MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤNĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ
XUẤT KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Vai trò của xuất khẩu và các phương thức thanh toán xuất nhập khẩu. .1
1.1.1 Xuất khẩu và vai trò của hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế. 1
1.1.2 Mối quan hệ giữa hoạt động xuất khẩu và hoạt động thanh toán quốc tế
của ngân hàng thương mại .2
1.1.3 Các phương thức thanh toán quốc tế thông dụng trong thanh toán xuất nhập khẩu . 2
1.1.3.1 Phương thức ghi sổ . 3
1.1.3.2 Phương thức chuyển tiền. 3
1.1.3.3 Phương thức nhờ thu. 4
1.1.3.4 Phương thức giao chứng từ trảtiền . 6
1.1.3.5 Phương thức tín dụng chứng từ. 7
1.2 Hoạt động tài trợ xuất khẩu của ngân hàng thương mại .8
1.2.1 Khái niệm tài trợ xuất khẩu. 8
1.2.2 Cơ sở tồn tại và phát triển củahoạt động tài trợ xuất khẩu. 10
1.2.3 Mối quan hệ giữa hoạt động tài trợ xuất khẩu và thanh toán quốc tế của
ngân hàng thương mại . 11
1.3 Các hình thức tài trợ xuất khẩu của ngân hàng thương mại .12
1.3.1 Tài trợ vốn lưu động phục vụ sản xuất, thu mua, chế biến chuẩn bị
hàng xuất khẩu 12
1.3.2 Tài trợ trên cơ sở hối phiếu . 13
1.3.3 Tài trợ trên cơ sở phương thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ 14
1.3.4 Tài trợ trên cơ sở phương thức thanh toán tín dụng chứng từ .16
1.3.5 Bao thanh toán .17
1.3.6 Các hình thức tài trợ xuấtkhẩu trung dài hạn .19
1.3.7 Bảo lãnh ngân hàng .21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TP HCM
2.1 Hoạt động xuất khẩu của Việt Nam trong những năm gần đây .23
2.1.1 Tình hình chung về hoạt động xuất khẩu của Việt Nam. 23
2.1.2 Tình hình hoạt động xuất khẩu trên địa bàn TPHCM . 24
2.2 Thực trạng hoạt động tài trợ xuất khẩu tại các ngân hàng thương mại
nhà nước trên địa bàn TPHCM 26
2.2.1 Các hình thức tài trợ xuất khẩu hiện có . 26
2.2.1.1 Tài trợ vốn lưu động phục vụ sản xuất, thu mua, chế biến chuẩn bị hàng xuất khẩu. 27
2.2.1.2 Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ .28
2.2.1.3 Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ. 29
2.2.2 Hệ thống xử lý tác nghiệp và đối ngoại của ngân hàng trong hoạt động tài trợ xuất khẩu . 30
2.2.2.1 Mô hình tổ chức và quy trình nghiệp vụ . 30
2.2.2.2 Công nghệ quản lý. . 33
2.2.2.3 Mạng lưới quan hệ đại lý . 34
2.3 Đánh giá hoạt động tài trợ xuất khẩu của các ngân hàng thương mại nhà nước trên
địa bàn TP HCM .35
Những thành tựu đạt được35
2.3.1 Những hạn chế trong hoạt động tài trợ xuất khẩu. 42
2.3.1.1 Những hạn chế từ phía ngân hàng. . 42
2.3.1.2 Những hạn chế từ phía khách hàng. . 46
2.3.1.3 Những hạn chế về chính sách quản lý và hỗ trợ của nhà nước. . 49
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐA DẠNG HÓA HÌNH THỨC TÀI TRỢ
XUẤT KHẨU TẠI CÁC NHTM NHÀNƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TP HCM
3.1 Yêu cầu khách quan của việc phát triển đa dạng các hình thức tài trợ xuất khẩu . 52
3.2 Định hướng hoạt động xuất khẩu trong thời gian tới. 53
3.3 Giải pháp nhằm đa dạng hóa hình thức tài trợ xuất khẩu tại các NHTM
nhà nước trên địa bàn TP HCM. 54
3.3.1 Chuẩn bị những điều kiện cần thiết để phát triển đa dạng các hình thức tài trợ xuất khẩu. 54
3.2.1.1 Tìm hiểu nhu cầu khách hàng và thị trường. . 54
3.2.1.2 Marketing, quảng cáo các sản phẩm tài trợ xuất khẩu của ngân hàng . 55
3.2.1.3 Chuẩn bị quy trình, công nghệ, nguồn nhân lực. . 57
3.2.1.4 Mở rộng và nâng cao chất lượng quan hệ đại lý. . 59
3.3.2 Đổi mới và hoàn thiện các hìnhthức tài trợ xuấtkhẩu hiện có . 60
