MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠSỞLÝ LUẬN VỀ ĐA DẠNG HÓA SPDL
CHO MỘT ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Khái niệm vềsản phẩm du lịch. .01
1.1.1. Sản phẩm du lịch chính. 01
1.1.2. Sản phẩm du lịch hình thức. 01
1.1.3. Sản phẩm du lịch mởrộng. 02
1.2. Những đặc tính của sản phẩm du lịch. 02
1.2.1. Tính nhìn thấy được và không nhìn thấy được. 02
1.2.2. Tính đa dạng của các thành viên tham dự. 03
1.2.3. Những đặc tính đặc thù của sản phẩm du lịch. 03
1.3. Những yếu tốcơbản của sản phẩm du lịch . 04
1.3.1. Những yếu tốcấu thành cơbản. 04
1.3.2. Môi trường kếcận. 04
1.3.3. Dân cư địa phương. 04
1.3.4. Các dịch vụcông cộng phục vụdu lịch. 05
1.3.5. Cơsởlưu trú, nhà hàng và các dịch vụthương mại. 05
1.3.6. Kết cấu hạtầng giao thông. 05
1.4. Các sản phẩm du lịch chính . 05
1.4.1. Sản phẩm du lịch của một quần thể địa lý. 06
1.4.2. Sản phẩm du lịch trọn gói. 06
1.4.3. Sản phẩm du lịch dạng trung tâm. 06
1.4.4. Sản phẩm du lịch dạng biến cố. 06
1.4.5. Những sản phẩm du lịch đặc biệt. 07
1.5. Vòng đời sản phẩm du lịch . 07
1.6. Chất lượng sản phẩm du lịch. 07
1.7. Quan niệm vềlợi thếcạnh tranh . 08
1.8. Quan niệm vềthương hiệu du lịch. 08
1.9. Vai trò của du lịch đối với sựphát triển kinh tế- xã hội. 09
1.10. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển sản phẩm du lịch. 10
1.11. Kinh nghiệm đa dạng hóa sản phẩm du lịch của một sốnước . 11
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG VÀ TIỀM NĂNG
ĐA DẠNG HÓA SẢN PHẨM DU LỊCH TỈNH LÂM ĐỒNG
2.1. Vịtrí của ngành du lịch trong quá trình phát triển kinh tếLâm Đồng. 14
2.2. Thực trạng kết cấu cơsởhạtầng phục vụdu lịch. 14
2.2.1. Kết cấu cơsởhạtầng giao thông. 14
2.2.2. Hệthống cấp điện. 15
2.2.3. Hệthống cấp nước . 16
2.2.4. Hệthống thoát nước và vệsinh môi trường. 16
2.2.5. Hệthống bưu chính viễn thông. 16
2.2.6. Dịch vụy tế, chăm sóc sức khỏe. 16
2.3. Qui mô và chất lượng các sản phẩm du lịch địa phương. 17
2.3.1. Dịch vụlưu trú. 17
2.3.2. Khu, điểm tham quan, vui chơi giải trí. 18
2.3.3. Dịch vụlữhành – vận chuyển. 18
2.3.4. Loại hình du lịch sinh thái. 19
2.3.5. Loại hình du lịch nghỉdưỡng, phục hồi sức khỏe. 19
2.3.6. Loại hình du lịch hội thảo - hội nghị. 19
2.4. Hoạt động kinh doanh du lịch tỉnh Lâm Đồng . 20
2.4.1. Khách du lịch. 20
2.4.2. Khách du lịch quốc tế. 20
2.4.3. Khách du lịch nội địa. 21
2.5. Về đầu tưphát triển du lịch. 21
2.6. Xúc tiến, quảng bá du lịch. 22
2.7. Tiềm năng đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng. 22
2.7.1. Tài nguyên du lịch tựnhiên. 22
2.7.2. Tài nguyên du lịch nhân văn. 25
2.7.3. Tiềm năng vềnguồn nhân lực . 27
