Luận văn Giải pháp chiến lược phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế tỉnh Nam định đến năm 2020

LỜI CẢM ƠN.ii

LỜI CAM ĐOAN . iii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ.vi

MỞ ĐẦU .1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA TỔ CHỨC .3

1.1. Chất lượng nguồn nhân lực – đảm bảo quan trọng của phát triển kinh tế của

tổ chức.3

1.1.1. Phát triển kinh tế.3

1.1.2. Chất lượng nguồn nhân lực .5

1.2. Phương pháp đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu nhân lực của phát triển kinh

tế của tổ chức . .10

1.2.1 Phương pháp đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu nhân lực của phát triển

kinh tế của tổ chức về mặt toàn bộ.10

1.2.2 Phương pháp đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu nhân lực của phát triển

kinh tế của tổ chức kinhh tế về mặt cơ cấu .11

1.3. Các yếu tố quyết định tình hình phát triển nguồn nhân lực của tổ chức kinh

tế.13

1.3.1. Chất lượng đào tạo lại, đào tạo nâng cao trình độ, đào tạo mới nhân lực

cho phát triển kinh tế .13

1.3.1.1. Tăng mức độ hấp dẫn của chính sách hỗ trợ và mức độ hợp lý của

việc tổ chức đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân viên quản lý của tổ

chức kinh tế.13

1.3.1.2. Tăng chất lượng đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ chuyên viên

công nghệ của tổ chức kinh tế.16

1.3.1.3. Tăng mức độ hấp dẫn của chính sách hỗ trợ và mức độ hợp lý của

việc tổ chức đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ công nhân, nhân viên bán