3.3.2.1 Đổi mới qui định cho vay chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu 60
3.3.2.2 Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của hình thức chiết khấu có truy
đòi bộ chứng từ xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ 62
3.3.2.3 Mở rộng hình thức chiết khấu có truy đòi bộ chứng từ xuất khẩu
theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ. 63
3.3.3 Nghiên cứu và triển khai các hình thức tài trợ xuất khẩu mới. . 64
3.3.5.1 Chiết khấu miễn truy đòi bộ chứng từ xuất khẩu theo phương thức
tín dụng chứng từ .65
3.3.5.2 Bao thanh toán . 67
3.3.4 Xây dựng các chính sách tài trợ xuất khẩu riêng biệt đối với từng ngành
hàng, từng nhóm khách hàng .72
3.3.5 Phát triển các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, các dịch vụ tư vấn hỗ trợ khách
hàng trong hoạtđộng xuất khẩu .74
3.3.5.1 Tham gia tư vấn khách hàng ngay từ giai đoạn đầu tiên của thương vụ. 74
3.3.5.2 Thực hiện dịch vụ lập chứng từ hộ cho khách hàng xuất khẩu . 75
3.3.5.3 Sử dụng dịch vụ đòi tiền hộ của các ngân hàng nước ngoài. . 76
3.3.6 Kiểm soát và hạn chế rủi ro trong hoạt động tài trợ xuất khẩu . 76
3.4 Một số kiến nghị về chính sách đối với nhà nước.78
3.4.1 Kiến nghị về các quy định pháp luật liên quan đến hoạtđộng thanh toán
quốc tế và tài trợ xuất khẩu. 78
3.4.2 Một số vấn đề liên quan đến cầm cố, thế chấp, giao dịch bảo đảm . 79
3.4.3 Từng bước quy định chế độ kiểm toán bắt buộc đối với doanh nghiệp . 80
3.4.4 Nâng cao hiệu quả hoạt động củatrung tâm thông tin tín dụng. . 80
3.4.5 Thành lập tổ chức bảo hiểm tín dụng xuất khẩu để hỗ trợ hoạt động xuất
khẩu và tài trợ xuất khẩu 81
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
97 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2229 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp đa dạng hóa hình thức tài trợ xuất khẩu tại các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hắp với các ngân hàng lớn trên
thế giới, các NHTM nhà nước có thể mở rộng và đa dạng hóa hoạt động thanh toán
và tài trợ XK một cách an toàn hiệu quả. Các NHTM nhà nước đã khai thác và sử
dụng được nhiều lợi ích từ mạng lưới quan hệ đại lý trong hoạt động tài trợ XK được
thể hiện như sau:
- Cung cấp các dịch vụ và tiện ích về thanh toán, thông tin liên lạc. Thiết lập
được các mối quan hệ thanh toán ứng với mỗi trung tâm thanh toán giúp cho hoạt
động thanh toán được thực hiện nhanh chóng, hiệu quả với chi phí thấp nhất.
- Cung cấp các thông tin về khách hàng, thị trường.
Trang 43
- Được sự hỗ trợ của các ngân hàng đại lý trong công tác đào tạo nghiệp vụ.
- Đẩy mạnh giao dịch TTQT và kéo theo là nâng cao khả năng tài trợ XK.
- Nâng cao uy tín của các NHTM nhà nước Việt Nam trên trường quốc tế.
Nhìn chung, những năm qua các NHTM nhà nước đã có rất nhiều nỗ lực cải
tiến hệ thống công nghệ, quy trình nghiệp vụ cũng như phát huy tối đa các tiện ích từ
mạng lưới quan hệ đại lý đáp ứng tốt hơn nhu cầu tài trợ XK của khách hàng, nâng
cao hiệu quả và mở rộng hoạt động tài trợ XK của ngân hàng.
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động tài trợ xuất khẩu của các NHTM nhà
nước trên địa bàn TP HCM
2.3.1. Những thành tựu đạt được
Những thành tích đạt được trong lĩnh vực XK của đất nước nói chung và của
TP HCM nói riêng trong thời gian vừa qua có một phần đóng góp không nhỏ từ hoạt
động tài trợ XK của các NHTM trên địa bàn. Trong đó, các NHTM nhà nước với uy
tín, kinh nghiệm và truyền thống hoạt động luôn giữ vị trí hàng đầu, chiếm thị phần
lớn trong thanh toán và tài trợ XK.