2.8. Nhận định điểm mạnh, điểm yếu, cơhội và nguy cơcủa du lịch Lâm Đồng. 28
2.8.1. Tóm tắt điểm mạnh, điểm yếu của du lịch tỉnh Lâm Đồng. 28
2.8.2. Tóm tắt cơhội, nguy cơcủa du lịch tỉnh Lâm Đồng. 29
2.9. Khảo sát đánh giá của du khách về đa dạng hóa SPDL tỉnh Lâm Đồng. 30
2.9.1. Thiết kếbảng câu hỏi. 30
2.9.2. Phương pháp thu thập thông tin. 31
2.9.3. Phân tích dữliệu. 31
2.9.4. Kết quảthu được từnhững thông tin cá nhân. 32
2.9.5. Đánh giá của du khách vềmức độquan trọng của các yếu tốSPDL . 34
2.9.6. Đánh giá của du khách vềmức độquan trọng của các SPDL . 35
2.9.7. Đánh giá của du khách vềthực trạng các yếu tốSPDL Lâm Đồng. 36
2.9.8 . Đánh giá của du khách vềthực trạng SPDL Lâm Đồng. 37
2.9.9 . So sánh sựchênh lệch giữa giá trịtrung bình mức độquan trọng và
thực trạng các yếu tốsản phẩm du lịch. 38
2.9.10 . So sánh sựchênh lệch giữa giá trịtrung bình mức độquan trọng và
thực trạng sản phẩm du lịch . 39
2.9.11 . Đánh giá độtin cậy của thang đo . 40
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐA DẠNG HÓA
SẢN PHẨM DU LỊCH TỈNH LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2015
3.1. Quan điểm, mục tiêu đa dạng hóa sản phẩm du lịch Lâm Đồng. 42
3.1.1. Quan điểm. 42
3.1.2. Mục tiêu tổng quát . 42
3.1.3. Mục tiêu cụthể . 43
3.2. Thiết lập ma trận SWOT. 44
3.3. Khái quát chiến lược phát triển các SPDL đến năm 2015. 46
3.4. Giải pháp củng cốvà đa dạng hóa SPDL đến năm 2015. 48
3.4.1. Nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch. 48
3.4.2. Giải pháp đối với các tour du lịch. 50
3.4.3. Giải pháp đối với dịch vụnhà hàng khách sạn. 51
3.4.4. Giải pháp phát triển du lịch nghỉdưỡng. 51
3.4.5. Giải pháp phát triển du lịch sinh thái. 52
3.4.6. Giải pháp phát triển du lịch hội nghị. 53
3.4.7. Khí hậu, cảnh quan và môi trường là yếu tốSPDL chủyếu . 54
3.4.8. Giải pháp đối với du lịch văn hóa. 55
3.4.9. Khôi phục và phát triển hình thức du lịch miệt vườn. 56
3.4.10. Khôi phục và phát triển các ngành nghềtruyền thống. 56
3.4.11. Sản phẩm văn hóa ẩm thực đặc trưng . 57
3.5. Giải pháp thu hút và phát triển nguồn nhân lực. 57
3.6. Giải pháp đối với kết cấu hạtầng kỹthuật. 58
3.7. Đẩy mạnh liên doanh liên kết trong và ngoài nước. 59
3.8. Đẩy mạnh các hình thức quảng bá, xúc tiến du lịch. 60
3.9. Giải pháp vềthu hút nguồn vốn đầu tư. 60
3.10. Một sốkiến nghị. 61
3.10.1. Kiến nghịvới chính phủ, ban ngành trung ương. 61
3.10.2. Kiến nghịvới chính quyền địa phương, nhân dân tỉnh Lâm Đồng. 62
KẾT LUẬN
104 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 4698 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
du lịch thể thao, mạo hiểm Sp7 143 1 5 3.37 1.00
Loại hình du lịch tìm hiểu văn hóa, lịch sử Sp8 143 2 5 3.69 0.82
