Luận văn Du lịch Nghệ An trong thời kỳ hội nhập

MỤC LỤC

 

Trang

MỞ ĐẦU 1

Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 7

1.1. Du lịch và đặc điểm của du lịch trong hội nhập kinh tế quốc tế 7

1.2. Vai trò của du lịch trong phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ hội nhập 18

1.3. Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố và một số nước trong khu vực để phát triển dịch vụ du lịch 25

Chương 2: THỰC TRẠNG DU LỊCH NGHỆ AN THỜI KỲ 2002-2007 39

2.1. Những tiềm năng và lợi thế của Nghệ An cho phát triển du lịch 39

2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh du lịch Nghệ An thời kỳ 2002-2007 57

2.3. Những vấn đề đặt ra cần tháo gỡ để phát triển du lịch Nghệ An 81

2.4. Những nguyên nhân dẫn đến các tồn tại cản trở phát triển ngành du lịch ở Nghệ An 83

Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN DU LỊCH NGHỆ AN THỜI KỲ 2008-2020 85

3.1. Những quan điểm và phương hướng chủ yếu phát triển du lịch Nghệ An trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế 85

3.2. Những giải pháp chủ yếu để phát triển du lịch Nghệ An thời kỳ 2008-2020 88

KẾT LUẬN 122

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 123

PHỤ LỤC

 

 