BẢNG 2.2: DƯ NỢ TÀI TRỢ XK TẠI MỘT SỐ NHTM NHÀ NƯỚC TRÊN
ĐỊA BÀN TP HCM
Đơn vị tính: Tỷ đồng
31/12/2002 31/12/2003 31/12/2004 Ngân hàng
Dư nợ tài trợ
XK
Dư nợ tài trợ
XK
Tốc độ tăng
trưởng (%)
Dư nợ tài trợ
XK
Tốc độ tăng
trưởng (%)
NH Ngoại thương TP HCM 499,13 702,29 40,70 974,30 38,73
NH Công thương SGD II 311,27 465,00 49,39 603,18 29,71
NH Đầu tư & Phát triển TP
HCM
232,47 275,91 18,69 328,59 19,09
NH NNo & PTNT Sài Gòn 120,62 128,54 6,57 139,20 8,29
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của các NHTM nhà nước)
Trang 44
ĐỒ THỊ 2.1: Dư nợ tài trợ XK tại một số NHTM nhà nước trên địa bàn TP HCM
974.3
603.18
328.59
139.2
0
200
400
600
800
1000
1200
NH Ngoại thương
TPHCM
NH Công thương
SGD II
NH ĐT & PT
TPHCM
NH NNo & PTNT
Sài Gòn
31/12/2002
31/12/2003
31/12/2004
Từ các số liệu trong bảng 2.2, ta nhận thấy:
Hoạt động tài trợ xuất khẩu tại các NHTM nhà nước ngày càng phát triển, dư
nợ tài trợ xuất khẩu tăng trưởng khá cao và đều qua các năm, trong đó dẫn đầu về cả
dư nợ và tốc độ tăng trưởng là NH Ngoại thương TP HCM (dư nợ tài trợ xuất khẩu
2004 đạt 974,30 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng là 40,7% vào năm 2003 và tăng trưởng
38,73% vào năm 2004), do có lợi thế về uy tín và bề dày hoạt động trong lĩnh vực
ngoại thương, kế đến là NH Công thương SGD II với dư nợ tài trợ xuất khẩu năm
2004 là 603,18 tỷ đồng. Kết quả trên cũng phản ánh nỗ lực mở rộng hoạt động tài trợ
xuất khẩu của các NHTM nhà nước bằng nhiều biện pháp như: đưa ra lãi suất tài trợ
hấp dẫn, tích cực đẩy mạnh tiếp thị, chăm sóc khách hàng, mở rộng tài trợ đối với
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đơn giản và cụ thể hóa các quy trình nghiệp vụ để
giao dịch với khách hàng được thuận tiện, tạo điều kiện để các doanh nghiệp tiếp
cận được nguồn tài trợ xuất khẩu.
Tốc độ tăng trưởng có sự khác biệt giữa các NHTM nhà nước phản ánh mức
độ phát triển không đồng đều trong hoạt động tài trợ xuất khẩu. Trong đó, NH ngoại
Trang 45
thương TP HCM và NH Công thương SGD II có tốc độ tăng trưởng khá cao, qua 3
năm dư nợ tài trợ xuất khẩu tại 2 ngân hàng này đã tăng gần gấp đôi, trong khi NH
Đầu tư và Phát triển tăng trưởng ở mức vừa phải (18%-19%/năm) và NH NNo &
PTNT Sài Gòn có mức tăng trưởng tài trợ XK thấp, không đáng kể (6,57%-8,3%).
Tăng trưởng trong hoạt động tài trợ xuất khẩu cũng là hệ quả của quá trình
mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh, sự tăng lên về số lượng các doanh nghiệp
nhất là doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay tài trợ
xuất khẩu phù hợp với tốc độ tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng nói
chung, tăng trưởng tín dụng nói riêng và tình hình XK gia tăng mạnh của nền kinh tế
cả nước và khu vực TP HCM (Số liệu thể hiện ở bảng 2.3)
BẢNG 2.3: MỘT SỐ CHỈ TIÊU TĂNG TRƯỞNG TRONG HOẠT ĐỘNG
NGÂN HÀNG TRÊN ĐỊA BÀN TP HCM
Đơn vị tính: Tỷ đồng, Triệu USD
2002 2003 2004
Chỉ tiêu
Giá trị Giá trị Tăng
trưởng
(%)
Giá trị Tăng
trưởng
(%)
Tổng dư nợ cho vay (Tỷ đồng) 74.243 101.006 36,05 136.624 35,26
Trong đó:
- Dư nợ bằng ngoại tệ (Tỷ đồng) 21.796 33.462 53,52 48.112 43,78
- Dư nợ của hệ thống NHTM nhà nước (Tỷ
đồng)
38.000 48.426 27,43 61.595 27,20
Doanh số thanh toán XK
(Triệu USD)
4.335 4.866 12,25 6.199 27,39
- Doanh số thanh toán XK của hệ thống
NHTM nhà nước (Triệu USD)
2.665 2.998 12,49 3.718 24,02
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của NHNN năm 2002, 2003, 2004)
So sánh giữa tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng và dư nợ tài trợ XK theo bảng 2.2
và 2.3 ta nhận thấy:
- Trong 2 năm 2003 và 2004, hoạt động tín dụng trên địa bàn TP HCM tăng
trưởng nhanh và cao, tổng dư nợ cho vay tăng 35-36%, dư nợ bằng ngoại têï tăng
Trang 46
53,52% năm 2003, 43,78% năm 2004. Lãi suất cho vay ngoại tệ thấp, tỷ giá ổn định
cùng với các nghiệp vụ bảo hiểm tỷ giá đã kích thích các doanh nghiệp vay ngoại tệ
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây chính là những điều kiện thuận lợi
cho sự tăng trưởng trong hoạt động tài trợ XK.