Loại hình du lịch miệt vườn Sp9 143 1 5 3.26 0.98
Các tour du lịch theo chủ đề Sp10 143 1 5 3.45 0.94
Loại hình du lịch mua sắm Sp11 143 1 5 3.31 1.00
46
2.9.7 Đánh giá của du khách về thực trạng các yếu tố SPDL Lâm Đồng
Theo nghiên cứu, du khách đánh giá thực trạng các yếu tố cấu thành, tác
động của sản phẩm du lịch Lâm Đồng ở mức độ bình thường và kém. Chỉ có yếu tố
khí hậu và vấn đề an toàn được du khách cho là tốt ( 4.07, 3.98), đây cũng chính là
lợi thế của du lịch Đà Lạt, cần được duy trì và phát huy. Yếu tố giá cả được du
khách đánh giá kém (2.91), đây chính là vấn đề các nhà quản lý cần lưu tâm trong
việc quản lý giá cả thị trường tại Đà Lạt, đặc biệt vào mùa đông khách. Nếu công
tác quản lý giá cả không tốt sẽ tạo nên một ấn tượng không tốt đối với du khách về
du lịch Đà Lạt. Yếu tố dịch vụ vui chơi giải trí khách đánh giá là kém nhất (2.76).
Thực tế dịch vụ vui chơi giải trí Đà Lạt quá nghèo nàn, chưa có một trung tâm vui
chơi giải trí qui mô lớn để phục vụ dân địa phương và du khách.
Bảng 2.9 : Đánh giá của du khách về thực trạng các yếu tố SPDL Lâm Đồng
Tiêu Chí Mã N Minimum Maximum Mean
Std.
Deviation
Khí hậu tn1 143 1 5 4.07 0.81
Các danh lam thắng cảnh tn2 143 2 5 3.88 0.83
Tài nguyên rừng tn3 143 1 5 3.22 0.91
Vị trí địa lý tn4 143 1 5 3.05 0.98
Các di sản văn hóa nv1 143 1 5 3.11 0.87
Phong tục tập quán của địa phương nv2 143 1 5 3.40 0.80
Sự thân thiện của dân địa phương nv3 143 1 5 3.78 0.89
Các công trình kiến trúc nv4 143 1 5 3.41 0.92
Các lễ hội truyền thống nv5 143 1 5 3.05 0.86
Các cơ sở lưu trú cs1 143 1 5 3.48 0.82
Dịch vụ vui chơi giải trí cs2 143 1 5 2.76 1.01
Các phương tiện giao thông phục vụ du lịch cs3 143 1 5 3.11 0.88
Kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch: giao thông,
thông tin, điện, nước, y tế,… cs4 143 1 5 3.17 0.91
Ý thức bảo vệ môi trường của dân địa phương mt1 143 1 5 3.39 0.95
Nghệ thuật ẩm thực mt2 143 1 5 3.00 0.81
Thái độ phục vụ của nhân viên mt3 143 1 5 3.50 0.74
Tính chuyên nghiệp của nhân viên (trình độ
nghiệp vụ , trình độ ngoại ngữ ) mt4 143 1 5 3.29 0.89
Giá cả nói chung liên quan đến các hoạt động
du lịch mt5 143 1 5 2.91 0.80
Mức độ an toàn khi du lịch ở địa phương mt6 143 2 5 3.98 0.91
47
Từ việc đánh giá khách quan của du khách về các yếu tố tác động sản phẩm
du lịch Đà Lạt - Lâm Đồng sẽ là những thông tin hữu ích cho các nhà quản lý du
lịch đưa ra đối sách làm sao để dịch vụ vui chơi giải trí được nâng cấp một cách rõ
rệt, đa dạng và hấp dẫn. Mặt khác, chính quyền cần có biện pháp mạnh để quản lý
giá một cách hữu hiệu. Có như vậy mới mang lại nhiều lợi ích cho du khách, cho
nhà đầu tư và cho nhân dân địa phương.