hàng (đội ngũ thợ) của tổ chức kinh tế. .19

1.3.2. Mức độ hấp dẫn của chính sách thu hút các loại nhân lực chất lượng cao

từ ngoài.21

pdf101 trang | Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 499 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp chiến lược phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế tỉnh Nam định đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Khi mô tả và nhận xét đánh giá mức độ hấp dẫn của chính sách đãi ngộ cán bộ quản lý giỏi của doanh nghiệp cụ thể cần nêu một số trường hợp điển hình bất mãn về chính sách đãi ngộ; nêu số lượng và % cán bộ quản lý giỏi đi khỏi và thu hút thêm được; mô tả thực trạng, so sánh với của đối thủ cạnh tranh thành công và Giải pháp chiến lược phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế tỉnh Nam Định đến năm 2020 Phạm Kim Lân CH QTKD ĐHBKHN khóa 2011A 32 đánh giá mức độ hấp dẫn của từng nội dung của chính sách đãi ngộ sau đó tập hợp các kết quả vào bảng cho dễ nhìn nhận. Bảng 1.17: Tổng hợp kết quả lý giải mức độ hấp dẫn của thực trạng chính sách đãi ngộ đội ngũ cán bộ quản lý giỏi của .... Nội dung của chính sách đãi ngộ Thực trạng của .. Thực trạng của ĐTCT thành công Đánh giá mức độ hấp dẫn 1. Thu nhập tháng bình quân, tr VNĐ 2. Cơ cấu (%) các loại thu nhập 3. Quan hệ thu nhập bình quân của 3 loại nhân lực clc của cty 4. Thoả mãn nhu cầu ưu tiên Cần điều tra, khảo sát và đưa thêm vào làm minh chứng kết quả tổng hợp mức độ hài lòng của đội ngũ cán bộ quản lý giỏi đối với từng nội dung của chính sách đãi ngộ. Nội dung của chính sách đãi ngộ Mức độ (%) hài lòng 1. Thu nhập tháng bình quân, trVNĐ 2. Cơ cấu (%) các loại thu nhập 3. Quan hệ thu nhập bình quân của 3 loại nhân lực CLC 4. Thoả mãn nhu cầu ưu tiên Khi thiết lập giải pháp đổi mới nhằm tăng mức độ hấp dẫn của chính sách đãi ngộ cán bộ quản lý giỏi của doanh nghiệp cụ thể trong 5 năm mới cần luận giải mức độ đổi mới nhằm tăng mức độ hấp dẫn của từng nội dung sau đó tập hợp các kết quả vào bảng cho dễ nhìn nhận. Giải pháp chiến lược phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế tỉnh Nam Định đến năm 2020 Phạm Kim Lân CH QTKD ĐHBKHN khóa 2011A 33 Bảng 1.18: Tổng hợp kết quả luận giải đề xuất đổi mới chính sách đãi ngộ cán bộ quản lý giỏi của .. trong 5 năm tới Nội dung của chính sách đãi ngộ Thực trạng của Của ĐTCT thành công nhất trong 5 năm tới Đề xuất cho ...trong 5 năm tới 1. Thu nhập tháng bình quân, tr VNĐ 2. Cơ cấu các loại thu nhập: Tlương/Tphụ cấp/Tthưởng 3. Quan hệ thu nhập bình quân của 3 loại NL CLC của .. 4. Thoả mãn nhu cầu ưu tiên Cán bộ quản lý giỏi là người có nhiều thành công và mức sống từ khá trở lên, lao động phần lớn trí óc. Do vậy, thứ tự ưu tiên thỏa mãn nhu cầu của cán bộ quản lý có phần khác với của đội ngũ chuyên môn nghiệp vụ; của đội ngũ công nhân, nhân viên bán hàng: nghiêng nặng hơn về phía chất lượng vật chất, đánh giá đúng, công khai thừa nhận mức độ tham gia đóng góp trí tuệ của họ vào thành công chung phát triển kinh tế của tỉnh 1.3.3.2. Tăng mức độ hợp lý của phương pháp đánh giá thành tích và mức độ hấp dẫn của chính sách đãi ngộ chuyên gia công nghệ cho phát triển kinh tế của tổ chức kinh tế. Đánh giá chất lượng công tác, đánh giá thành tích của cán bộ công nghệ giỏi là công việc rất quan trọng và vô cùng phức tạp đòi hỏi trí tuệ bậc cao. Chính sách, giải pháp, biện pháp quản lý thường có tác động tích cực hoặc tiêu cực sau một khoảng thời gian nhất định, đôi khi khá dài. Khi chúng ta không nghiên cứu nghiêm túc, công phu để đưa ra phương pháp đánh giá hợp lý sẽ dẫn đến kết luận chính sách, giải pháp, biện pháp và chủ của nó là cán bộ công nghệ giỏi đúng hay sai một cách áp đặt chủ quan. Khi phương pháp đánh giá hợp lý cán bộ công nghệ giỏi doanh nghiệp sẽ làm việc say mê sáng tạo và tự đầu tư không ngừng nâng cao trình độ nhất là khi kết quả đánh giá đó được sử dụng để phân biệt đãi ngộ. Để đánh giá và đề xuất đổi mới chính sách đãi ngộ cho cán bộ công nghệ giỏi phải tính toán, Giải pháp chiến lược phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế tỉnh Nam Định đến năm 2020 Phạm Kim Lân CH QTKD ĐHBKHN khóa 2011A 34 trình bày và so sánh với của đối thủ cạnh tranh thành công nhất các chỉ số của về các mặt: thu nhập tháng bình quân; cơ cấu thu nhập: lương - thưởng bằng tiền - các loại khác như cổ phiếu, suất đi tu nghiệp, du lịch ở nước ngoài,...; quan hệ thu nhập bình quân của đội ngũ chuyên gia quản lý với đội ngũ chuyên gia công nghệ và của đội ngũ thợ lành nghề. Khi thiết kế và thực thi phương án đổi mới chính sách đãi ngộ hợp lý hơn trước và hấp dẫn hơn của các đối thủ cạnh tranh trong cùng một thời gian việc duy trì và thu hút thêm loại nhân lực chất lượng cao càng có hiệu quả cao. Khi mô tả và nhận xét đánh giá mức độ hấp dẫn của chính sách đãi ngộ cán bộ quản lý giỏi của doanh nghiệp cần nêu một số trường hợp điển hình bất mãn về chính sách đãi ngộ; nêu số lượng và % chuyên gia công nghệ bị doanh nghiệp khác thu hút và số thu hút thêm được; mô tả thực trạng, so sánh với của đối thủ cạnh tranh thành công và đánh giá mức độ hấp dẫn của từng nội dung của chính sách đãi ngộ sau đó tập hợp các kết quả vào bảng cho dễ nhìn nhận. Bảng 1.19: Tổng hợp kết quả lý giải mức độ hấp dẫn của thực trạng chính sách đãi ngộ chuyên gia công nghệ của .. Nội dung của chính sách đãi ngộ Thực trạng của ... Thực trạng của ĐTCT thành công nhất Đánh giá mức độ hấp dẫn 1. Thu nhập tháng bình quân, tr VNĐ 2. Cơ cấu (%) các loại thu nhập 3. Quan hệ thu nhập bình quân của cán bộ quản lý giỏi, chuyên gia công nghệ và thợ lành nghề 4. Thỏa mãn nhu cầu ưu tiên Cần điều tra, khảo sát và đưa thêm vào làm minh chứng kết quả tổng hợp mức độ hài lòng của đội ngũ chuyên goia công nghệ đối với từng nội dung của chính sách đãi ngộ. Giải pháp chiến lược phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế tỉnh Nam Định đến năm 2020 Phạm Kim Lân CH QTKD ĐHBKHN khóa 2011A 35 Nội dung của chính sách đãi ngộ Mức độ (%) hài lòng 1. Thu nhập tháng bình quân, trVNĐ 2. Cơ cấu (%) các loại thu nhập 3. Quan hệ thu nhập bình quân của 3 loại nhân lực CLC 4. Thoả mãn nhu cầu ưu tiên Khi thiết lập giải pháp đổi mới nhằm tăng mức độ hấp dẫn của chính sách đãi ngộ chuyên gia công nghệ của doanh nghiệp trong 5 năm mới cần luận giải mức độ đổi mới nhằm tăng mức độ hấp dẫn của từng nội dung sau đó tập hợp các kết quả vào bảng cho dễ nhìn nhận. Bảng 1.20: Tổng hợp kết quả luận giải đề xuất đổi mới chính sách đãi ngộ cho chuyên gia công nghệ của trong 5 năm tới Nội dung của chính sách đãi ngộ Thực trạng của Của ĐTCT 5 năm tới Đề xuất cho 5 năm tới 1. Thu nhập tháng bình quân, tr VNĐ 2. Cơ cấu (%) các loại thu nhập 3. Quan hệ thu nhập bình quân của cán bộ quản lý giỏi, chuyên gia công nghệ và thợ lành nghề 4. Thỏa mãn nhu cầu ưu tiên 1.3.3.3. Tăng mức độ hợp lý của phương pháp đánh giá thành tích và mức độ hấp dẫn của chính sách đãi ngộ thợ lành nghề của tổ chức kinh tế. Đánh giá chất lượng công tác, đánh giá thành tích của thợ lành nghề là công Giải pháp chiến lược phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế tỉnh Nam Định đến năm 2020 Phạm Kim Lân CH QTKD ĐHBKHN khóa 2011A 36 việc rất quan trọng và vô cùng phức tạp đòi hỏi trí tuệ bậc cao vì trong kết quả lao động