MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học của Luận văn 3
5. Bố cục của Luận văn 3
Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu 4
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hoá4
1.1.1. Cơ sở lý luận nông nghiệp và phát triển nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hoá4
1.1.2. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp ở một số nước trên thế giới
và ở Việt Nam20
1.2. Phương pháp nghiên cứu 33
1.2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết 33
1.2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 34
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích 38
Chương 2: Thực trạng phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hoá ở huyện Đồng Hỷ 41
2.1. Đặc điểm của huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 41
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 41
2.1.2. Điều kiện về kinh tế xã hội 47
2.1.3. Đánh giá chung về những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến sự phát triển sản xuất nông nghiệ p
theo hướng sản xuất hàng hoá ở Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 54
2.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá ở
huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 55
2.2.1. Một số kết quả phát triển nông nghiệp của huyện Đồng Hỷ 55
2.2.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa ở huyện Đồng Hỷ 69
2.2.3. Thực trạng và các loại hình tổ chức sản xuất 69
2.2.4. Đánh giá chung về thực trạng sản xuất nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hoá ở huyện Đồng Hỷ84
Chương 3 : Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hoá huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên87
3.1. Một số quan điểm chủ yếu 87
3.2. Định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hoá ở huyện Đồng Hỷ đến năm 2010 và 2015 91
3.2.1. Định hướng chung 91
3.2.2. Các giải pháp chủ yếu 92
Kết luận và kiến nghị 102
Tài liệu tham khảo 105
114 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3557 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ự nhiên trên đầu người là 0,49 ha/ người, cao hơn bình quân của tỉnh
0,14 ha/ người. Cơ cấu diện tích các loại đất trong huyện được thể hiện ở
bảng sau:
Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Đồng Hỷ là 47.037,94 ha, đất
lâm nghiệp của huyện chiếm 45,5% tổng diện tích đất tự nhiên, sau đó đến đất
nông nghiệp là 12.488,92 ha chiếm 26,55% tổng diện tích đất tự nhiên của
huyện và đất chưa sử dụng còn rất lớn chiếm 21,64% tổng diện tích đất tự
nhiên của huyện Đồng Hỷ (bảng 2.1).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
51
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất đai
của huyện Đồng Hỷ năm 2008
Loại đất Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
Tổng diện tích đất tự nhiên 47.037,94 100,00
I. Đất nông nghiệp 12.488,92 26,55
1. Đất trồng cây hàng năm 6.969,83 55,81
2. Đất vườn tạp 1.357,06 10,87
3. Đất trồng cây lâu năm 3.989,74 31,95
4. Đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản 172,29 1,38
II. Đất lâm nghiệp có rừng 21.402,61 45,5
1. Rừng tự nhiên 12.071,84 56,40
2. Rừng trồng 9.329,44 43,59
3. Đất ươm cây giống 1,33 0,006
III. Đất chuyên dùng 2.101,29 4,47
IV. Đất ở 864,79 1,87
1. Đất ở đô thị 105,00 12,14
2. Đất ở nông thôn 759,79 87,86
V. Đất chƣa sử dụng 10.180,33 21,64
1. Đất bằng chưa sử dụng 384,93 3,78
2. Đất đồi núi chưa sử dụng 7.670,39 75,35
3. Đất có mặt nước chưa sử dụng 33,60 0,33
4. Sông, suối 1.112,26 10,93
5. Núi đá không có rừng cây 463,70 4,55
6. Đất chưa sử dụng khác 515,45 5,06
7. Hệ số sử dụng ruộng đất 1,99
(Nguồn: Phòng Thống kê huyện Đồng Hỷ)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
52
* Thổ nhưỡng
Với địa hình phức tạp, đất đai đa dạng tạo điều kiện cho huyện Đồng Hỷ
phát triển các loại cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày, cây lâm nghiệp. Những
cánh đồng ở thung lũng phát triển cây lương thực đảm bảo an toàn lương thực tại
chỗ cho toàn huyện, đồng thời phát triển phong phú các cây rau mầu, cây công
nghiệp ngắn ngày tạo điều kiện cho phát triển sản xuất hàng hoá.
Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 47.037,94 ha, phân theo thổ
nhưỡng bao gồm các loại đất như sau: đất phù sa bồi tụ có 644 ha phân bố
chủ yếu ven sông Cầu thuộc các xã Đồng Bẩm, Huống Thượng. Đất phù sa
không được bồi là 1.258 ha, chủ yếu ở xã Đồng Bẩm, Huống Thượng, Linh
Sơn, Nam Hoà, Hoà Bình, Minh Lập, Hoá Thượng, Cao Ngạn.
Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ và vàng là 410,5 ha phân bố nhiều ở
Huống Thượng. Đất phù sa ngòi suối có 100,6 ha thuộc các xã Khe Mo, Hóa
Trung, Hoá Thượng và Minh Lập.
2.1.1.4. Điều kiện khí hậu, thời tiết
Huyện Đồng Hỷ nằm trong vùng có khí hậu mang tính đặc trưng của
các tỉnh miền núi và trung du phía Bắc, do đó từng vùng khác nhau có đặc
điểm khí hậu khác nhau:
- Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 22 - 270C
- Về độ ẩm không khí trung bình, thay đổi từ 78 - 86%
Khí hậu huyện Đồng Hỷ nói trung là nóng và ẩm thuận lợi cho việc
phát triển ngành nông nghiệp và lâm nghiệp, với điều kiện nhiệt độ cao có thể
làm nhiều vụ trong một năm mà vòng sinh trưởng của cây trồng vẫn có thể
đảm bảo, điều kiện mưa ẩm tạo điều kiện cho nhiều loại cây rau phát triển.
Nếu làm thuỷ lợi tốt biết cách giữ điều hoà nước có thể đảm bảo cung cấp
nước cho cây trồng trong cả năm. Khí hậu huyện Đồng Hỷ chia thành hai mùa
rõ rệt là mùa hè và mùa đông khô lạnh.
Mùa hè từ khoảng tháng 5 đến tháng 10, mùa hè nhiệt độ trung bình
là 27 - 29
0C có lúc lên tới 30 - 310C, mùa này thường có mưa, mưa nhiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
53
nhất là tháng 7, tháng 8, trung bình lượng mưa trong tháng này là 300 - 500
mm và chiếm tổng số 40 - 46% lượng mưa cả năm. Mùa này nói trung thời
tiết khí hậu thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Song vào
mùa mưa, thỉnh thoảng có gió bão gây mưa to, gió lớn, úng lụt làm ảnh
hưởng đến sản xuất nông lâm nghiệp. Đồng thời do địa hình miền núi nên
những trận mưa to ở đầu nguồn dẫn đến xói mòn đất, gây bạc màu cho đất.
Mùa đông khô hanh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ trung bình là 150
- 22
0C, có lúc xuống thấp dưới 150C. Mùa này mưa ít thường hay bị hạn vào
tháng 12, tháng 1 có những đợt gió mùa Đông Bắc kèm theo thời tiết lạnh, đôi
khi có sương muối kéo dài, rét đậm gây ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.
Nhìn chung điều kiện thời tiết khí hậu có những thuận lợi cho sinh
trưởng phát triển cây trồng, vật nuôi. Tuy nhiên khi xẩy ra hạn hán, lũ lụt, sâu
bệnh…cũng gây khó khăn cho sản xuất lâm nghiệp.
2.1.1.5. Thuỷ văn
Sông suối của huyện đều bắt nguồn từ khu vực núi cao phía Bắc và
Đông Bắc, mật độ sông suối bình quân 0,2km/km2. Huyện Đồng Hỷ có các
sông suối lớn là:
- Sông Cầu là con sông lớn nhất chảy theo hướng Bắc Nam, chảy qua
phía Tây của huyện dài khoảng 47 km là nguồn nước chính cung cấp cho Đồng
Hỷ. Chế độ dòng chảy thất thường nhiều năm gây úng lụt, về mùa cạn nước
sông xuống thấp gây hạn hán.
- Sông Linh Nham: Bắt nguồn từ huyện Võ Nhai và chảy qua xã Văn
Hán, Khe Mo, Hoá Thượng, Linh Sơn ra Sông Cầu, chiều dài chảy qua huyện
Đồng Hỷ là 28 km. Do rừng đầu nguồn bị chặt quá nhiều lên lưu lượng nước
giữa mùa mưa và mùa khô chênh lệch rất lớn, mùa mưa thường gây lũ lớn,
mùa khô mực nước sông xuống rất thấp.