2.9.8. Đánh giá của du khách về thực trạng của các SPDL Lâm Đồng
Kết quả nghiên cứu cho thấy khách đánh giá thực trạng các sản phẩm du lịch
Lâm Đồng còn kém. Các sản phẩm du lịch miệt vườn, du lịch thể thao mạo hiểm,
du lịch hội nghị hội thảo, các tour du lịch theo chuyên đề, du lịch mua sắm, du lịch
tìm hiểu văn hóa lịch sử, điểm trung bình chỉ nằm ở mức từ 2.50 - 2.97. Các sản
phẩm còn lại được du khách đánh giá ở mức bình thường.
Theo đánh giá chung của du khách, các sản phẩm du lịch Lâm Đồng chưa đa
dạng, còn đơn điệu, trùng lắp nhiều, chất lượng thấp, qui mô nhỏ. Như vậy, việc đa
dạng hóa các sản phẩm du lịch, nâng cao chất lượng các sản phẩm là yêu cầu cấp
thiết đặt ra đối với du lịch Lâm Đồng.
Bảng 2.10: Đánh giá của du khách về thực trạng các sản phẩm du lịch Lâm Đồng
Tiêu chí Mã N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
Hàng thủ công mỹ nghệ địa phương Sp1 143 1 5 3.29 0.91
Các đặc sản đặc trưng của địa phương Sp2 143 1 5 3.48 0.90
Loại hình du lịch tham quan Sp3 143 1 5 3.22 0.80
Loại hình du lịch nghỉ dưỡng Sp4 143 1 5 3.18 1.10
Loại hình du lịch sinh thái Sp5 143 1 5 3.02 0.92
Loại hình du lịch hội thảo, hội nghị Sp6 143 1 5 2.91 0.90
Loại hình du lịch thể thao, mạo hiểm Sp7 143 1 5 2.64 0.89
Loại hình du lịch tìm hiểu văn hóa, lịch sử Sp8 143 1 5 2.97 0.83
Loại hình du lịch miệt vườn Sp9 143 1 5 2.50 1.07
Các tour du lịch theo chủ đề Sp10 143 1 5 2.69 0.88
Loại hình du lịch mua sắm Sp11 143 1 5 2.51 1.03
48
2.9.9. So sánh sự chênh lệch giữa giá trị trung bình mức độ quan trọng và
thực trạng các yếu tố sản phẩm du lịch
Nhìn vào bảng 2.11, chúng ta nhận thấy các yếu tố khí hậu, mức độ an toàn,
phương tiện giao thông có mức chênh lệch khá nhỏ (0.26, 0.29, 0.34). Như vậy các
yếu tố này đáp ứng khá tốt nhu cầu mong đợi của du khách. Đây cũng là lợi thế nổi
trội của du lịch Đà Lạt - Lâm Đồng. Trái lại, các yếu tố dịch vụ vui chơi giải trí, ý
thức bảo vệ môi trường, tính chuyên nghiệp của nhân viên, giá cả nói chung có liên
quan đến các hoạt động du lịch mức chênh lệch khá lớn (1.13, 1.06, 0.99, 0.95).
Đây là những vấn đế đòi hỏi chúng ta phải bằng mọi nổ lực để rút ngắn lại khoảng
cách, có như vậy mới tạo ra những sản phẩm có giá trị thỏa mãn tốt nhất nhu cầu
của du khách.