- NH Ngoại thương TP HCM và NH Công thương SGD II với mức tăng dư nợ tài
trợ XK từ 30-40% cùng nhịp độ với tốc độ tăng trưởng tín dụng trên địa bàn (35-
36%) và cao hơn tăng trưởng tín dụng chung của hệ thống các NHTM nhà nước (tăng
khoảng 27%/năm).
- Các ngân hàng có mức tăng dư nợ xuất khẩu dưới 20% thấp hơn tốc độ tăng
trưởng dư nợ hoạt động tín dụng chung là chưa đáp ứng và bắt kịp được với sự phát
triển trên địa bàn.
So với doanh số thanh toán XK của các NHTM nhà nước trên địa bàn theo
bảng 2.4:
BẢNG 2.4: DOANH SỐ THANH TOÁN XUẤT KHẨU TẠI CÁC NHTM
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TP HCM
Đơn vị tính: Triệu USD
Ngân hàng Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Doanh số
thanh toán XK
Doanh số
thanh toán
XK
Tăng
trưởng
(%)
Doanh số
thanh toán
XK
Tăng
trưởng
(%)
Hệ thống NHTM nhà nước 2.665 2.998 12,49 3.718 24,02
NH Ngoại thương TP HCM 2.214,55 2.514,51 13,54 3.130,5 24,50
NH Công thương SGD II 133,44 156,12 17,00 185,79 19,00
NH Đầu tư & Phát triển TP
HCM
44,67 53,65 20,10 63,18 17,76
NH NNo & PTNT Sài Gòn 32,42 46,49 43,4 54,79 17,85
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của các NHTM nhà nước)
Từ bảng 2.2 và 2.4, ta nhận thấy: dư nợ tài trợ XK tăng nhanh hơn tốc độ tăng
Trang 47
về doanh số thanh toán XK chứng tỏ rằng các khách hàng XK ngày càng được ngân
hàng tài trợ nhiều hơn. Bên cạnh các khách hàng truyền thống và chủ lực là các tổng
công ty, các DNNN có tiềm lực và doanh số XK lớn, các NHTM nhà nước đã từng
bước mở rộng đối tượng tài trợ cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế. Ngân hàng đã chú trọng tài trợ cho các doanh nghiệp XK có quy mô vừa và
nhỏ, có thị trường tiêu thụ ổn định nhưng còn hạn hẹp về vốn. Ngân hàng chủ động
hơn trong việc lựa chọn khách hàng, hoạt động tài trợ XK năng động và sáng tạo
hơn.
Xét về tỷ trọng dư nợ tài trợ xuất khẩu trong tổng dư nợ tín dụng:
BẢNG 2.5: TỶ TRỌNG DƯ NỢ TÀI TRỢ XK TẠI MỘT SỐ NHTM NHÀ
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TP HCM NĂM 2004
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Ngân hàng
Chỉ Tiêu
NH Ngoại
thương TP
HCM
NH Công
thương
SGD II
NH Đầu tư
& Phát triển
TP HCM
NH NNo
& PTNT
Sài Gòn
Tổng dư nợ cho vay 11.070 4.340 5.354 3.058
Dư nợ cho vay ngắn hạn 6.158 2.640 2.957 1.472
Dư nợ tài trợ XK 974,30 603,18 328,59 139,20
Dư nợ tài trợ XK/tổng dư nợ
(%)
8,80 13,90 6,03 4,55
Dư nợ tài trợ XK/dư nợ ngắn
hạn (%)
15,82 22,85 11,11 9,46
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của các NHTM nhà nước)
Trang 48
ĐỒ THỊ 2.2: Cơ cấu dư nợ tại một số NHTM nhà nước TP HCM năm 2004
0
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
12,000
NH Ngoại thương
TPHCM
NH Công thương
SGD II
NH ĐT & PT
TPHCM
NH NNo & PTNT
Sài Gòn
Tổng dư nợ
Dư nợ cho vay ngắn hạn
Dư nợ tài trợ XK
Bảng 2.5 cho thấy dư nợ tài trợ XK chiếm tỷ trọng khá khiêm tốn trong tổng
dư nợ. Tỷ lệ này cao nhất ở NH Công thương SGD II cũng chỉ chiếm 13,9% tổng dư
nợ cho vay và 22,85% trên dư nợ ngắn hạn. Tại các ngân hàng còn lại, dư nợ XK chỉ
chiếm tỷ lệ từ 4,55-8,8% trên tổng dư nợ và khoảng 10-15% trên dư nợ ngắn hạn.