- Sông Ngòi Trẹo bắt nguồn từ xã Văn Hán chảy qua Nam Hoà dài 19
km; suối Ngàn Khe bắt nguồn từ Cây Thị chảy qua thị trấn Trại Cau và Nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
54
Hoà dài 21 km. Ngoài ra còn hàng chục con suối lớn nhỏ khác cộng với hàng
chục hồ nước lớn, nhỏ phục vụ sản xuất và sinh hoạt.
2.1.1.6. Tài nguyên rừng và khoáng sản
Huyện Đồng Hỷ có 21.402,61 ha rừng, trong đó diện tích rừng trồng là
9.329,44 ha.
Huyện Đồng Hỷ có nhiều loại khoáng sản như: Quặng sắt, kẽm, chì,
vàng sa khoáng, đá vôi.. điều này tao điều kiện thuận lợi cho huyện trong việc
phát triển ngành công nghiệp khai khoáng, công nghiệp vật liệu xây
2.1.2. Điều kiện về kinh tế xã hội
2.1.2.1. Tình hình nhân khẩu và lao động
Dân số toàn huyện Đồng Hỷ năm 2008 là 127.279 người, tốc độ tăng
trưởng dân số năm 2004 - 2008 là 2,17%. Mật độ dân số phân bố không đều,
nơi có mật độ dân số cao nhất là thị trấn Chùa Hang 3.124 người/km2 trong
khi đó nơi có mật độ dân số thấp là xã Văn Lăng 71 người/km2. Điều này ảnh
hưởng tới quy hoạch đầu tư và phát triển kinh tế xã hội của vùng.
Nơi có mật độ dân số đông, thì vấn đề giải quyết việc làm rất cấp bách
nếu không giải quyết được sẽ kéo theo tệ nạn xã hội sẽ tăng. Còn nơi có mật
độ dân số thấp thì không có đủ nguồn lực để khai thác tiềm năng tự nhiên.
Đây chính là vấn đề cần giải quyết của Huyện trong những năm tới.
Huyện Đồng hỷ có nhiều dân tộc anh em sinh sống, dân tộc Kinh chiếm
chủ yếu 93,26%, dân tộc Nùng 2,44%, Sán Dìu 2,28%, Dao 0,84%, Tày
0,47%, Sán Chay 0,1%, H Mông 0,23%, Hoa 0,05% các dân tộc khác 0,44%.
Trình độ dân trí ở các vùng khác nhau, vùng sâu vùng xa trình độ dân trí thấp,
cơ sở hạ tầng được đầu tư ít, kém phát triển, đời sống vấn còn nghèo.
Qua bảng 2 ta thấy dân số của huyện có sự biến động tăng qua các năm
cụ thể là năm 2004 là 124.566 người, năm 2006 là 125.811 người tăng 1% so
với năm 2004, đến năm 2008 là 127.279 người tăng 1,17% so với năm 2006.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
55
Bình quân giai đoạn 2004 - 2008 dân số tăng 1,09%. Đây là tỷ lệ tăng dân số
chưa phải là cao, nhưng để ổn định và phát triển kinh tế xã hội huyện cần phải
làm tốt công tác tuyên truyền kế hoạch hoá gia đình cho từng vùng, thôn,
xóm...
Đồng Hỷ là huyện phần lớn là sản xuất nông nghiệp tính đến năm 2008
dân số nông nghiệp là 89.238 người chiếm 70,11% tổng dân số toàn huyện có
mức tăng bình quân qua 3 năm là 0,57%, nhân khẩu phi nông nghiệp chiếm
29,89% trong tổng dân số toàn huyện mức tăng bình quân năm là 2,32% khá
cao. Đây chính là dấu hiệu tốt cho việc phát triển các ngành nghề dịch vụ,
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp.
Bên cạnh sự gia tăng dân số thì số lao động trong huyện cũng tăng lên
năm 2004 là 67.119 lao động, năm 2006 là 67.879 lao động tăng 1,13% so với
năm 2004, năm 2008 là 68.563 lao động tăng 1% so với năm 2006. Bình quân
năm tăng 1,06%.Trong đó lao động nông nghiệp chiếm phần lớn, nhưng tỷ
trọng của nó trong cơ cấu lao động lại có xu hướng giảm. Năm 2004 chiếm
71,16% trong tổng số lao động đến năm 2008 chiếm 71,09% trong tổng số lao
động. Số lao động phi nông nghiệp mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ hơn trong tổng
số lao động, ngược lại nó lại có xu hướng tăng lên về cơ cấu nhưng không
đáng kể năm 2004 là 28,84% trong tổng lao động, đến năm 2008 chiếm
28,91% trong tổng lao động.