Bảng 2.11: So sánh sự chênh lệch giữa mức độ quan trọng và thực trạng
các yếu tố sản phẩm du lịch
Tiêu Chí Mã N
Giá trị TB mức
độ quan trọng
Giá trị TB
thực trạng
Mức độ
chênh lệch
Khí hậu tn1 143 4.36 4.07 0.29
Các danh lam thắng cảnh tn2 143 4.31 3.88 0.43
Tài nguyên rừng tn3 143 3.79 3.22 0.57
Vị trí địa lý tn4 143 3.43 3.05 0.38
Các di sản văn hóa nv1 143 3.76 3.11 0.64
Phong tục tập quán của địa phương nv2 143 3.87 3.40 0.48
Sự thân thiện của dân địa phương nv3 143 4.43 3.78 0.64
Các công trình kiến trúc nv4 143 3.86 3.41 0.45
Các lễ hội truyền thống nv5 143 3.62 3.05 0.57
Các cơ sở lưu trú cs1 143 4.17 3.48 0.69
Dịch vụ vui chơi giải trí cs2 143 3.89 2.76 1.13
Các phương tiện giao thông phục vụ du lịch cs3 143 3.37 3.11 0.26
Kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch: giao thông,
thông tin, điện, nước, y tế,… cs4 143 3.69 3.17 0.52
Ý thức bảo vệ môi trường của dân địa phương mt1 143 4.45 3.39 1.06
Nghệ thuật ẩm thực mt2 143 3.69 3.00 0.69
Thái độ phục vụ của nhân viên mt3 143 4.37 3.50 0.87
Tính chuyên nghiệp của nhân viên (trình độ
nghiệp vụ , trình độ ngoại ngữ ) mt4 143 4.27 3.29 0.99
Giá cả nói chung liên quan đến các hoạt động
du lịch mt5 143 3.86 2.91 0.95
Mức độ an toàn khi du lịch ở địa phương mt6 143 4.31 3.98 0.34
49
Từ những kết quả đó đòi hỏi các nhà quản lý cần ưu tiên trong quá trình đầu
tư các khu vui chơi giải trí; quá trình đào tạo nguồn nhân lực cũng như các chính
sách thu hút nhân tài phục vụ cho ngành du lịch; cần nâng cao tính cộng đồng trong
quá trình bảo vệ môi trường.
2.9.10. So sánh sự chênh lệch giữa giá trị trung bình mức độ quan trọng
và thực trạng các sản phẩm du lịch
Kết quả từ bảng 2.11 cho thấy hàng thủ công mỹ nghệ có mức chênh lệch
thấp mhất (0.2), một phần do loại sản phẩm này du khách cho là không quan trọng
lắm (3.48). Tuy vậy, đây là loại sản phẩm chúng ta nên tiếp tục duy trì lợi thế của
nó trong việc tạo ra các sản phẩm đặc trưng của Đà Lạt. Trong khi đó loại hình du
lịch sinh thái, các tour du lịch theo chủ đề, du lịch tham quan, du lịch nghỉ dưỡng
mức chênh lệch còn rất lớn từ 0.73 đến 0.95. Điều này chứng tỏ các sản phẩm du
lịch Đà Lạt – Lâm Đồng chưa đáp ứng được sự mong đợi của du khách, đặc biệt là
du khách quốc tế. Đây chính là những vấn đề cốt lỏi để lý giải vấn đề du lịch Đà Lạt
chưa phát huy được thế mạnh của mình, chưa thu hút được du khách, chưa tạo được
lợi thế cạnh tranh.
Bảng 2.12: So sánh sự chênh lệch giữa mức độ quan trọng và thực trạng
các sản phẩm du lịch
Tiêu Chí Mã N
Giá trị TB
quan trọng
Giá trị TB
thực trạng
Mức độ
chênh lệch
Hàng thủ công mỹ nghệ địa phương sp1 143 3.48 3.29 0.20
Các đặc sản đặc trưng của địa phương sp2 143 3.99 3.48 0.50
Loại hình du lịch tham quan sp3 143 3.95 3.22 0.73
Loại hình du lịch nghỉ dưỡng sp4 143 3.91 3.18 0.73
Loại hình du lịch sinh thái sp5 143 3.97 3.02 0.95
Loại hình du lịch hội thảo, hội nghị sp6 143 3.46 2.91 0.55
Loại hình du lịch thể thao, mạo hiểm sp7 143 3.37 2.64 0.73
Loại hình du lịch tìm hiểu văn hóa, lịch sử sp8 143 3.69 2.97 0.72
Loại hình du lịch miệt vườn sp9 143 3.26 2.50 0.76
Các tour du lịch theo chủ đề Sp10 143 3.45 2.69 0.77
Loại hình du lịch mua sắm Sp11 143 3.31 2.51 0.80
50
2.9.11 Đánh giá độ tin cậy các thang đo
Thang đo được đánh giá độ tin cậy thông qua 2 công cụ chính: Hệ số
Cronbach alpha và phân tích nhân tố (factor analys).
