Luận văn Dự án sản xuất và kinh doanh sản phẩm thạch nước rau câu Seaveg

Trong hoạt động sản xuất, để làm ra sản phẩm cần rất nhiều loại nguyên liệu được cung cấp bởi các công ty trong và ngoài nước. Sau đây là danh sách các nhà cung cấp chính nguồn NVL:

§ Bột thạch rau câu được công ty nhập khẩu từ Đài Loan do sản phẩm trong nước chưa đáp ứng được yêu cầu sinh hóa, độ tinh khiết (thường là 8200- tiêu chuẩn của nhà sản xuất) của sản phẩm Giá thành theo đơn chào hàng của công ty sản xuất tại Đài Loan là 525 USD/ tấn đã bao gồm thuế các khoản thuế GTGT, thuế nhập khẩu Thời gian giao hàng 15 ngày.

Đường kính trắng dùng trong chế biến hàng thực phẩm(theo TCVN 1695-87) do công ty mía đường Biên Hòa cung cấp giá thành khoảng 4.5 triệu / tấn. Khả năng cung cấp không hạn chế về số lượng, thanh toán chậm sau 05 ngày.

 

doc53 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3284 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Dự án sản xuất và kinh doanh sản phẩm thạch nước rau câu Seaveg, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uả tự nhiên trên đất liền và sản phẩm từ biển vào trong một thành phẩm là thức uống trên sẽ đáp ứng nhiều tầng lớp khách hàng (đặc biệt là trẻ nhỏ) trong việc giải khát và bồi dưỡng cơ thể. Do đó, đây là một mặt hàng rất có tiềm năng phát triển. - Quản lý: Sản phẩm trên sẽ được công ty sản xuất thực phẩm Hoa Việt Bình (có trụ sở tại Hà Nội), sản xuất và phân phối với hệ thống bán hàng trên toàn quốc. Nhiệm vụ: - Nhiệm vụ của doanh nghiệp được xác định là : sản xuất thạch nước rau câu, thạch nước hoa quả…. đưa ra thị trường những sản phẩm giải khát an toàn vệ sinh, giá cả phù hợp với người tiêu dùng. - Doanh nghiệp chú trọng tới quản lý chất lượng, mẫu mã, tăng quy mô sản xuất, tăng năng suất để giảm chi phí cho sản phẩm. Sẽ phát triển nhiều mặt hàng chế biến từ thạch rau câu, các loại hoa quả đặc thù của vùng nhiệt đới…tiến tới xuất khẩu sang các nước trong khu vực và trên thế giới. III. Thị trường: Thực trạng của thị trường thạch nước giải khát hiện nay: Một vàI năm trước, thạch rau câu và thạch nước giảI khát rau câu là một loại sản phẩm tương đối mới mẻ đối với nhiều người dân. Nhưng một vàI năm gần đây sản phẩm thạch rau câu và thạch nước rau câu được ngày càng nhiều người tiêu dùng biết đến bên cạnh các sản phẩm giảI khát có tên tuổi như: coca-cola, pepsi, vinamilk,… do sản phẩm thơm ngon, chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, có khả năng chữa bệnh và bổ xung vi lượng... Hiện tại trên thị trường có một số loại thạch rau câu và thạch nước rau câu có thị phần tương đối lớn, mẫu mã đa dạng, kiểu dáng phong phú, hệ thống bán hàng tốt như : New Choice, ABC, Nghĩa Mỹ, Long HảI,… Nhưng theo số liệu thống kê và dự báo của phòng kinh doanh thì tổng lượng thạch rau câu và thạch nước rau câu năm 2003 là 18500 tấn và năm 2004 là 21500 tấn. Trong khi đó khả năng cung cấp của các cơ sở trong nước và ngoàI nước và nhập khẩu mới chỉ đạt 17824 tấn trong năm 2003 và 18320 tấn trong năm 2004. Từ sự phân tích và đánh giá của phòng kinh doanh thì việc ra đời 1 công ty sản xuất thạch nước giảI khát là hợp lý và đúng thời cơ. 2. Khách hàng và nhu cầu của khách hàng: - Khách hàng của doanh nghiệp: Qua số liệu điều tra của phòng kinh