doc124 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2073 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Du lịch Nghệ An trong thời kỳ hội nhập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, điện áp 0,4/ 10 KV, cấp điện cho các làng bản vùng sâu vùng xa thuộc huyện Kỳ Sơn. Nguồn cung cấp điện chính cho toàn tỉnh chủ yếu từ nhà máy thuỷ điện Hoà Bình cấp điện cho trạm 220 KV Hưng Đông bằng đường dây 220 KV, dây dẫn AC-300 dài 471 km, có 07 trạm 110 KV được cấp điện chính từ trạm Hưng Đông và một phần trạm Thanh Hoá. Ba là hệ thống cấp nước Nghệ An rất chú trọng việc cung cấp nước sạch cho nhân dân. Hiện tại, nước sinh hoạt cho đô thị và các khu công nghiệp đều có hệ thống Nhà máy nước phân bố đều trên toàn tỉnh đảm bảo. Nhà máy nước Hưng Vĩnh - Tp Vinh suất 60.000 m3/ngày đêm là nguồn cung cấp nước cho nhu cầu nước sinh hoạt và sản xuất của thành phố Vinh, nhà máy này hiện đang chuẩn bị nâng công suất lên 80.000 m3/ ngày đêm. Ngoài 13 nhà máy nước ở các thị xã và thị trấn đang hoạt động, đến năm 2007 sẽ nâng công suất Nhà máy nước Quỳnh Lưu và xây dựng thêm 5 Nhà máy nước ở các thị trấn Yên Thành, Nam Đàn, Quế Phong, Tương Dương và Kỳ Sơn cùng với hệ thống nước sạch ở nông thôn đảm bảo cung cấp cho 85 – 90% số dân và 100% cơ sở sản xuất công nghiệp. Công tác đầu tư các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn được thực hiện đều khắp cả tỉnh thông qua việc lồng ghép các chương trình đầu tư trên địa bàn (chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn, chương trình 135...) Bốn là hệ thống thoát nước và vệ sinh môi trường. Trong mấy năm gần đây, nguồn vốn đầu tư cho công tác cấp thoát nước và bảo vệ môi trường được tỉnh chú trọng. Tỉnh đã tiến hành thực hiện công tác thu gom và xử lý đối với chất thải rắn, chất thải công nghiệp, chất thải y tế, chất thải sinh hoạt tại thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và các địa phương khác. Đưa hoạt động này dần dần đi vào nền nếp, một số khu vực bị ô nhiễm đã được khắc phục. Tuy nhiên, các bãi rác ở Nghệ An còn dưới dạng chôn lấp và phần nhiều các huyện, thị chưa có bãi rác, lò đốt rác thải y tế tập trung. Về hệ thống thoát nước thì hiện nay Tỉnh đang triển khai các dự án do nước ngoài đầu tư: Dự án nâng cấp, cải tạo hệ thống nước thải của thành Phố Vinh (của Cộng hòa liên bang Đức); Dự án xây dựng hệ thống nước thải của thị xã Cửa Lò (Vương quốc Bỉ tài trợ) đang được hoàn thiện và đi vào hoạt động góp phần bảo vệ môi trường trên địa bàn. Tuy nhiên, do kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ nên hệ thống thoát nước ở thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, các thị trấn, huyện chưa được xử lý triệt để trước khi thải ra môi trường; còn các vùng ven biển thì chủ yếu là thải xuống biển và thẩm thấu xuống đất. Công tác xử lý nước thải tại các khu du lịch chưa được quan tâm đúng mức, nhiều cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch tại các khu du lịch trên các bãi biển còn thải nước trực tiếp ra môi trường. Vùng dân cư nông thôn thì chủ yếu là thoát tự nhiên và thẩm thấu xuống đất. Vì vậy vấn đề thoát nước thải tránh ô nhiễm môi trường cần được chú trọng hơn nữa trong bối cảnh nước ta đang hội nhập quốc tế. 2.1.3. Đánh giá chung về tài nguyên du lịch Nghệ An 2.1.3.1. Về những lợi thế Qua những số liệu, hiện trạng được phân tích cho thấy Nghệ An là một tỉnh có đầy đủ lợi thế và tiềm năng để phát triển du lịch. Nguồn tài nguyên du lịch đa dạng và có những giá trị riêng biệt. Xét về tài nguyên du lịch tự nhiên thì khá phong phú về thể loại và đặc sắc về chất lượng, bao gồm cả biển, hải đảo, sông