2.9.11.1 Hệ số tin cậy Cronbach alpha
Các hệ số tương quan với biến tổng (Corrected item – total correlation) nhỏ
hơn 0.3 sẽ bị loại và thang đo được chọn khi hệ số Cronbach alpha lớn hơn 0.6
(Nunally & Burnstein, 1994)
Trong phần khảo sát đánh giá mức độ quan trọng sản phẩm du lịch địa
phương, các nhân tố: tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn, cơ sở vật chất
của ngành du lịch và cơ sở hạ tầng của địa phương, môi trường kinh tế và xã hội,
các sản phẩm du lịch đều có có hệ số Cronbach alpha lớn hơn 0.6 và các hệ số
tương quan với biến tổng lớn hơn 0.3 (Phụ lục 3), do vậy các biến này có độ tin cậy
và được đưa vào phân tích nhân tố.
Trong phần khảo sát đánh giá thực trạng sản phẩm du lịch Lâm Đồng, các
nhân tố: Tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn, cơ sở vật chất của ngành du
lịch và cơ sở hạ tầng của địa phương, môi trường kinh tế và xã hội, các sản phẩm du
lịch đều có kết quả hệ số Cronbach alpha lớn hơn 0.6 và các hệ số với biến tổng
(Corrected item- Total Correlation) đều lớn hơn 0.3 do vậy không có biến nào bị
loại (Phụ lục 4).
2.9.11.1 Phân tích nhân tố
Phân tích nhân tố chỉ được sử dụng khi hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) có
giá trị từ 0.5 trở lên (Othman & Owen, 2002)
Các biến có hệ số chuyển tải (factor loading) nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại. Phép
trích Principal axis factoring với phép quay Promax được sử dụng trong phân tích
nhân tố. Điểm dừng khi trích các yếu tố có eigenvalue là 1. Thang đo này được
chấp nhận khi tổng phương sai trích bằng hoặc lớn hơn 50% (Gerbing & Anderson
1988).
51
a. Phân tích nhân tố các yếu tố sản phẩm du lịch
Kết quả phân tích nhân tố bước 1 ta có hệ số KOM = 0.77 có ý nghĩa ở mức
Sigma (.000) phương sai trích 54,46%. Các biến tn3, nv2, nv3 có hệ số chuyển tải
thấp, nhỏ hơn 0.5 (Phụ lục 3.6), nên chúng ta loại các biến này.
Tiếp tục phân tích nhân tố bước 2 và dừng lại tại eigenvalue = 1.074 với tổng
phương sai trích là 59.52%, ta có hệ số KOM = 0.757, các biến đều có hệ số chuyển
tải > 0.5 (Phụ lục 3.6)
b. Phân tích nhân tố các sản phẩm du lịch
Kết quả phân tích nhân tố, ta có hệ số KOM = 0.76 có ý nghĩa ở mức Sigma
(.000) phương sai trích 58,58%. Các biến đều có hệ số chuyển tải (factor loading)
lớn hơn 0.5, điểm dừng lại tại eigenvalue = 1.136 (Phụ lục 3.7)
52
CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐA DẠNG HÓA
SẢN PHẨM DU LỊCH TỈNH LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2015
3.1. Quan điểm, mục tiêu đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng
3.1.1. Quan điểm
Tỉnh Lâm Đồng chủ trương phát triển du lịch bền vững trên cơ sở khai thác
hợp lý đi đôi với bảo vệ, giữ gìn tài nguyên, môi trường du lịch để xây dựng Đà Lạt
trở thành một đô thị du lịch lớn của quốc gia và có tầm quốc tế.