của họ có sự kết tinh của sự cần cù và sức sáng tạo; sự kết tinh của sự khéo léo và trí tuệ. Chính sách, giải pháp, biện pháp quản lý thường có tác động tích cực hoặc tiêu cực sau một khoảng thời gian nhất định, đôi khi khá dài. Khi chúng ta không nghiên cứu nghiêm túc, công phu để đưa ra phương pháp đánh giá hợp lý sẽ dẫn đến kết luận chính sách, giải pháp, biện pháp và chủ của nó là thợ lành nghề đúng hay sai một cách áp đặt chủ quan. Khi phương pháp đánh giá hợp lýcán bộ công nghệ giỏi doanh nghiệp sẽ làm việc say mê sáng tạo và tự đầu tư không ngừng nâng cao trình độ nhất là khi kết quả đánh giá đó được sử dụng để phân biệt đãi ngộ. Để đánh giá và đề xuất đổi mới chính sách đãi ngộ cho thợ lành nghề phải tính toán, trình bày và so sánh với của đối thủ cạnh tranh thành công nhất các chỉ số của về các mặt: thu nhập tháng bình quân; cơ cấu thu nhập: lương - thưởng bằng tiền - các loại khác như cổ phiếu, suất đi tu nghiệp, du lịch ở nước ngoài,...; quan hệ thu nhập bình quân của đội ngũ chuyên gia quản lý với đội ngũ chuyên gia công nghệ và của đội ngũ thợ lành nghề. Khi thiết kế và thực thi phương án đổi mới chính sách đãi ngộ hợp lý hơn trước và hấp dẫn hơn của các đối thủ cạnh tranh trong cùng một thời gian việc duy trì và thu hút thêm loại nhân lực chất lượng cao càng có hiệu quả cao. Khi mô tả và nhận xét đánh giá mức độ hấp dẫn của chính sách đãi ngộ thợ lành nghề của doanh nghiệp cần nêu một số trường hợp điển hình bất mãn về chính sách đãi ngộ; nêu số lượng và % chuyên gia công nghệ bị doanh nghiệp khác thu hút và số thu hút thêm được; mô tả thực trạng, so sánh với của đối thủ cạnh tranh thành công và đánh giá mức độ hấp dẫn của từng nội dung của chính sách đãi ngộ sau đó tập hợp các kết quả vào bảng cho dễ nhìn nhận. Giải pháp chiến lược phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế tỉnh Nam Định đến năm 2020 Phạm Kim Lân CH QTKD ĐHBKHN khóa 2011A 37 Bảng 1.21: Tổng hợp kết quả lý giải mức độ hấp dẫn của thực trạng chính sách đãi ngộ thợ lành nghề của . Nội dung của chính sách đãi ngộ Thực trạng của Thực trạng của ĐTCT thành công Đánh giá mức độ hấp dẫn 1. Thu nhập tháng bình quân, trVNĐ 2. Cơ cấu (%) các loại thu nhập:Lương/Phụ cấp/Thưởng 3. Quan hệ thu nhập bình quân của cán bộ quản lý giỏi, chuyên gia công nghệ và thợ lành nghề 4. Thỏa mãn nhu cầu ưu tiên Cần điều tra, khảo sát và đưa thêm vào làm minh chứng kết quả tổng hợp mức độ hài lòng của đội ngũ thợ lành nghề đối với từng nội dung của chính sách đãi ngộ. Nội dung của chính sách đãi ngộ Mức độ (%) hài lòng 1. Thu nhập tháng bình quân, trVNĐ 2. Cơ cấu (%) các loại thu nhập:Lương/Phụ cấp/Thưởng 3. Quan hệ thu nhập bình quân của 3 loại nhân lực CLC 4. Thoả mãn nhu cầu ưu tiên Khi thiết lập giải pháp đổi mới nhằm tăng mức độ hấp dẫn của chính sách đãi ngộ thợ lành nghề của doanh nghiệp trong 5 năm mới cần luận giải mức độ đổi mới nhằm tăng mức độ hấp dẫn của từng nội dung sau đó tập hợp các kết quả vào bảng cho dễ nhìn nhận. Giải pháp chiến lược phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế tỉnh Nam Định đến năm 2020 Phạm Kim Lân CH QTKD ĐHBKHN khóa 2011A 38 Bảng 1.22: Tổng hợp kết quả luận giải đề xuất đổi mới chính sách đãi ngộ thợ lành nghề của .trong 5 năm tới Nội dung của chính sách đãi ngộ Thực trạng của ....... Của ĐTCT thành công 5 năm tới Đề xuất cho 5 năm tới 1. Thu nhập tháng bình quân, trVNĐ 2. Cơ cấu (%) các loại thu nhập:Lương/Phụ cấp/Thưởng 3. Quan hệ thu nhập bình quân của cán bộ quản lý giỏi, chuyên gia công nghệ và thợ lành nghề 4. Thỏa mãn nhu cầu ưu tiên Giải pháp chiến lược phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế tỉnh Nam Định đến năm 2020 Phạm Kim Lân CH QTKD ĐHBKHN khóa 2011A 39 Chương 2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA TỈNH NAM ĐỊNH TRONG 5 NĂM QUA 2.1. Đặc điểm và tình hình phát triển kinh tế tỉnh Nam Định trong 5 năm qua 2.1.1. Những đặc điểm kinh tế của tỉnh Nam Định Nam Định là một tỉnh đồng bằng ven biển, nằm ở phía Nam của châu thổ sông Hồng. Phần đất liền của tỉnh nằm trong toạ độ địa lý từ 19055’ đến 20016’ vĩ độ Bắc và từ 1060 đến 106033’ kinh độ Đông. Phía bắc và Tây Bắc giáp với tỉnh Hà Nam, phía Đông Bắc giáp với tỉnh Thái Bình, phía Tây giáp với tỉnh Ninh Bình, phía Đông và Đông Nam giáp với biển đông. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh 1.652,29 km2, được chia thành 10 đơn vị hành chính gồm 9 huyện và một thành phố loại 1 trực thuộc tỉnh. Thành phố Nam Định là trung tâm văn hoá, chính trị, kinh tế của tỉnh, cách thủ đô Hà Nội 90 km về phía Nam. Với vị trí này tỉnh có nhiều thuận lợi mở rộng giao lưu kinh tế, xã hội với các địa phương khác và thúc đẩy kinh tế phát triển; giải phóng tiềm năng lao động đông đảo của tỉnh và mở rộng các loại hình việc làm cho người lao động . Về cơ cấu hành chính, Nam Định có 9 huyện và một thành phố loại II trực thuộc tỉnh với 196 xã và 33 phường, thị trấn. Diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 1.652,29 km2 chiếm 11,12% diện tích đất tự nhiên vùng đồng bằng Sông Hồng, bằng gần 0,5% diện tích toàn quốc. Đất nông nghiệp 114.799,25 ha, chiếm 69,47% đất tự nhiên, bình quân đầu người hiện có 694,77 m2/người. Nam Định có 72 km chiều dài bờ biển trên địa phận 24 xã của 3 huyện Giao Thuỷ, Hải Hậu và Nghĩa Hưng. Là tỉnh nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của khí hậu gió mùa, trong năm có 2 mùa rõ rệt gần trùng với 2 mùa khô và ẩm .. tất cả những yếu tố trên tạo điều kiện thuận lợi để phát triển ngư nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và du lịch . Nam Định là một trong những tỉnh có dân số đông trong cả nước, đây là nguồn lực rất quan trọng để phát triển Kinh tế. Quá trình hình thành cộng đồng cư dân Nam Định gắn liền với quá trình cư dân người Việt từ vùng tiền châu thổ tràn Giải pháp chiến lược phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế tỉnh Nam Định đến năm 2020 Phạm Kim Lân CH QTKD ĐHBKHN khóa 2011A 40 xuống lấn chiếm vùng châu thổ và duyên hải Bắc Bộ. Chính vì vậy, Nam Định là nơi hội tụ và là nơi hợp cư của nhiều bộ phận cư dân khác nhau, trong đó chủ yếu là từ vùng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Sự hình thành cộng đồng cư dân ở Nam Định cũng đồng thời gắn liền với quá trình phát triển nền nông nghiệp thâm canh trên vùng đất phù sa màu mỡ. Chính vì vậy, mật độ dân số ở khu vực này là khá cao so với cả nước và với đồng bằng Bắc Bộ ( trừ các đô thị Hà Nội, Hải Phòng ) Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Nam Định Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định Nam Định là một trong những tỉnh thuộc khu vực đồng bằng Bắc Bộ sản xuất và cung cấp nguồn lương thực thực phẩm cho thủ đô Hà Nội và các tỉnh thành phố lớn như Hải Phòng, Quảng Ninh, Lạng Sơn. Xét về mặt công nghiệp trên giác độ tự nhiên thì Nam Định có điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành vật liệu xây dựng, nội thất, gốm sứ, tơ lụa, bông sợi, may mặc; trên giác độ Kinh tế, Nam Định có nhiều ngành nghề thủ công mỹ nghệ cổ truyền (hiện có 18/94 làng nghề truyền thống), ngành công nghiệp dệt may, ngành tiểu thủ công nghiệp và các làng nghề Giải pháp chiến lược phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế tỉnh Nam Định đến năm 2020 Phạm