ngòi, rừng, núi, hang động, thác nước và nhiều cảnh quan, danh thắng đẹp có thể khai thác phát triển các loại hình du lịch như du lịch sinh thái, tham quan, nghiên cứu, nghỉ dưỡng, tắm biển, thể thao, leo núi.... Về tài nguyên nhân văn thì có nhiều di tích lịch sử văn hóa, công trình kiến trúc, lễ hội, phong tục tập quán. Trong đó có một số tài nguyên đặc biệt như khu di tích Kim Liên, di tích lịch sử phong trào tiền khởi nghĩa...hấp dẫn và phù hợp để phát triển các loại hình du lịch tham quan văn hoá, du lịch chuyên đề, du lịch nghiên cứu... 2.1.3.2. Về những hạn chế Nghệ An với đặc điểm điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đã ảnh hưởng sâu sắc đến tính chất mùa vụ du lịch. Các yếu tố khí hậu bất thường như dông bão, lũ lụt, gió mùa đông bắc... đã tác động không nhỏ đến lượng khách và các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như quyết định đầu tư của các nhà đầu tư du lịch. Tài nguyên du lịch tuy nhiều về số lượng nhưng phân bố không tập trung, số tài nguyên nổi trội ít (trừ khu di tích Kim Liên). Những nơi có tài nguyên hấp dẫn khách du lịch thì điều kiện cơ sở hạ tầng chưa phát triển làm ảnh hưởng đến việc tổ chức thu hút khách du lịch đến tham quan. Một số tài nguyên vật thể bị xuống cấp, chưa được trùng tu tôn tạo; tài nguyên phi vật thể chưa khôi phục được giá trị tinh thần nguyên bản của nó nên ảnh hướng phần nào đến tính đa dạng của sản phẩm du lịch. Công tác quản lý tài nguyên chưa phù hợp, chồng chéo; chưa có sự phối hợp chặt chẽ của các ngành các cấp đối với việc khai thác nguồn tài nguyên phục vụ cho phát triển du lịch của Nghệ An. 2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh du lịch nghệ an thời kỳ 2002-2007 2.2.1. Khách du lịch và doanh thu từ du lịch Thời kỳ 2002- 2007 ngành Du lịch Nghệ An đã có bước phát triển vượt bậc, cơ sở vật chất ngày càng được củng cố cả về số lượng và chất lượng, một số khu, điểm du lịch được hình thành, bước đầu thu hút được các nhà đầu tư, tạo thêm các sản phẩm du lịch mới khiến khách đến Nghệ An ngày càng đông. Tốc độ tăng trưởng khách du lịch đạt khá, doanh thu du lịch đạt cao, công tác tuyên truyền quảng bá xúc tiến du lịch đã có bước trưởng thành, làm cho hình ảnh Nghệ An ngày càng có ấn tượng tốt đối với khách du lịch trong và ngoài nước. Hoạt động du lịch phát triển làm tăng thêm vẻ đẹp cảnh quan đô thị, bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xoá đói giảm nghèo, nâng cao dân trí, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, đặc biệt là sau khi tổ chức thành công năm Du lịch Quốc gia tại Nghệ An 2005. Khách du lịch đến Nghệ An thời kỳ 2002- 2007 về cơ bản không chuyển biến nhiều so với thời kỳ 1996- 2000, phần lớn là khách du lịch nội địa, trong đó khách từ Hà Nội và các tỉnh phía Bắc chiếm 70- 75%. Chủ yếu lượng khách du lịch đến Nghệ An là nghỉ dưỡng tắm biển tại Cửa Lò, thăm quê hương Chủ tịch Hồ Chí Minh. Khách có mục đích thương mại, công vụ, khách quá cảnh vẫn chiếm tỷ trọng khá lớn. Những năm gần đây nhu cầu tham quan du lịch, nghỉ mát của các tầng lớp nhân dân địa phương cũng tăng đáng kể chiếm 40- 45% lượng khách hàng năm của thị xã Cửa Lò. Tuy nhiên, ngày lưu trú bình quân của khách du lịch đến Nghệ An không tăng và thậm chí có xu hướng giảm: Năm 2001 đạt 1,78 ngày/ khách; Năm 2005 đạt 1,56 ngày/khách; năm 2007 đạt 1,57 ngày/khách. Nguyên nhân của tình trạng trên là do các sản phẩm du lịch của Nghệ An chưa có gì mới, việc đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, xây dựng các điểm du lịch mới ít làm giảm sức hấp dẫn đối với du khách. Về khách du lịch quốc tế: Thời kỳ 2002 - 2007 là thời kỳ có nhiều