doanh- tiếp thị của doanh nghiệp thì chỉ tính riêng trên thị trường Hà Nội có khoảng 20 siêu thị lớn nhỏ, 700 đến 900 cửa hàng kinh doanh tổng hợp các mặt hàng tiêu dùng trong đó có kinh doanh mặt hàng giải khát và phân bố không đều theo từng khu vực. Tập trung lớn nhất là các khu bán buôn tại quận Hoàn Kiếm, các quận khác là Hai Bà Trưng, Đống Đa, Thanh Xuân… thì có hệ thống bán lẻ rất lớn tập trung nhiều ở các khu đông dân cư, vui chơi giải trí…cũng như vậy với hệ thống phân phối trên khắp các tỉnh thành : Thành phố Vinh, Huế, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh… thì mạng lưới phân phối là vô cùng lớn và rất nhiều tiềm năng là khách hàng trong hệ thống phân phối sản phẩm cho doanh nghiệp. Cũng qua khảo sát và nghiên cứu, thì người tiêu dùng trực tiếp sản phẩm cùng loại được sản xuất thì đối tượng chủ yếu là trẻ em từ 3-10 tuổi có nhu cầu sử dụng sản phẩm cao hơn các nhóm khách hàng khác từ 20 đến 30% do thói quen ăn quà vặt và với khả năng tài chính có hạn(tiền ăn quà của bố, mẹ cho buổi sáng hàng ngày)… - Nhu cầu của khách hàng: Thói quen tiêu dùng của khách hàng có nhiều thay đổi do điều kiện kinh tế, khả năng thu nhập, thói quen tiêu dùng hiện đại ( thực phẩm chế biến sẵn, lựa chọn sản phẩm của các hãng sản xuất có uy tín trên thị trường…). Cho nên, họ e ngại và rất khắt khe với những sản phẩm mới có mặt trên thị trường, đặc biệt là những sản phẩm thực phẩm chưa có tên tuổi, không có nguồn gốc xuất xứ…Điều này khiến cho những nhà sản xuất cơ hội chinh phục khách hàng bằng những sản phẩm có chất lượng, mẫu mã đẹp và đa dạng, có nhiều công dụng(thực phẩm chữa bệnh, bổ xung vi lượng…). 3. Mô tả sản phẩm : Sản phẩm dự kiến sản xuất của công ty sẽ có những đặc điểm chủ yếu như sau: Hình dạng bên ngoài : Sản phẩm nước giải khát rau câu được đóng trong các cốc nhựa PE mầu trắng, nắp ni lông với thương hiệu Seaveg™ của cơ sở, với trọng lượng tịnh là 100g/ cốc. Thời hạn sử dụng: 1 năm kể từ ngày sản xuất. Công dụng của sản phẩm: Thành phần chính của nước giải khát rau câu là rong biển, một loại thực vật có chứa nhiều I-ốt( Giúp cơ thể bổ xung lượng I- ốt thiếu hụt để đề phòng và trị bệnh bứu cổ, suy tuyến giáp, cung cấp chất khoáng và các loại vitamin A, B1, B2, B6, C, E…, các axít amin, algin các loại( từ 16-20), các loại cacborn hydrate có tác dụng nhuận tràng, hấp thụ các chất độc hại( kim loại nặng, các chất phóng xạ). Công nghệ sản xuất: được sản xuất trên dây chuyền công nghệ bơm sản phẩm và ép gia nhiệt của Đài Loan, thanh trùng sản phẩm bằng phương pháp Ô-zôn. Trạng thái: Dạng thạch lỏng trong suốt, mịn, đồng nhất, không tách lớp, không sạn. Mùi vị: Có mùi thơm của hoa quả đặc trưng, vị ngọt, cảm giác mát của thạch rau câu và không có mùi vị lạ. Mầu sắc : Có màu sắc đặc trưng của các loại hoa quả. Giá bán dự kiến tới tận tay người tiêu dùng là 2000 đồng/ cốc. Bảo quản ở nhiệt độ thường. 