Dư nợ tài trợ XK tăng trưởng kéo theo sự gia tăng trong tài trợ NK và tăng
trưởng tín dụng nói chung, tạo tiền đề cho việc phát triển trong dịch vụ ngân hàng
khác, đặc biệt là dịch vụ thanh toán XK, tạo nguồn ngoại tệ ổn định đáp ứng nhu cầu
ngoại tệ cho hoạt động nhập khẩu. Sự tăng trưởng trong hoạt động tài trợ và thanh
toán XK cũng đem lại nguồn thu nhập từ lãi cho vay và phí dịch vụ đáng kể, góp
phần gia tăng lợi nhuận hoạt động của các ngân hàng.
Vốn tài trợ tập trung vào các ngành hàng XK chủ lực, truyền thống, đang có
doanh số XK gia tăng mạnh như: thủy sản, dệt may, gạo, hạt điều… Thực hiện cho
vay ưu đãi thu mua, sản xuất, chế biến nhằm tạo ra các mặt hàng XK chủ lực như
định hướng chiến lược XK của TP HCM trong giai đoạn hiện tại.
Chính sách đa dạng hóa khách hàng của các NHTM nhà nước được thực hiện
Trang 49
tiên phong và mạnh mẽ nhất trong lĩnh vực tài trợ XK. Đa đạng hóa khách hàng
trong tài trợ XK giúp các NHTM nhà nước chuyển dịch hợp lý cơ cấu dư nợ, tăng tỷ
lệ cho vay có đảm bảo bằng tài sản, giảm thiểu rủi ro khi đầu tư quá lớn vào các
khách hàng là DNNN, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng. Ngoài ra, NHTM nhà
nước còn có các chính sách ưu đãi tài trợ XK riêng biệt và linh hoạt tùy theo từng đối
tượng khách hàng nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu của các doanh nghiệp XK, thu hút
khách hàng và nâng cao sức cạnh tranh của ngân hàng trong lĩnh vực này.
Nhờ ứng dụng các chương trình quản lý hiện đại, nghiệp vụ tài trợ XK tại các
NHTM nhà nước đã được cải tiến chuẩn hóa thành các quy trình tín dụng tương đối
hoàn thiện. Có sự phân công, phân cấp quản lý hợp lý hơn, phân định rõ trách
nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ đối với từng khâu từ xử lý tác nghiệp đến kiểm soát,
phê duyệt, tách biệt nghiệp vụ thẩm định đánh giá tín dụng và nghiệp vụ thanh toán
giải ngân với nghiệp vụ khai báo, quản lý khoản vay… nhằøm tăng cường kiểm soát
và hạn chế rủi ro về phía chủ quan của ngân hàng.
Hoạt động tài trợ XK tạo điều kiện để đào tạo, nâng cao trình độ và phát triển
toàn diện trình độ đội ngũ cán bộ ngân hàng, nhất là cán bộ tín dụng, TTQT, kế toán
kinh doanh ngoại tệ đang trong giai đoạn trẻ hóa như hiện nay. Hoạt động tài trợ XK
đòi hỏi các nhân viên trên phải am hiểu tất cả các nghiệp vụ để có thể tư vấn, hỗ trợ
cho khách hàng, nhất là các khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn chưa có
nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh ngoại thương và trong việc tiếp cận vay vốn
ngân hàng. Đặc biệt, cán bộ tín dụng là đầu mối giao dịch với khách hàng phải luôn
trau dồi kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ trong tất cả các lĩnh vực từ tín dụng,
TTQT, mua bán ngoại tệ, kế toán đến cả văn hóa ứng xử… để có thể tư vấn và xử lý
tốt công việc, phục vụ khách hàng tận tình, chu đáo. Nhờ vậy, trình độ chuyên môn
và bản lĩnh nghề nghiệp của các cán bộ NH ngày càng được nâng cao và hoàn thiện.