biến động quốc tế lớn làm ảnh hưởng đến khách du lịch quốc tế đó là: + Cuộc khủng hoảng tài chính trong khu vực cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI làm cho lượng khách du lịch của các nước trong khu vực đến Việt Nam và Nghệ An bị ảnh hưởng lớn; + Đại dịch SARS và dịch cúm gia cầm xảy ra tại Việt Nam vào những năm 2003- 2005. Tốc độ tăng trưởng khách du lịch quốc tế bình quân hàng năm từ 15- 18% năm. Cơ cấu khách quốc tế đến Nghệ An thay đổi không lớn và chủ yếu vẫn là khách từ các nước Đông Nam á và Đông Bắc á, khách từ các nước châu Âu, châu Mỹ tăng không đáng kể. Khách có nhu cầu du lịch thuần tuý, thăm thân chiếm tỷ trọng từ 25- 30%, trong đó phần lớn là khách từ Đông Bắc Thái Lan, Lào đến Nghệ An theo đường 8, đường 9 và quốc lộ 7. Biểu 2.1: Hiện trạng khách du lịch đến Nghệ An thời kỳ 2002- 2007 ĐV: Du khách Năm 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Tổng số 634.689 762.145 1.046.265 1.400.000 1.578.654 1.918.419 Nội địa 613.874 746.377 1.019.903 1.359.103 1.534.561 1.852.690 Quốc tế 20.815 15.768 26.362 40.897 44.093 65.729 Nguồn: Sở Du lịch Nghệ An Trong thời kỳ 2002- 2007 tổng lượng khách du lịch quốc tế đến Nghệ An vẫn còn ít, tăng trưởng không đáng kể chỉ chiếm gần 3% tỷ trọng khách du lịch đến Nghệ An. Ngày lưu trú vẫn còn thấp chưa vượt qua mức 2 ngày/khách.Tuy lượng khách quốc tế có nhiều biến động nhưng tốc độ tăng trưởng bình quân thời kỳ 2001- 2007 vẫn đạt mức trên 20% /năm. Mức chi tiêu của khách du lịch đến Nghệ An nói chung còn rất thấp chỉ đạt mức 55- 65 USD/ ngày, chủ yếu là chi tiêu cho dịch vụ ăn nghỉ, chi tiêu cho mua sắm và các dịch vụ khác còn rất ít. Nguyên nhân là do Nghệ An chưa có các dịch vụ khác hấp dẫn thu hút du khách, mà chỉ là nghỉ dưỡng đơn thuần. Điều đó đặt ra cho chương trình phát triển du lịch thời kỳ sau 2007 phải tập trung đầu tư cho các cơ sở vui chơi, giải trí, phát triển các sản phẩm du lịch độc đáo hấp dẫn, xây dựng, hình thành các tuyến du lịch đặc thù để thu hút du khách lưu lại dài ngày hơn. Mở thêm các dịch vụ du lịch và tăng cường sản xuất các loại hàng hoá lưu niệm, hàng hoá tiêu dùng mang bản sắc quê hương xứ Nghệ, kích thích nhu cầu mua sắm của khách du lịch. Biểu 2.2: Kết quả phục vụ khách theo Tour trọn gói thời kỳ 2002- 2007 Năm ĐV.tính 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Khách DL Lượt người 4.580 5.846 11.160 15.000 15.570 16.263 Doanh thu Triệuđồng 2.300 4.752 6.906 9.974 12.570 18.171 Nguồn: Sở Du lịch Nghệ An Biểu 2.3: Hiện trạng doanh thu du lịch thời kỳ 2002- 2007 Năm thực hiện ĐV.tính 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Tổng doanh thu Tr.đồng 131.807 155.190 230.229 346.651 419.502 532.932 a Khu vực Vinh Tr.đồng 72.493 85.354 119.700 185.658 201.569 265.027 b Khu vực Cửa Lò Tr.đồng 59.314 66.731 105.900 143.059 188.453 236.158 c Các huyện Tr.đồng - 3.105 4.629 17.934 29.480 31.747 Nguồn: Sở Du lịch Nghệ An Du lịch Nghệ An thời kỳ 2001- 2007 phát triển đang tập trung chủ yếu ở thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, một số điểm du lịch mới được hình thành như ở Quỳnh Lưu, Diễn Châu bước đầu đi vào khai thác. Tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 26,5% năm. Kết quả doanh thu dịch vụ du lịch thể hiện theo các khu vực như sau: Biểu 2.4: Cơ cấu doanh thu du lịch Đơn vị tính: triệu đồng TT Danh mục 2002 2003 2004 2005 2006 2007 1 Tổng doanh thu du lịch 131.807 155.190 230.229 346.651 419.502 532.932 a Doanh thu lưu trú 53.675 63.151 91.245 140.124 172.449 226.133 b Doanh thu ăn uống 57.163 66.150 102.348 161.039 188.826 244.533 c Doanh thu lữ hành 4.568 4.752 8.299 9.774 16098 