4. Chiến lược và tiếp cận thị trường: Để tiếp cận thị trường, sản phẩm sẽ được phân phối trên hệ thống khách hàng sẵn có của công ty. Điều này sẽ giảm rất nhiều những chi phí quản lý cũng như củng cố thêm thị phần mà công ty đang nắm giữ là hệ thống kênh phân phối một cấp và hệ thống kênh phân phối hai cấp như biểu đồ dưới đây doanh nghiệp đang áp dụng: - Kênh một cấp: Đó là từ doanh nghiệp sản xuất mang hàng đi bán trực tiếp cho các siêu thị, các cửa hàng bán lẻ trong các khu dân cư. - Kênh hai cấp: Đó là doanh nghiệp chỉ bán hàng cho các nhà bán buôn chuyên nghiệp tại các chợ đầu mối như : phố Hàng Buồm, Nguyễn Siêu, chợ Đồng Xuân… Nhà sản suất Đại lý Nhà bán buôn Siêu thị Nhà bán lẻ Người tiêu dùng 1 2 Mỗi một kênh phân phối đều có mặt ưu và nhược điểm khác nhau như kênh số 1 thì doanh nghiệp chủ động về thị trường, nắm sát hơn nhu cầu của khách hàng nhưng lại không khỏa lấp hết được thị trường tiềm năng, và chi phí quản lý cho cả hệ thống bán hàng rất cao (lương nhân viên, thuê văn phòng, kho bãi…) nhưng đây là phương thức tạo và giữ vững thị trường của các công ty có uy tín trên thị trường. Còn sử dụng kênh phân phối số 2 thì chi phí lưu thông ra thị trường giảm đi, hệ thống này đã có sẵn các khách hàng quen nên việc tiếp cận thị trường cho những hàng hóa mới là rất tốt nhưng nhược điểm ở chỗ nhà sản xuất dễ bị ép giá hay phải đưa ra nhưng điều kiện có lợi khi sản lượng phụ thuộc chủ yếu vào hệ thống phân phối này. Nhằm kiểm soát thị trường một cách tối đa công ty có chủ trương phân vùng bán hàng đồng thời áp đặt chế độ một giá, tăng cường kiểm soát giá bán của các đại lý đến người tiêu dùng để tránh tình trạng nhiều giá cho một sản phẩm. Điều này tuy khiến chi phí bán hàng của công ty tăng cao nhưng phương thức kiểm soát này có rất nhiều ưu điểm như tăng mức độ kiểm soát của doanh nghiệp đối với sản phẩm và từ đó có những điều chỉnh kịp thời. 5. Cạnh tranh - thị phần dự kiến: 5.1. Cạnh tranh: - Với hàng nhập lậu qua biên giới: Hiện có rất nhiều sản phẩm cùng loại được lưu hành trên thị trường chủ yếu sản xuất tại Trung Quốc, mặt hàng này tuy giá cả rất rẻ chỉ 40 -45 ngàn đồng / thùng 10 kg, mẫu mã không đa dạng chất lượng sản phẩm không được đảm bảo và có sử dụng các phụ gia bảo quản và chế biến bị Bộ Y Tế cấm sử dụng như chất tạo ngọt hóa học, phẩm màu… Mặt khác tâm lý e ngại khi sử dụng hàng ăn uống của người tiêu dùng với hàng hóa có nguồn gốc từ Trung Quốc (đặc biệt là khu vực thành thị- nơi mà thu nhập, mức tiêu dùng tương đối cao) là rất đáng quan tâm. Mặt hàng này không có một cơ quan có chức năng của Bộ Y Tế thẩm định an toàn vệ sinh và cấp phép lưu hành. Dự đoán: trong thời gian tới họ sẽ mất 30- 40% thị phần. - Với hàng sản xuất trong nước: Một nét đặc trưng của các cơ sở trong nước là công nghệ nhập khẩu sử dụng để chế biến là tương đối giống nhau (vì trong nước ta chưa sản xuất được) cho nên việc phát triển thương hiệu gắn liền với sản phẩm là hướng đi cho việc cạnh tranh trong bán hàng(đặc biệt các doanh nghiệp phía Nam). Xu hướng dùng nguyên liệu hoa quả tự nhiên để chế biến nước giải khát ngày càng tăng do nhu cầu của thị trường và việc phát huy thế mạnh khai thác nguồn nguyên liệu hoa quả tại chỗ để chế biến vào sản phẩm sẽ tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm. Một số doanh nghiệp như công ty chế biến thực phẩm Nghĩa Mỹ, Ten Ten (thành phố Hồ Chí Minh) có hệ thống bán hàng mạnh tại các tỉnh miền Nam, đầu tư cơ sở hạ tầng mạnh và đa dạng hóa chủng loại hàng cũng chế biến sản phẩm thạch rau câu đã phát huy nguồn nguyên liệu tại chỗ chôm chôm, dứa, xoài… là hoa quả đặc trưng ở miền Nam vào sản phẩm của