2.3.2. Những hạn chế trong hoạt động tài trợ xuất khẩu
Mặc dù đã đạt được một số thành quả đáng khích lệ như đã nêu trên, hoạt
Trang 50
động tài trợ XK tại các NHTM nhà nước vẫn còn có nhiều hạn chế.
2.3.2.1. Những hạn chế từ phía ngân hàng
¾ Các hình thức tài trợ xuất khẩu còn đơn điệu:
Như trên đã nói, các sản phẩm tài trợ XK của các NHTM nhà nước còn đơn
điệu, chỉ bao gồm các sản phẩm thông thường, đơn giản mà các ngân hàng thường
cung cấp từ bao lâu nay như: cho vay thu mua, sản xuất, chế biến hàng XK, chiết
khấu/ cho vay thanh toán ứng trước bộ chứng từ hàng xuất theo L/C hoặc nhờ thu.
Các ngân hàng chỉ tài trợ trên cơ sở các doanh nghiệp có hợp đồng XK, có
bạn hàng, có thị trường. Trong khi đó, trong giai đoạn ban đầu để có thể sản xuất
hàng XK, các doanh nghiệp còn có nhu cầu vay vốn trung và dài hạn để xây dựng
nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị. Mảng tài trợ này của các hiện nay rất hạn
chế, vì ngân hàng sợ rủi ro và ngân hàng cũng thiếu vốn tài trợ trung dài hạn.
Nói chung, sản phẩm tài trợ XK của các NHTM nhà nước thiếu tính “mới” và
“đặc thù”, chưa triển khai được các sản phẩm tài trợ mới khá phổ biến trên thị
trường quốc tế để thu hút khách hàng hoặc buộc được khách hàng phải nhớ tới mình
khi họ thực hiện giao dịch ngoại thương.
Bên cạnh nguy cơ mất khách, không lôi kéo được khách do tính “đơn điệu”
của các hình thức tài trợ XK, quy mô của các sản phẩm, dịch vụ khác của các NHTM
nhà nước thể sẽ bị ảnh hưởng, thu hẹp lại do tác động liên hoàn, bổ trợ nhau giữa
các sản phẩm. Do vậy, yêu cầu mở rộng, đa dạng hóa sản phẩm ngoài việc tạo điều
kiện thực hiện thu hút và giữ khách hàng với nhu cầu ngày càng cao và phức tạp là
một trong những yếu tố quan trọng để đứng vững trong cạnh tranh.
¾ Tính đa dạng về khách hàng và chính sách khách hàng:
Khách hàng của các NHTM nhà nước chủ yếu là các tổng công ty, các doanh
nghiệp thuộc thành phần kinh tế nhà nước là chủ yếu, khách hàng thuộc thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh còn hạn chế. Một phần do cơ chế, chính sách về cho vay
đối với các thành phần này chưa đầy đủ và rõ ràng, phần khác là do còn tâm lý thích
Trang 51
“bán sỉ” của ngân hàng và tâm lý yên tâm khi cấp tín dụng cho DNNN. Chính vì
vậy, các NHTM nhà nước rất thận trọng và sợ rủi ro khi cấp tài trợ cho các khách
hàng mới ngoài quốc doanh.
Trong thời gian 2 – 3 năm gần đây, với ý thức đa dạng hóa danh mục đầu tư,
đa dạng hóa rủi ro, các ngân hàng mới bắt đầu có chủ trương giảm bớt sự tập trung
hoạt động vào số ít khách hàng lớn, DNNN để đa dạng hóa khách hàng, các ngân
hàng đã có sự chủ động tìm kiếm khách hàng mới, hướng hoạt động tài trợ XK vào
đối tượng khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, có thị trường XK ổn định, đối
tượng khách hàng trong các khu công nghiệp, khu chế xuất…
¾ Công tác tiếp thị chưa được coi trọng:
Các NHTM nhà nước còn chịu nhiều ảnh hưởng của cơ chế bao cấp không chú
trọng công tác Marketing. Khách hàng trong lĩnh vực XK do lợi thế về tạo nguồn
ngoại tệ luôn được lôi kéo, mời chào bởi các ngân hàng TMCP và ngân hàng nước
ngoài với những chính sách chăm sóc khách hàng rất chuyên nghiệp, những chính
sách ưu đãi linh hoạt cho từng đối tượng khách hàng. Thực tế hiện nay, các NHTM
nhà nước đã để mất nhiều các doanh nghiệp XK có tiềm lực và doanh số lớn.