18.171 d Doanh thu vận chuyển 4.247 5.083 8.980 8.188 11.618 13.125 e Doanh thu dịch vụ khác 12.154 16.054 19.357 27.526 30.511 30990 2 DT phục vụ khách quốc tế 9.317 8.785 14.517 29.526 33.186 65.384 a Doanh thu lưu trú 4.258 4.015 6.634 13.493 15.203 28.762 b Doanh thu ăn uống 4.006 3.778 6.242 12.696 14.006 29.150 c Doanh thu lữ hành 522 492 813 1.653 1.989 4.726 d Doanh thu vận chuyển 242 228 377 767 964 2.501 e Doanh thu dịch vụ khác 289 272 450 915 1.024 1.145 3 DT phục vụ khách nội địa 122.490 146.405 215.712 317.125 386316 467.584 a Doanh thu lưu trú 49.417 59.136 84.611 126.631 157.246 197.351 b Doanh thu ăn uống 53.157 62.372 96.106 148.343 174.820 215.383 c Doanh thu lữ hành 4.046 4.260 7.486 8.121 14.109 14.345 d Doanh thu vận chuyển 4.005 4.855 8.603 7.420 10.654 10.624 e Doanh thu dịch vụ khác 11.865 15.782 18.907 26.611 29.487 29.845 Nguồn: Sở Du lịch Nghệ An 2.2.2. Thực trạng kinh doanh lưu trú Biểu 2.5: Hiện trạng cơ sở lưu trú ngành du lịch thời kỳ 2002- 2007 TT Chỉ tiêu ĐVT 2002 2003 2004 2005 2006 2007 1 Tổng vốn đầu tư Tr.đồng 425.000 645.000 729.570 1.014.890 1.258.775 1.317.475 a Khu vực Vinh Tr.đồng 148.000 174.150 176.200 354.150 434.355 478.655 b Khu vực Cửa Lò Tr.đồng 272.200 451.650 523.360 610.070 756.140 769.340 c Các huyện Tr.đồng 4.800 19.200 30.010 50.670 68.280 69.480 2 Tổng số cơ sở lưu trú Cơ sở 148 196 252 314 358 368 a Khu vực Vinh Cơ sở 37 42 47 63 80 86 b Khu vực Cửa Lò Cơ sở 91 134 171 189 201 205 c Các huyện Cơ sở 20 20 34 63 77 77 3 Tổng số phòng nghỉ Phòng 3.115 4.689 5.707 7.138 8.010 8.280 a Khu vực Vinh Phòng 1.100 1.290 1.363 1.769 2.081 2.254 b Khu vực Cửa Lò Phòng 1.875 3.259 3.941 4.664 5.060 5.162 c Các huyện Phòng 140 140 403 705 869 864 4 Tổng số giường Giường 6.876 9.855 11.986 14.556 16175 16.634 a Khu vực Vinh Giường 2.300 2.700 2.903 3.505 4.048 4.303 b Khu vực Cửa Lò Giường 4.286 6.865 8.384 9.764 10.558 10.768 c Các huyện Giường 290 290 699 1.287 1.569 1.563 Nguồn: Sở Du lịch Nghệ An Theo thống kê năm 2000 công suất sử dụng phòng đạt mức thấp nhất là 52%, năm 2003 công xuất sử dụng phòng là 54%, năm 2005 công suất sử dụng buồng phòng đạt 54% là năm cao nhất trong thời kỳ nghiên cứu và năm 2006 có công xuất sử dụng là 53%. Vậy công xuất sử dụng phòng trung bình tại Nghệ An từ năm 2000-2007 giao động trong khoảng từ 53%-54%. Đây là mức công xuất sử dụng phòng chung của tất cả hệ thống khách sạn trên địa bàn Bắc Trung Bộ. Biểu 2.6: Công suất sử dụng phòng Năm 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Công suất phòng trung bình 50,5% 54% 52,3% 54% 53% 55% Nguồn: Sở Du lịch Nghệ An Nhìn chung, hoạt động kinh doanh cơ sở lưu trú của Nghệ An thời kỳ 2002- 2007 phát triển nhanh, chất lượng phục vụ ngày càng được nâng cao hơn theo yêu cầu của thị trường. 2.2.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh lữ hành thời kỳ 2002- 2007 Là lĩnh vực quan trọng trong hoạt động du lịch trên địa bàn, thời kỳ 2002- 2007 hoạt động kinh doanh lữ hành đã có bước tiến bộ rõ nét, góp phần giữ ổn định thị trường khách du lịch, đặc biệt là khách quốc tế từ các nước trong khu vực Đông Nam á. Kết nối các tour du lịch của Nghệ An với các trung tâm du lịch của cả nước: Thái Lan, Lào, Trung Quốc, Đài Loan v.v... Đặc biệt là tuyến du lịch đường bộ Đông Bắc Thái Lan qua Lào đến Việt Nam và ngược lại theo tuyến đường 8, đường 9. Các đơn vị tham gia hoạt động kinh doanh lữ hành tại Nghệ An ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng. Tính đến nay trên địa bàn tỉnh có 15 đơn vị kinh doanh lữ hành, trong đó: lữ hành quốc tế có 03 trung tâm và 03 chi nhánh, lữ hành nội địa có 05 