
Chuyên
viên
Chuyên
viên chính
Chuyên
viên CC
1 Chỉ huy trưởng Quân sự 12 11 02 -
2 Tài chính - Kế toán 24 22 02 -
3 Địa chính - Xây dựng 48 37 09 -
4 Tư pháp - Hộ tịch 24 23 02 -
5 Văn hóa - Xã hội 24 22 02 -
6 Văn phòng - Thống kê 36 33 03 -
Tổng cộng: 168 148 20 -
(Nguồn: Phòng Nội vụ thành phố Lào Cai, 2017) [20]
Công chức phường của Thành phố đa số có trình độ quản lý nhà nước là
chuyên viên, rất ít người có trình độ chuyên viên chính và không có công chức
phường nào có trình độ chuyên viên cao cấp.
Những hạn chế về kiến thức quản lý nhà nước sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến
việc thực thi công vụ cũng như đến động lực làm việc của CCP.
- Về trình độ tin học, ngoại ngữ (hoặc tiếng H’mông)
Hiện nay, 100% công chức phường sử dụng khá thành thạo máy vi tính phục
vụ cho công tác, chủ yếu cho việc soạn thảo văn bản. Riêng nhóm công chức là Tài
chính - Kế toán, Địa chính - Xây dựng, Văn phòng - Thống kê đã sử dụng hiệu quả
máy vi tính phục vụ cho công tác chuyên môn.
Về ngoại ngữ, do yêu cầu công tác gần như không có nhu cầu sử dụng nên
không đặt ra ở đây mà chủ yếu đặt ra yêu cầu về tiếng dân tộc thiểu số. Thành phố
54
Lào Cai có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, trong đó có dân tộc thiểu số
địa phương, do đó việc biết và thành thạo tiếng dân tộc thiểu số là nhiệm vụ cần
thiết để phục vụ công tác được hiệu quả cao.
Bên cạnh đó việc am hiểu tiếng dân tộc thiểu số sẽ giúp cho công chức phường
am hiểu hơn phong tục, tập quán của đồng bào, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân,
chủ động, kịp thời phát hiện những âm mưu phá hoại khối đại đoàn kết của các thế lực
phản động và như thế sẽ thuận lợi hơn cho công chức trong công tác.
2.3. Thực trạng động lực làm việc của công chức phƣờng thành phố Lào
Cai, tỉnh Lào Cai hiện nay
Như đã đề cập ở Chương 1, động lực làm việc của công chức phường, thành
phố Lào cai được biểu hiện thông qua các dấu hiệu sau:
- Mức độ quan tâm tham gia vào công việc;
- Hiệu suất sử dụng thời gian công việc;
- Mức độ nỗ lực trong công việc;
- Mức độ gắn bó nghề nghiệp.
Để nghiên cứu, đánh giá thực trạng động lực làm việc cho công chức
phường, thành phố Lào Cai, tác giả đã thiết kế bảng hỏi và tiến hành điều tra đối với
công chức tại 12 phường của thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai để thu thập các thông
tin cần thiết.
2.3.1. Thực trạng mức độ quan tâm, tham gia vào công việc
Mức độ quan tâm, tham gia vào công việc của công chức phường được thể
hiện thông qua nhận thức về yêu cầu, nội dung, nhiệm vụ được giao, sự yêu thích
công việc và mức độ hoàn thành công việc. Mức độ quan tâm đến công việc là một
trong những điều kiện rất cần thiết tạo cho công chức phường có động lực làm việc
và cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Kết quả nghiên cứu, khảo sát các
biểu hiện này đối với công chức phường ở thành phố Lào Cai cụ thể như sau:
- Về nhận thức về yêu cầu, nội dung, nhiệm vụ được giao
Đội ngũ công chức phường là một bộ phận của đội ngũ cán bộ, công chức
nhà nước, có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chủ trương, đường lối của
Đảng và pháp luật của Nhà nước tại cơ sở.
55
Hiện nay đội ngũ công chức phường đã được chuẩn hóa về trình độ, năng
lực, phẩm chất và có nhận thức đúng đắn về công việc của mình: Đó là nhiệm vụ
thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng cả trước mắt cũng như lâu dài trong sự nghiệp
cách mạng của Đảng và Nhà nước ta.