Khi dân số tăng kéo theo số hộ cũng sẽ tăng, bình quân tăng 1,06%.
Trong đó cả hộ nông nghiệp tăng 1,33%, số hộ phi nông nghiệp tăng cao hơn
8,18%.
Như vậy qua tình hình dân số và lao động của huyện Đồng Hỷ ta thấy
lực lượng lao động tập trung vào sản xuất nông nghiệp và sản xuất công
nghiệp. Một bộ phận nhỏ làm ngành nghề khác. Đây là điều kiện thuận lợi để
phát triển nền nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp nông thôn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
56
Bảng 2.2. Tình hình nhân khẩu và lao động của huyện Đồng Hỷ
Chỉ tiêu ĐVT
Năm 2004 Năm 2006 Năm 2008 Tốc độ phát triển (%)
SL CC (%) SL CC (%) SL CC (%) 06/04 08/06 BQ
I. Tổng nhân khẩu Ngƣời 124.566 100 125.811 100 127.279 100 101,00 101,17 101,09
1.Nhân khẩu nông nghiệp Người 88.232 70,83 88.368 70,24 89.238 70,11 100,15 100,99 100,57
2. Nhân khẩu phi nông nghiệp Người 36.334 29,17 37.443 29,76 38.041 29,89 103,05 101,59 102,32
II. Tổng số hộ Hộ 27.611 100 28.177 100 29.866 100 102,05 105,99 104,02
1. Hộ nông nghiệp Hộ 19.075 69,02 19.126 67,88 19.858 66,49 100,27 102,39 101,33
2. Hộ phi nông nghiệp Hộ 8.554 30,98 9.051 32,12 10.008 33,51 105,8 110,57 108,18
III. Tổng số lao động LĐ 67.119 100 67.879 100 68.563 100 101,13 101,00 101,06
1. Lao động nông nghiệp LĐ 47.763 71,16 48.259 71,15 48.738 71,09 101,11 100,99 101,05
2. Lao động phi nông nghiệp LĐ 19.356 28,84 19.584 28,85 19.825 28,91 101,18 101,23 101,21
IV. Bình quân LĐNN/hộ NN LĐ/hộ 2,51 - 2,53 - 2,45 - 100,75 96,83 98,79
V. Bình quân NKNN/hộ NN Ng/hộ 4,63 - 4,62 - 4,56 - 99,79 98,70 99,25
( Nguồn: Phòng Thống kê huyện Đồng Hỷ)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
57
2.1.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật của huyện
- Hệ thống đường giao thông: Mạng lưới giao thông huyện Đồng Hỷ đã
đảm bảo nhu cầu cơ bản cho việc đi lại, phát triển kinh tế - xã hội. Từ Thành phố
đi qua trung tâm huyện là tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ dài 47,5 km. Hệ thống
đường sông khoảng 45 km từ xã Văn Lăng đến xã Huống Thượng. Hiện nay
giao thông Đồng Hỷ có tổng số 667 km. Đến nay toàn bộ 20 xã thị trấn của
huyện đã có đã có đường giao thông nông thôn và trung tâm xã, ôtô đi lại thuận
tiện, giao lưu kinh tế - văn hoá - xã hội, phục vụ an ninh quốc phòng của nhân
dân và các dân tộc toàn huyện Đồng Hỷ. Tuy nhiên hệ thống giao thông ở
khu vực vùng sâu, vùng xa còn khó khăn, chưa có đường nhựa, có những
đường rải sỏi, đá ong, đường gồ ghề, lầy lội khi trời mưa cũng ảnh hưởng
đến việc giao lưu kinh tế - xã hội. Do vậy cần phải có những biện pháp,
giải pháp để nâng cao chất lượng hệ thống giao thông của huyện để đáp
ứng nhu cầu lưu thông hàng hoá và phát triển kinh tế xã hội.
- Thuỷ lợi của huyện: Những năm qua bằng nguồn vốn của tỉnh hỗ trợ
và ngân sách địa phương, huyện đã xây dựng được nhiều công trình thuỷ lợi
lớn, vừa và nhỏ. Toàn huyện có 49 hồ chứa nước; 52 đập dâng 68 trạm bơm
và 147,915 km kênh mương nội đồng được xây dựng kiên cố hoá, phân bố
đều trên địa bàn huyện.