mình. Ước tính mức tăng dự kiến về mặt thị phần của họ khoảng 10-15%. - Với hàng do các công ty kinh doanh hàng tiêu dùng nhập khẩu và phân phối tại Việt Nam: Đây là những đối thủ cạnh tranh nặng ký nhất, lợi thế của mặt hàng này là rất lớn: có thị phần do đã xuất hiện trên thị trường lâu năm, mẫu mã đa dạng, kiểu dáng phong phú, chất lượng ổn định và có hệ thống bán hàng siêu thị, bán lẻ tốt, … Có thể kể đến các sản phẩm như : Sản phẩm ABC (Sản xuất tại Đài Loan) do công ty Việt Thành (Hà Nội) nhập khẩu và phân phối, sản phẩm New Choice (Đài Loan) của nhà phân phối Quang Lâm (Hà Nội), và một số sản phẩm có xuất xứ từ Thái Lan, Malaysia (nhưng thị phần hàng này còn khiêm tốn). Nhược điểm chung là hàng nhập khẩu cho nên chí phí tính vào giá thành sản phẩm cao do chịu thuế nhập khẩu từ (20-30%), chi phí vận chuyển, lưu kho lưu bãi , phụ thuộc lớn vào nguồn cung từ nước ngoài nên cao hơn giá các hàng cùng loại được sản xuất trong nước từ 25-35%. Bảng tổng hợp các đối thủ cạnh tranh Đối thủ cạnh tranh Lượng hàng bán(tấn) Chất lượng Mẫu mã Hệ thống phân phối Giá bán New Choice 3000-3250 Tốt Đẹp Toàn quốc Cao Nghĩa Mỹ 1700-1800 Khá Khá Miền nam Trung bình Hàng T.Quốc 800-1100 Kém Kém Miền Bắc Rẻ Ten Ten 1250-1400 Khá Khá Miền nam Trung bình ABC 2500-2700 Khá Đẹp Toàn quốc Cao Long Hải 2150-2300 Khá Khá Toàn quốc Trung bình Loại khác Còn lại T.bình Khá Toàn quốc Rẻ Nguồn : Phòng kế hoạch thị trường Long Hải Lợi thế cạnh tranh của sản phẩm được sản xuất: Từ bảng trên cho thấy có một thị trường thích hợp tồn tại cho một cơ sở có nhiều loại nước giải khát ở mức giá không quá cao, chất lượng tốt, đưa ra nhiều sự chọn lựa cho khách hàng những sản phẩm tốt như ngoại nhập, giá thành hạ hơn, và chăm sóc khách hàng tốt hơn. 5.2. Dự kiến về quy mô của thị trường: Theo số liệu dự đoán, tổng lượng hàng nước giải khát chứa rau câu cùng loại trên thị trường khoảng 18500 tấn/ năm. Do có sự điều tiết, chủ động về lượng hàng hóa trên thị trường nên doanh nghiệp có thể tăng hoặc giảm hàng lưu kho tránh việc tồn đọng vốn lưu động. Trong năm đầu tiên doanh nghiệp sẽ đẩy mạnh xúc tiến bán hàng như : tăng cường khuyến mãi, tham gia các hoạt động quảng bá sản phẩm trên các kênh phân phối toàn quốc, ở các trung tâm hội chợ truyển lãm. Bằng tất cả nguồn lực của mình doanh nghiệp sẽ cố gắng đạt 4% thị phần cho sản phẩm mới cho năm thứ nhất (khoảng 740 tấn nước thành phẩm). IV. Các hoạt động sản xuất và kinh doanh: 1. Đầu vào (nguyên vật liệu, lao động): 1.1. Nguyên vật liệu: Trong hoạt động sản xuất, để làm ra sản phẩm cần rất nhiều loại nguyên liệu được cung cấp bởi các công ty trong và ngoài nước. Sau đây là danh sách các nhà cung cấp chính nguồn NVL: Bột thạch rau câu được công ty nhập khẩu từ Đài Loan do sản phẩm trong nước chưa đáp ứng được yêu cầu sinh hóa, độ tinh khiết (thường là 8200- tiêu chuẩn của nhà sản xuất) của sản phẩm… Giá thành theo đơn chào hàng của công ty sản xuất tại Đài Loan là 525 USD/ tấn đã bao gồm thuế các khoản thuế GTGT, thuế nhập khẩu…Thời gian giao hàng 15 ngày. Đường kính trắng dùng trong chế biến hàng thực phẩm(theo TCVN 1695-87) do công ty mía đường Biên Hòa cung cấp giá thành khoảng 4.5 triệu / tấn. Khả năng cung cấp không hạn chế về số lượng, thanh toán chậm sau 05 ngày. Nước