trung tâm và 04 chi nhánh. Có hai đơn vị kinh doanh lữ hành là thành viên của Hiệp hội Du lịch châu á Thái Bình Dương PATA. Thời kỳ 2002-2007 công tác kinh doanh lữ hành đã gắn liền với việc xây dụng các sản phẩm du lịch, chương trình du lịch hấp dẫn thu hút du khách trong nước và quốc tế. Những chương trình du lịch được triển khai xây dựng bao gồm: Thứ nhất là tuyến du lịch Quốc gia. Với vị trí nằm trong vùng du lịch Bắc Bộ, thuộc tiểu vùng du lịch Nam Bắc Bộ. Nghệ An là một điểm nối quan trọng trong chiến lược phát triển du lịch của cả nước và trong khu vực có các điều kiện thuận lợi về giao thông đường bộ, đường thủy và đường hàng không ; có hai cửa khẩu quốc gia là Nậm Cắn và Thanh Thủy khai thông với quốc tế qua tỉnh Xiêng Khoảng và Buli Kham Xay của Lào; tương lai có thêm cửa khẩu Thông Thụ thuộc huyện Quế Phong giáp với huyện Xầm Tớ của tỉnh Bủa Phăn nước CHDCND Lào là một lợi thế quan trọng trong hợp tác phát triển du lịch của Nghệ An với các nước khác trong khu vực Đông Nam á. - Tuyến du lịch đường bộ. + Tuyến du lịch liên tỉnh. Vinh- Hà Tĩnh. Vinh - Thanh Hoá - Ninh Bình - Hà Tây - Hà Nội. Vinh - Thanh Hoá - Ninh Bình - Thái Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh Vinh - Quảng Bình - Quảng Trị - Huế - Đà Nẵng và các tỉnh phía Nam. + Tuyến du lịch quốc tế. Vinh - Kỳ Sơn qua cửa khẩu quốc tế Nậm Cắn - Lào - Thái Lan và các nước khác trong khu vực. Vinh - Quế Phong qua cửa khẩu Thông Thụ - Lào - Thái Lan. Vinh - Thanh Chương qua cửa khẩu Thanh Thuỷ- Lào - Thái Lan. Vinh - Hương Sơn qua cửa khẩu quốc tế Cầu Treo ( Hà Tĩnh)- Lào - Thái Lan. - Tuyến du lịch đường thủy . + Tuyến du lịch liên tỉnh. Vinh - Hải phòng - Quảng Ninh. Vinh - Quảng trị - Huế - Đà Nẵng - Quy Nhơn - Nha Trang - Vũng Tàu – Thành phố HCM. + Tuyến du lịch quốc tế. Vinh- Phòng Thành – Quảng Tây (Trung Quốc) Vinh - Hải Nam ( Trung Quốc). - Tuyến du lịch đường hàng không. Vinh - Đà Nẵng - T/p HCM. Vinh - Hà Nội Vinh - Hải Phòng. Thông qua đường hàng không có thể tổ chức nối tuyến du lịch liên tỉnh, thành phố với du lịch quốc tế đến các nước bạn Lào, Trung Quốc, Hồng Công.... Trong đó các tuyến du lịch từ Vinh tới thủ đô Hà Nội, thành phố Huế, thành phố Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh được xác định là các tuyến du lịch quan trọng, góp phần vào phát triển du lịch tỉnh Nghệ An vì đây là các trung tâm nối đến các vùng du lịch khác trong cả nước và các nước khác trong khu vực và trên thế giới. Thứ hai là, tuyến du lịch địa phương. Về cơ bản hệ thống giao thông Nghệ An được chia thành hai hướng chính đó là hướng Bắc Nam với trục giao thông chính theo quốc lộ 1A và hướng Đông Tây theo các đường số 49, số 48 và số 7. Vì vậy, có thể xác định hai tuyến du lịch nội tỉnh như sau: - Tuyến Du lịch Chính: + Vinh - Diễn Châu - Quỳnh Lưu - Nghĩa Đàn. Hành trình dọc theo quốc lộ 1A, xuất phát từ thành phố Vinh đi thăm quan các điểm du lịch : Di chỉ đồ đồng Làng Vạc; suối nước khoáng Cồn Soi (Nghĩa Đàn) ; các di tích lịch sử văn hoá: Đền Cờn, đền Xuân úc, khu di chỉ Quỳnh Văn; bãi biển Quỳnh Bảng xã Quỳnh Phương, bãi biển Đông Hồi xã Quỳnh Lập. Dự kiến thời gian thăm quan các điểm là bốn ngày, điểm lưu trú tại thành phố Vinh, Thị xã Hoàng Mai, Cầu Giát hoặc tại các điểm du lịch ven biển như Quỳnh Lập. + Vinh - Cửa Lò - Hòn Ngư . Các điểm tham quan chính bao gồm: Các di tích lịch sử văn hoá của thành phố Vinh; hệ thống các bãi tắm Cửa Lò, Hòn Ngư ( huyện Nghi Lộc); các khu du lịch ven biển như khu du lịch Bãi Lữ, mũi Rồng ( huyện Nghi Lộc); Đền thờ Nguyễn Xí, đền thờ Nguyễn Sĩ Hội, đền và đình Trung Kiên. Dự kiến thời gian là ba ngày, với các điểm