Đa dạng hóa sản phẩm du lịch phải dựa trên cơ sở khai thác tiềm năng và lợi
thế so sánh để đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tạo ra nhiều sản phẩm cao cấp, thỏa
mãn lợi ích tốt nhất cho du khách và nhà đầu tư. Đa dạng hóa sản phẩm không chỉ ở
thành phố Đà Lạt mà còn ở các địa phương khác, huy động tối đa các nguồn lực địa
phương, nguồn lực trong và ngoài nước để tạo ra bước đột phá và tăng tốc cho ngành
du lịch Lâm Đồng.
Quá trình đa dạng hóa phải đảm bảo an ninh chính trị, trật tự và an toàn xã hội,
phát huy truyền thống và bản sắc văn hóa dân tộc.
3.1.2. Mục tiêu tổng quát
Phương hướng tổng quát của thời kỳ 2006 – 2015 là phát triển du lịch theo
hướng đột phá, tăng tốc và bền vững để du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế động
lực của tỉnh.
Phát triển du lịch đi đôi với việc bảo tồn, phát huy các giá trị bản sắc văn hóa,
nâng cấp cảnh quan thiên nhiên, môi trường du lịch, nâng cao trình độ dân trí, nâng
cao vị thế du lịch Đà Lạt - Lâm Đồng đối với cả nước và trên thị trường quốc tế, phát
triển nhiều loại hình sản phẩm, dịch vụ, tạo việc làm, góp phần xóa đói giảm nghèo ở
các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
Đà Lạt phải tập trung xây dựng phát triển các sản phẩm đặc thù của địa phương
để thu hút thị trường trong nước và quốc tế, coi đây là nhiệm vụ trọng yếu để làm
53
chuyển biến du lịch Đà Lạt – Lâm Đồng, tạo ra động lực và sức hấp dẫn du khách
nội địa và quốc tế. Phải chú trọng tổ chức khai thác lợi thế so sánh về du lịch nghỉ
dưỡng, du lịch tham quan, du lịch sinh thái, du lịch văn hóa lễ hội và du lịch hội nghị
- hội thảo nhằm thỏa mãn nhu cầu cao nhất cho du khách.
3.1.3. Mục tiêu cụ thể
a. Đối với khách du lịch
Tỉnh đặt ra mục tiêu phấn đấu đến năm 2015 đón được trên 2.5 triệu lượt
khách, trong đó khách quốc tế đạt 145.000 lượt khách, tăng thời gian lưu trú của
khách lên 3,5 ngày. Mức chi tiêu bình quân của du khách là 110USD/lượt khách khi
đến tham quan nghỉ dưỡng ở Đà Lạt - Lâm Đồng. Doanh thu từ du lịch phấn đấu đến
năm 2015 đạt khoảng 310 triệu USD. Tổng sản phẩm du lịch – dịch vụ chiếm tỷ
trọng từ 36 – 38% GDP toàn tỉnh.
Về cơ sở vật chất, môi trường du lịch, tiến hành xây dựng và đưa vào khai
thác các công trình trọng điểm về du lịch: Tuyền Lâm, Đankia - Suối Vàng, Thung
lũng Tình Yêu, khu du lịch Dambri… Nâng cấp và xây dựng mới các cơ sở lưu trú
đảm bảo đến năm 2015 có khoảng 17.000 – 19.000 phòng, trong đó có khoảng 3.300
– 3.500 phòng đạt tiêu chuẩn từ 1 – 5 sao. Về lao động du lịch, phấn đấu đến năm
2015, nguồn nhân lực du lịch đạt 30.000 lao động trực tiếp tham gia phục vụ du lịch.