sử dụng trong sản xuất được xử lý qua hệ thống lọc than hoạt tính và xốp sứ , doanh nghiệp đồng thời có phương án dự phòng là khai thác nước ngầm được bơm lên và được xử lý để dự phòng khi nhà máy nước gặp sự cố không cung ứng cho sản xuất. Nước cốt trái cây được chào bán tùy theo loại do công ty chế biến nước dứa cô đặc Nghệ An, công ty Delta thuộc tập đoàn Daso cung cấp. Giá trung bình khoảng 50-80 000 đồng/ lít tùy loại. Thời gian giao hàng chậm nhất là 7 ngày sau khi đặt hàng. Dự kiến giai đoạn đầu sản phẩm sẽ được sản xuất với 6 loại hoa quả phổ biến, hợp với nhu cầu thị trường là: cam, dừa, dứa, xoài, dâu, và chanh. Phương thức vận chuyển : trong phạm vi bán kính dưới 300 km công ty sẽ thực hiện việc chuyên chở đến khách hàng. Ngoài ra, khi nghiên cứu vấn đề vận chuyển đường dài và so sánh các chi phí thì doanh nghiệp quyết định ký hợp đồng với một công ty chuyên doanh vận tải hàng hóa là Công ty TNHH vận tải Bắc Nam (Vĩnh Tuy-Hà Nội) với mức cước tính theo mỗi kg hàng hóa vận chuyển đường dài là 400 đồng/ kg không hạn chế số lượng. Giao hàng tại kho nhà sản xuất. Tem nắp: chỉ sử dụng cho một lần/ một sản phẩm, được cung cấp bởi công ty bao bì Trapaco với giá thành được chào bán là 120 000 đồng một cuộn sử dụng cho 5 tấn sản phẩm. Bao bì đựng thành phẩm : Bìa carton 3 sóng, kích thước 60x60x50cm , giá thành 3200 đồng/ hộp, giao hàng sau 3 ngày, cung cấp bởi công ty bao bì Ngọc diệp, địa chỉ tại : Như Quỳnh, Văn Lâm, Hưng Yên. Dự kiến số lượng bao bì cho năm đầu tiên sản xuất là 16 000 cái. Cốc đựng sản phẩm: chỉ sử dụng cho một lần/ một sản phẩm. Được công ty sản xuất nhựa duy tân chế tạo khuôn và đúc mẫu khuôn sản phẩm, giá thành được chào bán là 40 đồng/ cốc. Với doanh số dự tính khi bán hàng của sản phẩm rau câu của doanh nghiệp thì số lượng cốc tiêu thụ sẽ là khoảng 500 000 đến 800 000 chiếc. 1.2. Lao động: Với việc tận dụng nguồn nhân lực sẵn có của công ty nên không mất nhiều chi phí đào tạo nghề cho công nhân(chủ yếu ở khâu đóng gói thành phẩm). Hơn nữa, nguồn lao động tại địa phương rất lớn, rẻ so với các địa phương khác như Hà Nội, Hải Phòng… Nên việc doanh nghiệp có thể thuê ngoài(qua các trung tâm giới thiệu việc làm) khi thực hiện những đơn đặt hàng lớn trong thời gian gấp mà không sợ thiếu nhân lực. 2. Các chi phí dự tính: Bảng Các chi phí ban đầu (Dự kiến) Đơn vị : Triệu đồng Stt Khoản mục Số tiền 1 Chi phí XDCB 500 2 Thiết bị sản xuất 1005 3 Thiết bị vi tính 25 Tổng cộng 1530 Bảng khấu hao Tài sản cố định bình quân hàng năm Đơn vị : Triệu đồng Stt Tên máy, công cụ Nguyên giá Khấu hao / 5 năm 1 Lò hơi 145 29 2 Máy nấu 65 13 3 Máy ép gia nhiệt cốc (sản xuất tại Đài Loan) 465 93 4 Máy nén khí 72 14,4 5 Giàn phơi I-nốc 30 6 6 Giá nhựa to 2 0,4 7 Thùng đựng sản phẩm I-nox 3000L 20 4 8 Nồi cô hai vỏ 40 8 9 Quạt thông hơi 16 3,2 10 Thiết bị vi tính 25 5 11 Xây dựng nhà xưởng 500 100 12 Xe ôtô 2,5 tấn (đã qua sử dụng ) 150 30 Tổng cộng 1530 306 Ghi chú: Toàn bộ các khoản 1,2,3,4,8,10 là hệ thống trang thiết bị máy được chọn mua do điều kiện bảo hành hậu mãi tốt và có sự hỗ trợ chuyên gia, đào tạo nghề cho công nhân, cung cấp bởi công ty sản xuất máy và thiết bị Đông Hưng (Đài Loan). Bảng ước tính chi phí năm I Đơn vị: triệu đồng STT Khoản mục Số tiền 1 Quảng cáo 