lưu trú chính là thành phố Vinh, bãi biển Cửa Lò, Bãi Lữ - Mũi Rồng. + Vinh - Nam Đàn - Thanh Chương. Hành trình có thể đi theo tuyến giao thông đường bộ L49 hoặc đi theo tuyến giao thông đường thủy thăm quan cảnh quan du lịch hấp dẫn bên bờ sông Lam, với hệ thống các điểm du lịch như: Các di tích lịch sử văn hoá của thành phố Vinh; Cụm di tích quê hương Chủ tịch Hồ Chí Minh tại làng Sen, làng Chùa, thuộc huyện Nam Đàn; Nhà lưu niệm Phan Bội Châu, thị trấn Nam Đàn. Thăm quan cảnh quan núi Thiên Nhẫn; Đền thờ vua Mai Hắc Đế tại núi đụn; Đền Hồng Long; Đình Hoành Sơn; Mộ Nguyễn Thiếp. Thăm quan khu du lịch hồ Tràng đen tại xã Nam Hưng, huyện Nam Đàn. + Vinh - Anh Sơn - Con Cuông - Tương Dương - Kỳ Sơn . Đây là một trong hai tuyến du lịch có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển du lịch của tỉnh trong thời kỳ 2002- 2007 và những năm tiếp theo. Là tuyến du lịch đi đường bộ dọc theo quốc lộ 7 với các điểm tài nguyên du lịch quan trọng là: Thăm quan các điểm du lịch văn hóa và di tích lịch sử trong thành phố Vinh. Thăm quan Làng Kim Nhan; Thung Voi. ( huyện Anh Sơn ). Thăm quan Hang Thẩm cung, thẩm Coong; Hồ Bản La (huyện Con Cuông). Thăm quan rừng nguyên sinh Pù Mát ( huyện Con Cuông ). Tham quan bảo tàng Gien. Thăm quan thác Bá Cảnh, khu kinh tế cửa khẩu Nậm Cắn. ( huyện Kỳ Sơn ). + Vinh - Quỳ Hợp - Quỳ Châu - Quế Phong. Đây là tuyến du lịch có hệ thống tài nguyên du lịch tự nhiên và du lịch nhân văn hấp dẫn, có khả năng thu hút nhiều khách du lịch Quốc tế. Đây là tuyến du lịch đường bộ dọc theo QL48 khách sẽ được thăm các tài nguyên du lịch chính như: Thăm quan khu di tích lịch sử Tam Hợp; Hang Na Niết, Nani; Khe nước nóng Yên Hợp ( huyện Quỳ Hợp) Hang Bua, Bảo tàng văn hoá dân tộc , Hang Buông, Hang Pá Ngùn, hang Thảm Chàng và động Thẩm ồm xã Châu Thuận ( huyện Quỳ Châu). Thăm quan làng văn hoá dân tộc Thái; Thác Xao Va, thác 7 tầng; Thăm đền thờ 9 gian, thờ 9 bản Mường Thái (huyện Quế Phong). Sau khi tuyến đường quốc phòng từ Nậm Giải đến Hạnh Dịch có chiều dài trên 30km hoàn thành thì có thể nối tuyến đến điểm du lịch rừng nguyên sinh Pù Hoạt - huyện Quế Phong, nơi đây có cảnh quan tự nhiên hấp dẫn, là nơi sinh sống của nhiều loài động vật quý hiếm như: Bò tót, Hổ, Hươu, Nai, Gấu. v.v... + Vinh - Đô Lương – Tân Kỳ – Nghĩa Đàn. Là tuyến du lịch bám theo đường QL15A nối liền hai tuyến du lịch lên phía Tây- Nghệ An. Hệ thống tài nguyên du lịch để phục vụ khách du lịch trong tuyến này bao gồm: Hệ thống di tích và công trình văn hóa lịch sử của thành phố Vinh. Thăm quan hang Mặt trăng; Lèn đá Tràng Sơn; Đền thờ Nguyễn Cảnh Mộ, Nguyễn Cảnh Hoàn; Tượng đài Trương Bồn; Tương đài khời nghĩa Đô Lương; Đền thờ Lý Nhật Quang; Suối nước nóng Giang Sơn (huyện Đô Lương ). Thăm quan di chỉ khảo cổ Làng Vạc; Suối nước nóng Cồn Soi ( huyện Nghĩa Đàn). Thăm quan cột mốc số “0” đường chiến lược Hồ Chí Minh con đường huyền thoại tại huyện Tân Kỳ. Thứ ba là, tuyến du lịch phụ trợ: + Vinh - Đô Lương - Yên Thành. Tham quan một số các điểm di tích lịch sử, văn hóa tại hai huyện Đô Lương và Yên Thành. Dự kiến thời gian tham quan là nửa ngày. + Vinh- Hà Tĩnh. Tuyến du lịch kết hợp giữa các điểm du lịch trong tỉnh với các điểm du lịch các tỉnh liền kề để tăng thêm phong phú cho chương trình du lịch như tỉnh Hà Tĩnh, Thanh Hoá. Đối với Hà Tĩnh các điểm tài nguyên tiêu biểu là đền Ông Mười, cầu Bến Thuỷ, khu di tích Nguyễn Du, bãi biển Xuân Thành, nhà lưu niệm - khu lăng mộ của Tổng bí thư Trần Phú, cảnh quan dọc sông La, Chùa Hương Tích, Ngã Ba Đồng Lộc...Dự kiến thời gian cho tuyền hành trình này là 2 ngày, địa điểm lưu trú là Xuân Thành. Nối