Đội ngũ công chức phường là những người trực tiếp thực hiện việc xây dựng
đời sống văn hóa ở cộng đồng dân cư; là người chủ trì, phối hợp thường xuyên với tổ
trưởng các tổ dân phố xây dựng hương ước, quy ước ở tổ dân phố và thực hiện công
tác tại địa bàn. Đồng thời theo dõi, tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến
động các đối tượng chính sách lao động, trực tiếp đôn đốc việc thực hiện và chi trả
các chế độ đối với người hưởng chính sách xã hội, quản lý nghĩa trang liệt sĩ, thực
hiện các hoạt động bảo trợ xã hội và chương trình xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn.
Với chức trách nhiệm vụ như vậy, công chức phường phải đảm nhiệm khối
lượng công việc khá lớn, nhịp độ làm việc cao, đặc biệt là phải thực hiện các công
việc với nhiều nhóm kỹ năng tác nghiệp khác nhau, từ quản lý, theo dõi, điều tra,
xây dựng văn bản báo cáo, đến việc thực hiện các công tác giáo dục, y tế, văn hóa,
thể dục thể thao, gia đình, truyền thông... Là vị trí gần dân nhất, trực tiếp thực hiện
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đòi hỏi họ
phải có nhận thức chính trị đúng đắn, kiến thức sâu rộng và phải có phương pháp,
kỹ năng công tác.
Thực tế cho thấy, đối với công chức phường khi thực hiện chức trách, nhiệm
vụ có những lúc, những công việc chưa hoàn thành tốt không phải do thiếu kiến
thức và sự nhiệt tình, trách nhiệm hay phương tiện, vật chất bảo đảm mà còn do
phong cách làm việc chưa phù hợp. Do đó, công chức phường phải nhận thức đầy
đủ vị trí, vai trò và ý nghĩa về công việc của mình trong việc tham mưu cho lãnh
đạo UBND phường thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực mình phụ trách:
- Lập kế hoạch hàng năm; quản lý thực hiện kế hoạch;
- Thu thập, xử lý thông tin và viết báo cáo;
- Huy động, kết nối, điều phối nguồn lực;
- Ứng dụng CNTT vào thực hiện quản lý nhà nước;
- Có thái độ nghiêm túc, khách quan, đúng mực, công bằng, toàn diện và
56
trách nhiệm khi thực thi công vụ;
- Có ý thức về việc xây dựng văn hóa và hình ảnh của người công chức
phường đối với nhân dân.
Với nhiệm vụ quan trọng như vậy, việc nhận thức rõ về công việc được giao
là rất cần thiết, thể hiện mức độ quan tâm đến công việc.
Với câu hỏi “Mức độ am hiểu của ông/bà về công việc mình đang đảm nhận”
kết quả thu được là:
ức độ am hiểu của công chức phƣờng về công việc đang đảm nhận
ĐVT: Người
Hiểu rất rõ Hiểu rõ Hiểu sơ qua Không hiểu
Số
lƣợng
Tỷ lệ (%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ (%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ (%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
28 16,67 77 45,83 63 37,50 0 0
(Nguồn: Tác giả điều tra, khảo sát, năm 2017)
Nhận thức đầy đủ về trách nhiệm và nghĩa vụ là yếu tố rất quan trọng đối với
việc hoàn thành tốt nhiệm vụ của công chức. Khi công chức nắm rõ nhiệm vụ của
mình là gì, nắm được cách thức để thực hiện và hoàn thành công việc đó giúp cho
họ làm việc một cách khoa học, tiết kiệm thời gian.
Từ kết quả trên cho thấy công chức phường của thành phố Lào Cai đã nhận thức
tương đối tốt về công việc đang đảm nhận. Tuy nhiên, còn một bộ phận không nhỏ
(37,5%) có nhận thức chưa tốt về công việc, thể hiện họ chưa quan tâm đến công việc.
Điều này thể hiện động lực làm việc của một bộ phận công chức phường còn thấp.
- Sự yêu thích công việc
Từ kết quả khảo sát của tác giả về lý do lựa chọn công việc, không phải tất
cả công chức phường vào làm tại phường đều ưa thích công việc, mà có nhiều lý do
như công việc ổn định, thời gian làm việc linh hoạt, cơ hội thăng tiến, có cơ hội học
tập nâng cao trình độ. Tuy nhiên, qua khảo sát của tác giả về lý do tại sao công chức
phường chọn vào làm việc tại cá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_dong_luc_lam_viec_cua_cong_chuc_phuong_thanh_pho_la.pdf