Trạm thuỷ nông: Công tác quản lý khai thác bảo vệ các công trình thuỷ
lợi được đảm bảo trong mùa mưa lũ, phục vụ tưới tiêu kịp thời theo yêu cầu
sản xuất. Trong vụ xuân diện tích tưới nước bằng các công trình thuỷ lợi
khoảng trên 2.200 ha; vụ đông khoảng trên 1.100 ha rau màu các loại. Tuy
nhiên, ở một số xã vùng cao do địa bàn, địa hình chủ yếu là đồi núi nên hệ thống
thuỷ lợi còn gặp nhiều khó khăn, hầu hết là tưới nhờ nước trời, vì vậy hạn chế cho
việc luân canh cây trồng nhất là đối với cây trồng vụ đông xuân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
58
- Trường học trạm xá: Toàn huyện có 47 trường phổ thông, trong đó có
2 trường phổ thông trung trường trung học; 20 trường trung học cơ sở và toàn
huyện có 22 trường mầm non. Đến nay đã có 100% số phòng học được ngói
hoá, đã xoá bỏ được chế độ học ba ca, các xã và thị trấn đã có phòng học cao
tầng.
Toàn huyện có 1 bệnh viện một trung tâm y tế, 2 phòng khám khu vực,
20 trạm xá, đủ điều kiện chăm sóc sức khoẻ và khám chữa bệnh cho người
dân của huyện.
- Các công trình xây dựng khác: Như vấn đề nước sạch nông thôn,
điện... đã được chính quyền huyện quan tâm. Tại các xã vùng cao đã ổn định
được vấn đề du canh du cư, giải quyết nước sạch ở các vùng xa đô thị, đưa
điện lưới quốc gia tới 20/20 xã thị trấn của huyện. Đồng hỷ có 6 tuyến lưới 35
KV và 4 tuyến 6KV, số trạm biến áp toàn huyện là 49 trạm.
Các xã và thị trấn của huyện đã có điểm bưu điện văn hoá xã, số máy
điện toại của toàn huyện là hơn 6000 máy. 100% các xã đã có báo đọc trong
ngày.
2.1.2.3. Tình hình kinh tế của huyện Đồng Hỷ
Năm 2007 sản xuất nông - lâm nghiệp thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh
tế, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, hô trợ giá giống và đưa giống
mới vào sản xuất, tích cực phòng trừ sâu, dịch bệnh hại cây trồng, vật nuôi. Vì
vậy về diện tích, năng suất, sản lượng đều hoàn thành các chỉ tiêu.
Tổng sản lượng lương thực cả năm 2007 đạt 40.160 tấn/39.000 tấn KH
= 102,9%. Đã thực hiện chăm bón, thâm canh 1.100 ha chè, cải tạo 50 ha,
trồng mới 120,55 ha, sản lượng chè đạt 18.500 tấn [3].
Sản lượng cây ăn quả các loại đạt 5000 tấn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
59
Trong chăn nuôi một số con giống như: gà, bò, lợn, ong đã có hiệu quả
trong tăng năng suất, có lợi cho nhà nông. Hiện nay toàn huyện có đàn trâu:
15.789 con. Đàn bò 5.375 con; Đàn lợn 53.869 con. Tổng đàn gia cầm là
530.950 con.
Về rừng đã trồng mới được được 1.325 ha, ươm được 125 vạn hom cây
giống tai vườn ươm chuẩn bị cho việc trồng rừng năm 2008 [3].
Công tác khuyến nông: Thực hiện chuyển giao kỹ thuật theo nhu cầu
của nông dân tại các xã và thị trấn được 185 lớp cho gần 7.000 hộ nông dân.
Tổ chức hội thảo tổng kết mô hình 15 cuộc cho gần 1000 người tham dự. Các
mô hình đều thu được kết quả tốt. Đó là các mô hình: Nuôi giun quế tại Cao
Ngạn, Nuôi ong nội tại xã Hoà Bình. Chăn nuôi gà an toàn sinh học tại Khe
Mo. Gieo cấy giống lúa mới tại Minh Lập, Linh Sơn, Hoá Trung…
Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp - Thương mại dịch vụ: Giá trị sản
lượng năm 2007 ước tính đạt 410 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch năm 2007.