22,5 2 Điện, nước 70,458.9 3 Lương công nhân sản xuất, đóng gói 134,4 4 Nguyên vật liệu Trong đó: + Bột thạch rau câu + Đường kính trắng + Nước cốt trái cây + Màu thực phẩm + Tem gia nhiệt, cốc nhựa 1060,772.59 235,108 376,648.14 307,293.75 34,150.2 107,572.5 5 Bao bì đóng gói 82,725 6 Chi phí bán hàng 180 7 Chi phí quản lý 118,946.5 8 Chi phí vận chuyển 167,387.15 9 Chi phí bảo quản 36,197.83 10 Tiền thuê đất(dự kiến) 27,394.53 11 Các khoản khác 96,789.2 Tổng cộng 1890 3. Kế hoạch đầu tư, huy động vốn: 3.1. Kế hoạch đầu tư : Từ kế hoạch triển khai sản xuất sản phẩm mới cùng các dự toán đựơc trình bày ở chương III và các phụ lục, công ty có thể biết được thời điểm và lượng tiền mặt dư thừa hay thiếu hụt trong từng giai đoạn của dự án để dự trù trước khi cần. Theo bảng phân tích, từ ngày15/07/03 công ty cần 1530 triệu đồng để đầu tư xây dựng nhà xưởng, mua sắm và lắp đặt máy móc trang thiết bị cần thiết để có thể sản xuất. Tới ngày 15/11/03 công ty cần 350 triệu đồng để đầu tư vào tài sản lưu động. Do dự án chỉ đầu tư một lần duy nhất nên trong thời gian hoạt động công ty dự kiến sẽ không có phát sinh tăng tài sản cố định mà chỉ phát sinh tài sản lưu động. Nhưng lợi nhuận và khấu hao hàng năm đủ bù đắp những chi phí phát sinh nên doanh nghiệp hoàn toàn chủ động về tài chính của mình. 3.2. Huy động vốn: Hiện tại dự án đã có 4 thành viên đồng ý góp vốn với các mức cụ thể đã thoả thuận. Theo kế hoạch, vốn góp sẽ được chia làm 2 lần như sau: Đơn vị : Triệu đồng Stt Họ và tên Đợt 1 (30/01/03) Đợt 2 ( 10/11/03) 1 Phan Nhật Long 80 35 2 Nguyễn Thị Hoa 650 150 3 Phan Thanh Bình 370 70 4 Trần Thu Hằng 250 50 4. Tiến độ triển khai công việc: Theo kế hoạch đã đề ra, dự án bắt đầu được triển khai vào 01/07/03. Cụ thể từ ngày 01/07/03 - 15/07/03 công ty đã nhận bàn giao xong mặt bằng. Từ 15/07/03 – 30/10/03 công ty xây dựng và đặt hàng xong nhà xưởng, các máy móc thiết bị sản xuất. Bắt đầu sang tháng 11 công ty sẽ tổ chức lắp đặt máy móc, trang thiết bị và tổ chức đào tạo, chuyển giao công nghệ cho công nhân. Sau đó doanh nghiệp sẽ sản xuất thử và lên kế hoạch sản xuất cho ra sản phẩm đầu tiên vào quý I của năm 2004. Để thực hiện dự án theo thời gian đặt ra, đúng tiến độ công việc ta có thể thể hiện dưới dạng sơ đồ kỹ thuật đánh giá và xem xét chương trình- PERT(Programe Evaluation and Review Technique) như sau: Xây dựng, cải tạo nhà xưởng SX Có được mặt bằng nhà máy Bắt đầu hoạt động Lắp đặt trang thiết bị Đặt hàng các thiết bị 6 7 8 9 10 11 12 Tháng V. Định giá sản phẩm, khả năng lợi nhuận thu được: 1. Định giá: Trên cơ sở tham khảo giá sản phẩm cùng loại của các công ty khác trên thị trường và thực tế chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra, công ty áp dụng mức giá như cho từng nhóm khách hàng như sau: Bảng giá sản phẩm dự kiến Đơn vị: đồng STT Sản phẩm Kênh PP 1 Kênh PP 2 Người tiêu dùng 1 Nước rau câu hương chanh 83 000 85 000 95 000 2 Nước rau câu hương dừa 81 000 83 000 95 000 3 Nước rau câu hương dứa 83 000 85 000 95 000 4 Nước rau câu hương dâu 88 000 90 000 100 000 5 Nước rau câu hương xoài 83 000 85 000 95 000 Ngoài ra công ty áp dụng chính sách thanh toán như sau: - Thanh toán ngay được chiết khấu 2% tổng giá trị. - Trong 6 tháng đầu có thể thanh toán làm 2 đợt (Đợt 1 thanh toán ngay 40% khi giao hàng; Đợt 2 thanh toán hết 60% sau khi giao hàng 1 tháng) Trong vòng 1 tháng tiêu thụ được 1000 thùng sẽ được thưởng 5 % tổng giá trị. Khả năng đạt doanh thu và lợi nhuận Trên cơ sở năng lực sản xuất và khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường,tỷ lệ sản phẩm hư hỏng, … ta dự tính được khả năng đạt doanh thu của từng năm. Theo đơn giá bán ở phần định giá ta có doanh thu tiêu thụ dự kiến của từng năm như sau : Năm thứ nhất : 2549 triệu đồng Năm thứ hai : 3561 triệu đồng Năm thứ ba : 4226 triệu đồng Năm thứ tư : 4851 triệu đồng Năm thứ năm : 4112 triệu đồng VI. Quản lý: Sơ đồ cơ cấu tổ chức nhân sự dự kiến và nhiệm vụ của các bộ phận : 1.1. Sơ đồ tổ chức nhân sự của công ty: Doanh nghiệp sẽ thực hiện việc điều hành theo cơ cấu trực tuyến chức năng:Giám đốc Phó giám đốc Sản xuất Sản xuất Phó giám đốc Thị trường Bộ phận Kỹ Thuật P.kinh doanh Kế toán Phân xưởng sản xuất Nhân viên bán hàng Thủ kho 1.2. Nhiệm vụ của từng bộ phận: - Phó giám đốc phụ trách sản xuất: Yêu cầu phải là người lên được kế hoạch cho hoạt động sản xuất, mua nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất sau khi có sự chỉ đạo của giám đốc và tham khảo kế hoạch phát triển thị trường của phòng kinh doanh, giám sát và đôn đốc công nhân làm việc tích cực năng xuất cao, tuân thủ đúng nội quy làm việc đề ra. Hàng ngày có trách nhiệm báo cáo với giám đốc mọi công việc trong xưởng chế biến (kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu sản xuất ngắn và dài hạn, tình trạng vận hành trang thiết bị, kế hoạch bảo dưỡng máy móc thiết bị), chỉ đạo bộ phận thủ kho về việc xuất nhập hàng ra và vào kho. - Thủ kho : Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình kho bãi, bảo quản hàng hóa, xuất và nhập kho theo lệnh trực tiếp của chủ doanh nghiệp. - Bộ phận kỹ thuật: Trình độ đòi hỏi có bằng cấp kỹ sư chuyên môn là công nghệ thực phẩm. Khi bắt đầu thành lập, doanh nghiệp sẽ được chuyển giao về công nghệ sản xuất: cách pha chế, công thức, tỷ lệ định lượng các nguyên vật liệu trong sản phẩm…từ công ty chế tạo máy và đào tạo chuyên gia cho người mua công nghệ. Do vậy, doanh nghiệp sẽ phải cử người đi học để nắm bắt quy trình công nghệ áp dụng cho cơ sở của mình. - Phó giám đốc phụ trách bán hàng: Là người phải am hiểu thị trường, có kinh nghiệm trong phân phối hàng hóa và quản lý nhân viên bán hàng. - Bộ phận kế toán: Chịu trách nhiệm về sổ sách, hệ thống chứng từ , hóa đơn, thuế…tổng hợp và báo cáo cho chủ doanh nghiệp tình hình kinh doanh từng tháng một, theo dõi sát sao từng khoản phải thu của khách hàng để có những biện pháp thích ứng với tình hình công nợ của khách hàng… - Phòng kinh doanh: Là bộ phận tiếp xúc với khách hàng qua hệ thống nhân viên bán hàng, có khả năng bao quát và tổng hợp các thông tin quản lý đội ngũ nhân viên bán hàng một cách hiệu quả nhất, tránh việc nơi lỏng quản lý nhân viên dẫn đến thiệt hại cho doanh nghiệp… Dự kiến bộ phận này cần 3 người. - Nhân viên bán hàng: Là người có khả năng giao tiếp với nhiều khách hàng khác nhau, trung thực và có sức khỏe. Số lượng dự kiến là 12 người được phân chia theo nhưng thị trường trọng điểm như Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định… - Công nhân đóng gói: Là lao động