Trong những năm gần đây, nhận thức thấy sự cần thiết phải đổi mới hoạt động
để tồn tại và phát triển trong cơ chế kinh tế thị trường ngày càng nhiều cạnh tranh
các NHTM nhà nước đã tăng cường hoạt động tiếp thị, chủ động gặp gỡ, tiếp xúc với
khách hàng để tự giới thiệu về các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cung cấp và tìm
hiểu nhu cầu khách hàng, từ đó có những tư vấn, đề xuất đặt quan hệ giao dịch hoặc
có những chính sách để lôi kéo họ về giao dịch với mình. Tuy nhiên, hoạt động này
chưa được chuyên môn hóa, chưa có chính sách cụ thể đối với từng loại khách hàng
và từng loại hình sản phẩm dịch vụ. Đội ngũ tiếp thị mang tính chất kiêm nhiệm,
chưa được đào tạo bài bản về chuyên môn, kỹ năng tiếp thị. Chính vì vậy, hoạt động
tiếp thị còn tản mạn, manh mún, thiếu một chiến lược, kế hoạch lôi kéo khách hàng
cụ thể, rõ ràng trong chính sách chăm sóc và ưu đãi khách hàng giao dịch với ngân
Trang 52
hàng.
¾ Mô hình tổ chức và quy trình thực hiện nghiệp vụ:
Về mặt tổ chức chưa có sự chuyên môn hóa, phân công rõ rệt trong nghiệp vụ
tài trợ XK và TTQT, không có phòng ban chuyên trách phục vụ riêng cho nghiệp vụ
tài trợ XNK.
Quy trình tín dụng vẫn còn rườm rà, nhiều thủ tục không cần thiết. Khách
hàng đã được thẩm định và cấp hạn mức tín dụng nhưng khi phát sinh nhu cầu thì
ngân hàng vẫn phải xem xét và thực hiện các thủ tục trình duyệt gây chậm trễ, đôi
khi làm mất cơ hội kinh doanh của khách hàng. Trong khi ở các ngân hàng TMCP,
ngân hàng liên doanh hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài nếu khách hàng đã được
xếp loại, xét cấp hạn mức tín dụng thì khi khách hàng phát sinh nhu cầu tài trợ thì
hoặc là không phải xem xét vụ việc, nếu còn trong hạn mức tín dụng được cấp, hoặc
là có thể có xem xét vụ việc nhưng rất đơn giản và nhanh chóng. Quy trình nghiệp
vụ được xây dựng dựa trên quy trình xử lý bằng tay còn mang nặng tính giấy tờ, chưa
được thiết kế phù hợp với chương trình quản lý hiện đại xuất phát từ đặc điểm của
các quy trình nghiệp vụ hiện nay; các văn bản quy định của NHNN mang tính quản
lý, chưa mang tính dịch vụ.
Quy trình xử lý giao dịch trong tài trợ XK và TTQT giữa hội sở và chi nhánh
hay phòng giao dịch chưa thực sự hoàn thiện. Hồ sơ ở hội sở có thể xử lý nhanh
chóng nhưng tại các chi nhánh hay phòng giao dịch không thể tự xử lý giao dịch hoặc
chỉ xử lý một phần nghiệp vụ, sau đó phải chuyển hồ sơ lên hội sở để hoàn tất
nghiệp vụ hoặc để Ban Giám đốc phê duyệt đối với các giao dịch vượt thẩm quyền.
Việc chuyển giao hồ sơ này mang tính chất thủ công làm chậm tốc độ xử lý và hạn
chế hiệu quả công việc.
¾ Thiếu thông tin về giá cả hàng hóa, thông tin khách hàng:
Việc thu thập và xử lý thông tin của bộ phận tín dụng còn yếu, không thực sự
nắm bắt chính xác về tình hình khách hàng và đặc biệt là tình hình thị trường, giá cả
Trang 53
mặc hàng XK mà NH tài trợ. Đối với các NH nước ngoài để xác định hạn mức cho
khách hàng, họ thu thập, chọn lọc, xử lý thông tin khách hàng từ nhiều nguồn khác
nhau, kể cả nguồn do nước ngoài cung cấp. Họ sử dụng phương pháp phân tích khách
hàng tiên tiến, không đơn thuần dựa vào các báo cáo tài chính của DN, họ nhờ đến
các cơ quan chuyên nghiệp như kiểm toán, định giá… cùng tham gia thẩm định. Đặc
biệt, việc xem xét tài trợ XK dựa phần lớn trên cơ sở giao dịch (thị trường, hàng hóa
XK, phương thức thanh toán…) hơn là tình hình tài chính của khách hàng vay vốn. Do
vậy, tài sản thế chấp trở thành thứ yếu trong việc ra quyết định. Ngược lại, các NH
trong nước thường căn cứ vào giá trị tài sản thế chấp để quyết định tài trợ.