Kim Lân CH QTKD ĐHBKHN khóa 2011A 41 truyền thống trong tỉnh khá phát triển cung cấp ra thị trường nhiều loại hàng hoá đa dạng, chất lượng . Nền kinh tế của tỉnh trong thời gian qua đã có bước phát triển mới về quy mô và hiệu quả, tạo ra nhiều thay đổi về cơ cấu các thành phần kinh tế, các doanh nhiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần phát triển nhanh chóng. Tính đến năm 2012, tỉnh Nam Định có 10 khu công nghiệp được chính phủ phê duyệt trong quy hoạch phát triển khu công nghiệp chung của cả nước với tổng hiện tích là 1769 ha; 20 cụm công nghiệp được UBND tỉnh phê duyệt dự án đầu tư với tổng mức đầu tư 562,1 tỷ đồng, diện tích 338ha. Tính đến 31/12/2012 đã có 525 dự án đầu tư vào khu, cụm công nghiệp, tổng số vốn đầu tư đăng ký là 15.334,1 tỷ đồng và 152,9 triệu USD. Các khu, cụm công nghiệp đi vào hoạt động đã phát huy được hiệu quả trong phát triển công nghiệp ở địa phương, góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh . Qua quá trình phát triển, tỉnh Nam Định đã hình thành rõ nét 3 vùng kinh tế bao gồm: vùng kinh tế biển, vùng sản xuất nông nghiệp và vùng kinh tế trung tâm công nghiệp dịch vụ ở thành phố Nam Định. Nam Định là một vùng văn hoá tiêu biểu và đặc sắc. Ăn, mặc, ở, đi lại của người Nam Định vừa là sự thích nghi, hoà đồng của con người với tự nhiên, vừa là sự tận dụng và khai thác của con người đối với môi trường tự nhiên ven sông, gần biển. Trên cái nền tín ngưỡng dân gian, của tục thờ cúng tổ tiên, tín ngưỡng thành hoàng tại vùng phía Bắc của Nam Định, được quan niệm là một vùng “không gian thiêng” là nơi khởi phát và trở thành trung tâm tín ngưỡng thờ Mẫu Liễu và thờ Đức thánh Trần. Vùng ven biển Nam Định lại là nơi đầu tiên tiếp nhận và sớm trở thành mảnh đất màu mỡ cho Thiên chúa giáo nẩy mầm, bén rễ, trở thành một trung tâm Thiên chúa giáo lớn. Cả Nho giáo, Đạo giáo, Phật giáo, Thiên chúa giáo và các tín ngưỡng dân gian khác đều song song tồn tại, phát triển, thậm chí có khi hoà đồng trong mỗi làng xã, mỗi gia đình, làm cho đời sống tôn giáo, tín ngưỡng của người Nam Định thật nổi trội, phong phú và độc đáo . Giải pháp chiến lược phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế tỉnh Nam Định đến năm 2020 Phạm Kim Lân CH QTKD ĐHBKHN khóa 2011A 42 Nam Định là một vùng quê văn hiến, một môi trường văn hoá tổng hợp, hoà quyện và đan xen văn hoá biển với văn hoá miền châu thổ, văn hoá bác học với văn hoá dân gian, văn minh đô thị với văn minh thôn dã, giá trị tinh thần truyền thống với tác phong công nghiệp hiện đại. Nam Định là một vùng đất học với nhiều trường học nổi tiếng và nhiều thầy giỏi, trò ngoan, nhiều người người đỗ đạt cao, nhiều nhà văn hoá lớn, nhiều thành tựu khoa học, văn học, nghệ thuật ngang tầm quốc gia, quốc tế. Điều này ảnh hưởng tích cực đến chất lượng nguồn lao động của tỉnh . Trong lĩnh vực văn hóa - xã hội, y tế - giáo dục, thể dục thể thao những năm qua đã có nhiều thay đổi tích cực, đời sống vật chất, văn hoá tinh thần của nhân dân trong tỉnh được cải thiện, quốc phòng, an ninh được củng cố. Ngành giáo dục đạt được nhiều thành tích đáng phấn khởi; các xã, phường, thị trấn đều có trạm y tế, trường học, các phương tiện truyền thông được trang bị đầy đủ; nhiều trung tâm văn hóa được xây dựng, các chính sách xã hội đều thực hiện khá tốt; kết cấu hạ tầng của Nam Định khá phát triển, 100% số xã trong tỉnh đã có điện lưới quốc gia và mạng điện thoại hữu tuyến, trên 80% tuyến đường liên tỉnh, liên huyện được trải nhựa. Ngoài thành phố Nam Định nhiều vùng nông thôn, thị trấn thị tứ đã được cung cấp nước sạch . Nhìn chung, Nam Định là một vùng quê giàu truyền thống yêu nước, đấu tranh cách mạng và lao động sáng tạo, một vùng kinh tế, văn hoá, văn hiến tiêu biểu và có vị thế đặc biệt trong suốt chiều dài lịch sử đất nước. Trong những năm gần đây, Nam Định đã đạt được những thành tựu khá toàn diện trên các lĩnh vực KTXH. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, bình quân giai đoạn 2008-2012 tăng 10,3%, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm tương đối tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu GDP. Sản phẩm nông nghiệp có nhiều tiến bộ trong chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo hướng phát triển kinh tế hàng hóa, gắn với thị trường, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm. Giá trị sản xuất các ngành tăng, giá trị sản xuất ngành công nghiệp tăng nhanh nhất, giai đoạn Giải pháp chiến lược phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế tỉnh Nam Định đến năm 2020 Phạm Kim Lân CH QTKD ĐHBKHN khóa 2011A 43 2008-2012 bình quân tăng 19,15%; riêng năm 2010 tăng 22,13% so với cùng kỳ năm trước (xem bàng 2.3) . Các yếu tố KTXH của Nam Định đã góp phần thúc đẩy tích cực sự phát triển nguồn nhân lực cả về thể chất lẫn tinh thần. Thứ nhất, kinh tế phát triển, quy mô sản xuất được mở rộng, giải quyết việc làm cho người lao động; thứ hai, thu nhập bình quân đầu người tăng, điều kiện sống được cải thiện, đồng thời các dịch vụ xã hội như y tế, giáo dục, giải trí ngày càng phát triển, người dân có điều kiện và cơ hội để nâng cao dân trí, sức khỏe, đời sống văn hóa tinh thần. Đây chính là yếu tố vật chất ảnh hưởng lớn và trực tiếp đến chất lượng nguồn lao động, đến việc phân bổ, sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh, tạo điều kiện cho Nam Định có cơ hội hoà nhập vào quá trình phát triển năng động của các tỉnh trong vùng và của cả nước . Tuy nhiên trong quá trình phát triển Kinh tế đặt ra vấn đề cần phát triển nguồn nhân lực, đòi hỏi nguồn nhân lực ngày càng có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu nói chung và quá trình đô thị hóa nói riêng. Bên cạnh những tác động tích cực, sự phát triển nguồn nhân lực của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng nặng nề của cơ chế cũ quan liêu, bao cấp kéo dài nhiều năm, thiếu những chính sách biện pháp tổng thể có tính chất chiến lược của tỉnh trong việc sử dụng lao động . 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế của tỉnh Nam Định trong thời gian qua Trong 10 năm qua, kinh tế của tỉnh đã có bước chuyển biến tích cực, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm xã hội (GDP) năm sau cao hơn năm trước ( bình quân giai đoạn 2008 - 2012 tăng 10,3% ), GDP đầu người tăng từ 5,52 triệu đồng năm 2008 lên 14,5 triệu đồng vào năm 2012 . Quy mô nền kinh tế được mở rộng, so với thời kỳ 2003 - 2007, tổng GDP tăng hơn 1,63 lần, GDP đầu người tăng hơn 2,6 lần, giá trị sản xuất công nghiệp tăng hơn 2,5 lần. Thu ngân sách từ kinh phí địa phương vượt mức 1.000 tỷ đồng (năm 2008: 569,4 tỷ đồng, năm 2012: 1.387 tỷ đồng). Có thêm nhiều dự án đầu tư mới có quy mô vừa trong sản xuất công nghiệp và dịch vụ (năm 2008: 30 dự án, Giải pháp chiến lược phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế tỉnh Nam Định đến năm 2020 Phạm Kim Lân CH QTKD ĐHBKHN khóa 2011A 44 năm 2012: 69 dự án). Số lượng doanh nghiệp tăng nhanh, hiện có 3.285 doanh nghiệp được cấp đăng ký kinh doanh (năm 2008: 1.117 doanh nghiệp) . Cơ cấu kinh tế của tỉnh có nhiều chuyển biến theo xu hướng tiến bộ phù hợp với định hướng phát triển kinh tế nhiều thành phần và quá trình CNH - HĐH. Tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm từ 