kết với các điểm du lịch tiêu biểu của Thanh Hoá như: biển Sầm Sơn, thành Nhà Hồ, suối cá Cẩm Lương... Nhìn chung kinh doanh lữ hành thời gian qua tăng trưởng khá nhanh. Tuy nhiên, so với các tỉnh bạn có du lịch phát triển thì hoạt động lữ hành Nghệ An còn đạt thấp, lượng khách đưa đón hàng năm chỉ đạt 10% so với khách du lịch đến Nghệ An, phần lớn lượng khách là nối tour, số lượng khách đi theo tour trọn gói còn hạn chế chưa nhiều, các chương trình du lịch còn nghèo nàn, thiếu điểm du lịch hấp dẫn nên không thu hút được nhiều khách du lịch, giá cả còn bất hợp lý, chất lượng phục vụ chưa cao. Phương tiện vận chuyển khách theo chương trình thiếu về số lượng yếu về chất lượng nên bị động, hiệu quả kinh doanh thấp, các Trung tâm lữ hành chưa thực sự xây dựng cho mình thương hiệu có uy tín trên thị trường du lịch. Đội ngũ cán bộ công nhân viên, đặc biệt là hướng dẫn viên, tuy có được đào tạo bồi dưỡng ngoại ngữ và nghiệp vụ, nhưng đại bộ phận còn non yếu, việc tổ chức các tour du lịch trọn gói còn hạn chế, chất lượng chưa cao nghiệp vụ hướng dẫn thực tế yếu. 2.2.4 Đánh giá về chất lượng các cơ sở dịch vụ, công tác tổ chức quản lý và nhân lực lao động du lịch trên địa bàn Một là về cơ sở vật chất kỹ thuật: Trong giai đoạn 2002-2007, hệ thống cơ sở lưu trú của tỉnh Nghệ An đã có bước phát triển nhanh chóng; từ 96 cơ sở lưu trú năm 2000, năm 2005 có 314 cái nhưng đến năm 2007 có 368 cơ sở gấp 4 lần năm 2000. Như vậy, trong thời gian qua số lượng cơ sở lưu trú tăng 4 lần điều đó chứng tỏ công tác đầu tư cơ sở đang được triển khai mạnh trên địa bàn. Biểu 2.7: Số lượng cơ sở lưu trú thời kỳ 2002-2007 Năm Tổng số CSLT Số phòng Số giường Số CSLT 1- 2 sao Số CSLT 3- 4 sao 2002 121 2.920 5.980 7 2 2003 196 4.689 9.755 8 2 2004 252 5.707 11.986 12 3 2005 314 7.138 14.556 14 5 2006 358 8.010 16.175 14 5 2007 368 8.280 16.634 13 8 Nguồn: Sở Du lịch Nghệ An Mặc dù kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch trong thời kỳ 2001- 2007 đạt tốc độ tăng trưởng khá, song hầu hết các cơ sở lưu trú mới được xây dựng, có quy mô nhỏ chủ yếu từ 15- 20 phòng nghỉ, chất lượng phục vụ chưa đồng bộ, các dịch vụ còn hạn chế, thiếu nhiều sản phẩm hấp dẫn thu hút du khách. Đa số các cơ sở lưu trú khu vực TP Vinh được cải tạo từ những nhà làm việc nên xuống cấp nhanh, trang thiết bị lạc hậu không đáp ứng được nhu cầu của khách. Các cơ sở vui chơi giải trí, trung tâm thương mại, trung tâm thông tin còn ít và chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân và du khách. Hai là, đánh giá về tổ chức quản lý nghiệp vụ Mấy năm qua, Sở du lịch Nghệ An đã tham mưu cho Tỉnh uỷ và UBND tỉnh ban hành các chỉ thị, thông tư hướng dẫn liên quan đến công tác quản lý phát triển ngành du lịch trên địa bàn rất kịp thời nên tạo điều kiện thuận lợi cho môi trường phát triển du lịch. Tổ chức triển khai các văn bản pháp luật có liên quan đến du lịch cho các cơ quan quản lý và các đơn vị kinh doanh trên địa bàn kịp thời đã tác động thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển du lịch. Sở đã làm tốt vai trò tham mưu trong việc đề xuất, kiến nghị và triển khai thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển du lịch và công tác quy hoạch cụ thể tại một số khu du lịch như khu du lịch Kim Liên- Nam Đàn, Cửa Lò, Diễn Thành... vì vậy công tác đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch và đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch đã đi đúng hướng tạo ra các khu du lịch trên địa bàn có tầm cở và có khả năng thu hút khác

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluan van.doc
  • docbia DMTLTK.doc
Tài liệu liên quan