Trong đó giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp địa phương ước
đạt 248 tỷ đồng. Hoạt động thương mại dịch vụ tiếp tục tăng trưởng, tổng
mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội đạt 183 tỷ đồng,
trong đó của các hộ cá thể đạt 158 tỷ đồng, các doanh nghiệp 25 tỷ đồng
Công tác giao thông: Di tu bảo dưỡng trên 300 km đường giao thông,
nâng cấp 59 km, đổ bê tông 17,5 km
Mặc dù nền kinh tế của huyện Đồng hỷ có những bước tăng trưởng và
phát triển. Tuy nhiên huyện Đồng Hỷ vẫn là một huyện thuần nông, sản xuất
mang tính tự cung tự cấp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
60
Bảng 2.3. Kết quả sản xuất các ngành kinh tế huyện Đồng Hỷ
giai đoạn (2004 – 2008)
Chỉ tiêu
Năm 2004 Năm 2006 Năm 2008 So sánh (%)
Tốc độ
BQ 04-
08
Giá trị
(tr.đ)
Cơ cấu
(%)
Giá trị
(tr.đ)
Cơ
cấu
(%)
Giá trị
(tr.đ)
Cơ
cấu
(%)
06/04 08/06
Tổng giá trị gia tăng 621.047 100 772.533 100 1.133.682 100 124,4 146,7 135,6
Ngành NLTS 159.998 25,76 211.332 27,36 273.415 24,12 132,1 129,4 130,8
Ngành CN- XDựng 215.617 34,72 259.557 33,60 403.812 35,62 120,4 155,6 138
Ngành DVTM 245.432 39,52 301.644 39,05 456.456 40,26 122,9 151,3 137,1
Nguồn: Phòng Thống kê huyện Đồng Hỷ
Trong giai đoạn 2004-2008, cơ cấu kinh tế của huyện có sự chuyển
dịch, tỷ trọng về ngành công nghiệp xây dựng và ngành dịch vụ tăng dần.
Giá trị gia tăng của ngành thương mại dịch vụ chiếm cao nhất 40,26%.
Nhưng xét về tốc độ gia tăng thì ngành công nghiệp xây dựng, xây dựng
tăng cao nhất là 38% thấp nhất là ngành nông lâm thủy sản 30,8%. Sản
xuất nông lâm thủy sản vẫn chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong cơ cấu kinh
tế của huyện, vì vậy vai trò mô hình kinh tế trang trại và hộ gia đình càng
tương đối quan trọng trong sự phát triển kinh tế của huyện.
Trong những năm gần đây do hệ thống giao thông của huyện được
nâng cấp và đầu tư, vị trí thuận lợi sẵn có về đường giao thông nên hoạt
động thương mại dịch vụ có bước chuyển biến tích cực.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
61
2.1.3. Đánh giá chung về những thuận lợi và khó khăn ảnh
hưởng đến sự phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hoá ở Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên
2.1.3.1. Những thuận lợi
- Huyện Đồng Hỷ là một huyện thuộc trung du miền núi, nên được rất
nhiều chương trình dự án của Nhà nước cũng như tổ chức phi chính phủ đầu
tư. Điều này đã tạo điều kiện cho các hộ nông dân có điều kiện áp dụng các
tiến độ khoa học vào sản xuất, nâng cao năng lực, thay đổi hệ thống cây trồng
và có giá trị sản lượng cao trên một đơn vị diện tích.
- Là huyện có vị trí địa lý liền kề với thành phố Thái Nguyên, gần
các trung tâm kinh tế, văn hoá của tỉnh và gần các trường đại học, trung
học kỹ thuật, trung tâm nghiên cứu khoa học của vùng, có điều kiện tiếp
cận với khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới để phát triển. Rất thuận lợi
cho các hộ nông dân trong việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
quá trình sản xuất hàng hoá của mình.
- Đội ngũ cán bộ của huyện nhiệt tình, năng động, lực lượng lao
động đông đảo, cần cù, chịu khó lao động. Họ làm việc không quản nắng
mưa để làm giàu luôn luôn nghĩ cách gia tăng thu nhập cho gia đình và
đóng góp cho sự phát triển kinh tế chung của huyện.
- Đất đai của huyện tương đối đa dạng, thuận lợi cho việc phát triển
nhiều loại nông, lâm nghiệp hàng hoá như chè, cây ăn quả... Mặt khác, diện
tích đất chưa sử dụng còn khá lớn có thể mở rộng để phát triển trồng trọt.