¾ Trình độ nhân viên:
Lực lượng chuyên viên trẻ chiếm tỉ lệ khá cao mặc dù có trình độ chuyên môn
nhưng ít nhiều thiếu kinh nghiệm và tinh thần phục vụ cũng như sự gắn bó lâu dài.
Tình trạng các NHTM nhà nước là trường đào tạo chuyên viên cho các NH TMCP và
NH nước ngoài đang là vấn đề nan giải đối với các NHTM nhà nước. Nguyên nhân
của tình trạng này là do thiếu các giải pháp tạo động lực vật chất và tinh thần đề giữ
cán bộ giỏi, lương bổng còn mang tính chất bình quân chủ nghĩa, chú trọng đến thâm
niên hơn là trình độ, năng lực, năng suất và hiệu suất lao động. Nhân viên thay đổi
luôn và thiếu kinh nghiệm làm ít nhiều ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm NH.
Kiến thức để hoạt động trong lĩnh vực tài trợ XNK và TTQT đòi hỏi phải sâu
rộng, luôn phải cập nhật các kiến thức kinh doanh trên nhiều lĩnh vực: vận tải, bảo
hiểm, luật pháp, quy ước quốc tế… theo đà phát triển của giao thương quốc tế. Thế
nhưng do hạn hẹp về kinh phí và điều kiện, điều này không được đáp ứng đầy đủ.
Ngoài kiến thức được trang bị ở trường đại học, kiến thức tự trang bị thêm từ các
sách báo có trong nước (nên khá lạc hậu) hoặc từ các khóa đào tạo ngắn ngày của
các trung tâm đào tạo nghiệp vụ, các nhân viên hoạt động trong nghiệp vụ này chỉ
được cập nhật kiến thức, thông tin mới về hoạt động ngoại thương và TTQT từ một
số rất ít các seminar do các ngân hàng đại lý nước ngoài tổ chức.
Trang 54
2.3.2.2. Những hạn chế từ phía khách hàng.
¾ Năng lực tài chính của khách hàng còn thấp, không đủ tài sản thế chấp:
Khu vực DNNN chậm được chấn chỉnh, củng cố, đổi mới hoạt động để phát
huy vai trò chủ đạo trong phát triển kinh tế, năng lực cạnh tranh còn yếu kém trên
thị trường nội địa và quốc tế. Một số doanh nghiệp có tình hình và khả năng tài chính
chưa tốt, hoạt động yếu kém kéo dài, khả năng trả nợ rất thấp.
Khu vực DN ngoài quốc doanh thì đa phần là DN vừa và nhỏ, mới thành lập,
năng lực tài chính thấp. Vốn sở hữu của các DN so với vốn kinh doanh còn quá thấp.
Các NHTM nhà nước theo những quy định, thể lệ tín dụng của Chính Phủ và
NHNN: nặng về xem xét tài sản thế chấp chứ không xuất phát từ hiệu quả của bản
thân dự án, cho vay chủ yếu căn cứ vào tài sản thế chấp để định ra hạn mức tín dụng
cho khách hàng. Thế nhưng, ngoài chuyện năng lực tài chính của khách hàng thấp
thì do những bất cập trong luật, quy định quản lý về đất đai, bất động sản nhất là về
vấn đề pháp lý về quyền sử dụng và quyền sở hữu tài sản cũng như vấn đề định giá
tài sản nên nhiều DN lâm vào tình trạng không có hoặc không đủ tài sản thế chấp,
hoặc tài sản không đủ cơ sở pháp lý để thế chấp vay vốn NH được (Thủ tục cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất được Nhà nước giao thường bị chậm trễ, kéo dài. Nhà
xưởng, văn phòng của DNNN thì hầu như không có giấy tờ sở hữu. Nhà xưởng trong
khu công nghiệp thì thủ tục hoàn công, cấp giấy chứng nhận cũng rất chậm).
Trong nhiều năm nay, theo quy định tại Nghị định số 178/1999/NĐCP ngày
29/12/1999 về bảo đảm tiền vay của các TCTD và Thông tư 06 ngày 04/04/2000 thì
việc định giá tài sản đảm bảo phải theo khung giá của địa phương thấp hơn so với
giá thị trường. Nghị
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp đa dạng hóa hình thức tài trợ xuất khẩu tại các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn TP Hồ Chí Minh.pdf