40,95% năm 2003 xuống còn 31,88% năm 2008 và đến năm 2012 là 29,75%, tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ tăng từ 59,05% năm 2003 lên 68,12% năm 2008 và đến năm 2012 là 70,25% (xem hình 2.2). Ước tính cơ cấu GDP năm 2013 là nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 29,5%; ngành công nghiệp và xây dựng chiếm 36,5%; ngành dịch vụ chiếm 34%. Vấn đề này sẽ làm thay đổi nhiều về cơ cấu sử dụng nguồn nhân lực của tỉnh . Hình 2.2: Biểu cơ cấu GDP theo ngành kinh tế Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Nam Định năm 2008 - 2012 Số liệu trên đây cho thấy cơ cấu ngành công nghiệp và xây dựng có tăng lên, từ 31,1% năm 2008 tăng lên 35,8% năm 2012, tăng 4,7%, con số này chỉ giảm bớt từ nông lâm - ngư nghiệp 2,13% số còn lại giảm ở kinh tế dịch vụ. So với các tỉnh lân cận và vùng Đồng bằng Sông hồng, trong cơ cấu GDP của tỉnh Nam Định, ngành Nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng khá lớn. Mặc dù Nam Định có thế mạnh là 0,00% 10,00% 20,00% 30,00% 40,00% 50,00% Nông nghiệp 40,95% 31,88% 29,75% CN và XD 21,58% 31,10% 35,80% Dịch vụ? 37,47% 37,02% 34,45% 2003 2008 2012 Giải pháp chiến lược phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế tỉnh Nam Định đến năm 2020 Phạm Kim Lân CH QTKD ĐHBKHN khóa 2011A 45 nông nghiệp, tuy nhiên theo xu thế chung là phải tăng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, du lịch giảm tỷ trọng các ngành nông nghiệp, song ở Nam Định tốc độ chuyển dịch còn diễn ra chậm hơn so với một số tỉnh lân cận (xem bảng 2.1) . Bảng 2.1: Cơ cấu GDP của Nam Định và một số tỉnh lân cận Đơn vị tính: % Năm 2008 Năm 2012 Tỉnh Nông nghiệp CN và XD Dịch vụ Nông nghiệp CN và XD Dịch vụ Nam Định 31,90 31,10 37,0 29,75 35,80 34,45 Ninh Bình 29,18 38,48 32,34 17,93 47,18 34,89 Thái Bình 27,10 43,60 29,3 24,50 44,30 31,20 Vùng ĐBSH 19,56 40,17 40,27 17,07 41,58 41,35 Nguồn: Niên giám thống kê năm tỉnh Nam Định 2012 Những năm qua tỉnh Nam Định đã tập trung triển khai thực hiện đồng loạt các chương trình, dự án trên tất cả các lĩnh vực nông nghiệp, thuỷ sản; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; du lịch; giao thông; giáo dục, đào tạo. Từ 2002-2012 nền kinh tế của tỉnh đã đạt mức tăng trưởng khá, bình quân hàng năm là 8,8%. Giai đoạn 2003-2007 tăng 7,3% và 2008-2012 tăng 10,3%, với giá trị GDP năm 2012 đạt 9.460,3 tỷ đồng, tăng 7,1% so năm 2010 và tăng gấp 1,5 lần so năm 2008 (xem bảng 2.2) . Bảng 2.2: Tăng trưởng GDP tỉnh Nam Định 2002 - 2012 Thực hiện (tỷ đồng) Tốc độ tăng (%) Chỉ tiêu 2008 2010 2012 2002-2007 2008-2012 Tổng GDP 4.500,40 6.396,70 9.460,30 7,30 10,30 - Nông - Lâm - thủy sản 1.842,8 2.042,5 2.467,3 2,10 4,9 - Công nghiệp - xây dựng 971,4 1.916,7 3.583,0 14,58 17,0 - Dịch vụ 1.686,2 2.437,4 3.410,0 7,68 8,8 Nguồn: Niên giám thống kê Nam Định năm 2002 - 2012 Giải pháp chiến lược phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế tỉnh Nam Định đến năm 2020 Phạm Kim Lân CH QTKD ĐHBKHN khóa 2011A 46 Về giá trị sản xuất, chỉ số phát triển tăng qua các năm trong đó ngành công nghiệp - xây dựng có tốc độ tăng cao nhất (xem bảng 2.3) . Đây là chiều hướng tích cực trong cơ cấu giá trị sản xuất của tỉnh, điều này chứng tỏ trong xu thế chung sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, kinh tế đã vận động theo yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tổng giá trị sản xuất năm 2012 đạt 21.754,31 tỷ đồng (theo giá so sánh năm 1994), năm 2012 tăng 63,64% so với năm 2008 (xem bảng 2.3) . Bảng 2.3: Giá trị sản xuấ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf000000272743_4366_1951757.pdf
Tài liệu liên quan