- Hệ thống sông ngòi, kênh rạch, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống giao
thông thuận tiện cho phát triển sản xuất hàng hoá. Đặc biệt nó là nhân tố
quyết định cây trồng lâu năm, cây ngắn ngày và cây lâm nghiệp.
- Về giáo dục, đào tạo, y tế, thông tin liên lạc và các mặt kinh tế - xã hội
khác đã và đang phát triển, đời sống người dân từng bước được cải thiện.
2.1.3.2. Những khó khăn
- Điểm xuất phát của nền kinh tế còn thấp kém, phần lớn các hộ nông
dân còn sản xuất tự cung tự cấp. Các hộ sản xuất hàng hoá chủ yếu phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
62
ở các xã vùng sâu do đó hệ thống cơ sở hạ tầng rất kém. Thu nhập của người
dân còn thấp.
- Là huyện có nhiều dân tộc sinh sống, phần lớn dân cư có trình độ
dân trí thấp, lao động phổ thông chiếm tỷ lệ cao, số người được đào tạo
nghề còn ít, ngoài ra còn có nhiều phong tục tập quán lạc hậu, đã phần nào
hạn chế khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ của
người lao động.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng mặc dù đã được quan tâm và chú trọng xong ở
các khu vực vùng sâu, vùng cao thì hệ thống này còn thiếu về số lượng, chưa
đảm bảo về chất lượng. Hệ thống dịch vụ triển khai ứng dụng khoa học kỹ
thuật như trạm giống cây trồng vật nuôi các cơ sở kỹ thuật khác chưa đáp ứng
được nhu cầu sản xuất và đời sồng.
2.2 Thực trạng phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng
hoá ở huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên
2.2.1. Một số kết quả phát triển nông nghiệp của huyện Đồng Hỷ
Nông nghiệp Đồng Hỷ là ngành có vai trò rất quan trọng đối với đời
sống của người dân huyện và cũng là hoạt động đặc biệt quan trọng cung cấp
các thực phẩm tươi sống như thịt, rau, quả, cá, trứng… cho đời sống của
người dân trên địa bàn huyện.
Bảng 2.4. Giá trị sản xuất, cơ cấu giá trị sản xuất, giá trị gia tăng ngành
nông lâm thủy sản huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2004 - 2008
(Theo giá cố định 1994)
Chỉ tiêu ĐVT 2004 2006 2008
BQ
2004 - 2008
I. Giá trị sản xuất nông,
lâm,ngƣ nghiệp
Tr.đ 185.400 202.384 221.003 9 %
II. Cơ cấu giá trị SX
1. Nông nghiệp % 89,16 85,3 84,9
+ Trồng trọt % 67,16 62,2 61,1
+ Chăn nuôi % 22,0 23 23,8
2. Thủy sản % 2,19 3,2 3,3
3. Lâm nghiệp % 8,65 11,4 11,7
III. Giá trị gia tăng ngành
nông, lâm, ngƣ nghiệp
123.794 132.226 141.369 6,5%
Nguồn: UBND huyện Đồng Hỷ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
63
Qua bảng trên ta thấy: Giá trị sản xuất nông lâm thủy sản qua các năm
đều tăng (theo giá cố định 1994). Năm 2008 đạt giá trị là 221.003 triệu đồng
(gấp 1,19 lần năm 2004), tốc độ tăng bình quân giai đoạn 1994 – 2008 đạt
khoảng 9%/năm. Do lấy giá cố định 1994, nên giá trị sản xuất ngành nông
lâm thủy sản không chịu ảnh hưởng của sự biến động giá cả, sự tăng lên đó
phản ánh sự gia tăng của lượng hàng hóa nông lâm thủy sản. Như vậy, năng
lực sản xuất nông lâm thủy sản của huyện Đồng Hỷ đã có sự tiến bộ đáng kể.
Cơ cấu sản xuất nông nghiệp đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực.
Tỷ trọng giá trị sản xuất trồng trọt giảm từ 67,16% năm 2004 xuống còn
61,1% năm 2008. Thay vào đó, tỷ trọng giá trị ngành chăn nuôi tăng từ 22,0%
năm 2004 lên 23,8% năm 2008. Tỷ trọng ngành thủy sản tăng từ 2,19% lên
3,3% và tỷ trọng ngành lâm nghiệp tăng tương ứng từ 8,65% lên 11,7%.