phổ thông, có sức khỏe và có ý thức lao động tốt. 2. Kế hoạch về nhân viên và mức lương dự kiến: Theo nhu cầu về nguồn nhân lực, doanh nghiệp có mức chi cố định lương cho nhân viên một tháng dự kiến như sau: Đơn vị: đồng Stt Chức vụ Số người Mức lương tháng dự kiến/ người 1 Phó giám đốc SX, Thị trường 2 1 500 000 2 Kế toán 2 800 000 3 Nhân viên P. kinh doanh & bán hàng 15 1 000 000 4 Công nhân đóng gói 14 800 000 5 Thủ kho 1 600 000 6 Lái xe 1 1000 000 7 Kỹ sư máy, pha chế 2 1 500 000 Tổng cộng 36 34 600 000 3. Sơ đồ bố trí hạ tầng cơ sở: Với diện tích thuê là 5000 m2 và với quy mô hiện tại là phù hợp, doanh nghiệp sẽ sử dụng 1/2 diện tích trên để thực hiện sản xuất. Còn quỹ đất dự phòng sẽ thực hiện ở bước sau của dự án tránh việc sau này phải chuyển địa điểm tới nơi rộng hơn gây tốn kém vì phải đầu tư mới vào nhà xưởng khi yêu cầu tái sản xuất mở rộng cần diện tích mặt bằng gia tăng. Diện tích sản xuất và kho bãi chứa nguyên vật liệu và thành phẩm dự kiến dựa trên cơ sở phân tích nhu cầu và khả năng đáp ứng thực tế của sản xuất, tính chất của hàng hóa, kết hợp với mục tiêu tối đa hóa sản xuất, doanh nghiệp sẽ phải phân bố diện tích của mỗi bộ phận sản xuất như sau: Nhà xưởng sản xuất : 1300m2, kho nguyên vật liệu, thành phẩm: 1000 m2, văn phòng : 80m2, trạm điện & khu lọc nước: 60m2. Hệ thống nhà kho phải đáp ứng được yêu cầu thông thoáng để bảo quản sản phẩm. Khu xưởng sản xuất phải có hệ thống đối lưu gió, thông hơi tốt, thoát nhiệt nhanh cho hệ thống máy sản xuất cũng như sản phẩm được nấu chín với nhiệt lượng rất lớn. Giải pháp kiến trúc: Là công trình nằm trong tổng thể khu công nghiệp, nên thiết kế hài hòa tăng thêm vẻ đẹp của toàn khu công nghiệp. Lối vào chính và phụ được mở ra đường của khu công nghiệp, nhà xưởng và các công trình phụ trợ được thiết kế theo phong cách công nghiệp nhưng không khô cứng. Giải thích: - N1: Nhà bảo vệ - N2: Nhà kho nguyên vật liệu, thành phẩm - N3: Xưởng máy sản xuất, lò hơi, khu xử lý thanh trùng - N4: Văn phòng, nhà điều hành - N5: Nhà để xe - N6: Giếng khoan, bể lọc nước N7: Trạm điện Sơ đồ bố trí cơ sở hạ tầng của dự án N7 N6 N2 N2 N3 N1 N5 N4 Đường khu công nghiệp 4.Qui trình sản xuất sản phẩm: Theo tài liệu quy trình công nghệ của nhà sản xuất cung cấp thì có rất nhiều công đoạn sản xuất để làm ra thành phẩm cuối cùng. Dưới đây là toàn bộ quy trình sản xuất sản phẩm. Nó đòi hỏi tính liên tục từ khi bắt đầu đến khi kết thúc quá trình sản xuất. Sơ đồ qui trình sản xuất của sản phẩm Nước Nước hoa quả Đường kính,tinh bột rau câu Nồi cô 2 vỏ Hệ thống lọc tinh Nấu tinh Máy nạp sản phẩm Khử trùng, thổi nguội Sản phẩm Lưu kho và Mô tả quy trình công nghệ: Các nguyên vật liệu như : nước máy (được xử lý qua hệ thống lọc than hoạt tính và xốp sứ), đường kính, bột rau câu và nước hoa quả theo từng loại(mỗi một ca sản xuất làm cho một loại nước cốt hoa quả), tất cả được đong đếm theo định lượng tiêu chuẩn vào nồi cô hai vỏ, đánh nhuyễn hỗn hợp rồi đưa vào hệ thống nấu tinh để lọc bỏ tạp chất, bã của nước cốt hoa quả nếu có và nấu chín hỗn hợp… Sau đó hỗn hợp được đưa vào máy nạp sản phẩm để rót vào cốc nhựa để ép nắp sản phẩm, ghi hạn dùng. Tất cả các sản ph

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc100042.doc
Tài liệu liên quan