Giá trị gia tăng ngành nông lâm thủy sản (giá cố định 1994) giai đoạn
2004 – 2008 đạt tốc độ tăng bình quân 6,5%, cao hơn mức bình quân của cả
nước. Mặc dù tỷ trọng của ngành trong GDP của huyện giảm qua các năm
nhưng giá trị của ngành vẫn tăng tuyệt đối. Điều đó phản ánh chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nói chung và trong nội bộ ngành nói chung đang phản ánh đúng
bản chất của chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
2.2.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa ở huyện Đồng Hỷ
2.2.2.1. Ngành trồng trọt
Trồng trọt vẫn là ngành chính trong sản xuất nông nghiệp của tỉnh. Tuy
nhiên, trồng trọt lại chịu tác động lớn nhất của thời tiết, do vây, từ năm 2004
đến nay, tốc độ tăng trưởng của trồng trọt không đều và có xu hướng giảm
dần. Từ năm 2004 đến năm 2008, giá trị sản xuất ngành trồng trọt tăng bình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
64
quân khoảng 4%/năm, do thời tiết diễn biến thất thường đã ảnh hưởng không
nhỏ đến năng suất và sản lượng cây trồng.
Từ năm 2004 đến 2008, cơ cấu cây trồng đã có sự chuyển dịch theo
hướng tăng dần diện tích các loại cây có giá trị kinh tế như rau các loại, ngô
và một số cây lấy bột khác, giảm dần diện tích gieo trồng các loại cây có giá
trị kinh tế thấp như khoai lang, sắn…
Bảng 2.5. Cơ cấu diện tích gieo trồng cây hàng năm huyện Đồng Hỷ
giai đoạn 2004 – 2008
Đơn vị: %
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2006 Năm 2008
Tổng diện tích gieo trồng 100,00 100,00 100,00
I. Cây lƣơng thực có hạt 72,47 74,32 77,42
1. Lúa 59,81 56,64 57,45
2. Ngô 12,66 17,68 19,97
II. Cây chất bột lấy củ 10,27 8,41 6,74
1. Khoai lang 7,00 6,18 4,68
2. Sắn 3,14 2,10 1,97
3. Cây chất bột khác 0,16 8,41 6,74
III. Rau đậu các loại 8,4 0,12 0,08
1. Rau các loại 4,7 6,27 8,26
2. Đậu các loại 3,6 3,9 2,2
IV. Cây công nghiệp hàng năm 8,9 7,11 5,38
1. Đỗ tương 3,71 3,48 2,28
2. Lạc 4,77 3,55 2,85
3. Vừng 0,11 0,02 0,17
4. Mía 0,31 0,07 0,08
Nguồn: Phòng thống kê huyện Đồng Hỷ
Đồng thời với việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng thì việc chuyển dịch
cơ cấu mùa vụ, cơ cấu giống được thực hiện ngày càng rộng rãi và dần trở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
65
thành tập quán sản xuất. Đến nay ở Đồng Hỷ diện tích lúa xuân muộn và mà
sớm được gieo cấy chiếm khoảng 80%, đã xuất hiện một số mô hình sản xuất
trái vụ đem lại hiệu quả cao. Nhiều tiến bộ kỹ thuật mới về giống, về biện
pháp thâm canh, về bảo quản và tiêu thụ nông sản sau thu hoạch… được áp
dụng đã nâng cao hiệu quả và thu nhập từ sản xuất nông nghiệp. Đã hình
thành và ổn định tập quán sản xuát 3 vụ/năm trên diện tích canh tác cây hàng
năm; bước đầu xuất hiện vùng sản xuất hàng hóa với một số cây trồng có thị
trường tiêu thụ như rau,hoa, cây ăn quả, cây dược liệu, cây làm thức ăn gia
súc…Nhiều mô hình trang trại chuyên canh và sản xuất kinh doanh tổng hợp
được hình thành và phát triển. Kết quả trồng trọt cụ thể đạt được như sau:
Nhóm cây lượng thực có hạt (lúa, ngô)
Là nhóm cây trồng chủ lực trên diện tích gieo trồng cây hàng năm của
huyện. Từ năm 2004 đến nay, diện tích gieo trồng cây lương thực cua huyện
có xu hướng giảm dần, nguyên nhân do một phần diện tích đất nông nghiệp
chuyển mục đích
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.pdf