b. Vấn đề đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch
Thời gian qua, du lịch Lâm Đồng phát triển chủ yếu dựa trên cơ sở khai thác
những tài nguyên du lịch sẵn có để xây dựng thành các điểm tham quan du lịch, nghỉ
dưỡng... Tuy nhiên, đến nay đã có những dấu hiệu cho thấy nhiều tài nguyên du lịch
trên địa bàn đã bị khai thác cạn kiệt dần, thiếu sự đầu tư bảo vệ, tôn tạo, nâng cấp và
phát triển. Đây là một trong những lý do chính làm cho sản phẩm du lịch của Lâm
Đồng còn kém hấp dẫn, hạn chế đáng kể việc thu hút khách du lịch quốc tế. Để có
thể khắc phục những hạn chế trên đây, cần thiết phải có những định hướng nhằm đa
dạng hóa và nâng cao chất lượng của các sản phẩm du lịch. Một số hướng cơ bản để
giải quyết vấn đề trên đây cần được xem xét bao gồm:
54
Phát triển loại hình du lịch văn hóa để khai thác bản sắc văn hóa các dân tộc
Tây Nguyên qua các lễ hội, làng nghề thủ công... Đặc biệt, phải chú trọng khai thác
văn hóa cồng chiêng vừa được công nhận là di sản văn hóa thế giới để phục vụ
khách tham quan, nghiên cứu. Đây sẽ là loại hình du lịch hấp dẫn, thu hút du khách.
Phát triển du lịch sinh thái đặc biệt là với các loại hình đặc thù như du lịch
mạo hiểm, hưởng tuần trăng mật, tham quan trang trại đồng quê.
Phát triển các hình thức vui chơi giải trí cao cấp, hiện đại. Đặc biệt ưu tiên
các loại hình vui chơi giải trí vào ban đêm. Loại hình này cần được ưu tiên trong quá
trình đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, sẽ là một trong những yếu tố quan trọng để
kéo dài ngày lưu trú của khách du lịch.
Phát triển hệ thống dịch vụ khách sạn cao cấp, dịch vụ ăn uống sang trọng.
Trong hệ thống khách sạn - nhà hàng, cần khuyến khích mở rộng nhiều loại hình
dịch vụ, nhiều món ăn đặc thù gắn liền với các đặc sản của Đà Lạt để tạo ra sự đa
dạng và hấp dẫn hơn. Khai thác tốt một số xu thế về sở thích của khách hàng hiện
nay đó là thích dùng nhiều rau trong bữa ăn, nhất là các loại rau an toàn, thích dùng
thịt động vật hoang dã hơn là vật nuôi, thích sử dụng các loại hoa trong bữa ăn; thích
các đặc sản có nguồn gốc tự nhiên; rất chú trọng đến vấn đề an toàn vệ sinh thực
phẩm.
Việc đa dạng hóa sản phẩm du lịch phải được tính toán kỹ lưỡng về ảnh hưởng
và sự tác động đến môi trường của chúng. Phải đảm bảo giữ được môi trường trong
lành, mát mẻ, sự yên tĩnh, sạch đẹp, văn minh lịch sự và phát huy bản sắc văn hóa
giàu lòng nhân ái của người Đà Lạt để tạo ra sức hấp dẫn du khách trong nước và
quốc tế. Cần giải quyết tốt khâu vệ sinh công cộng và vệ sinh thực phẩm; hạn chế tối
đa tiếng ồn, xử lý rác, bụi, nhất là rác thải, túi ni lông ở các khu du lịch.
3.2. Thiết lập bảng ma trận SWOT
Từ việc phân tích những điểm mạnh, điểm yếu; các cơ hội và nguy cơ của du
lịch tỉnh Lâm Đồng chúng ta thiết lập nên bảng ma trận SWOT để làm cơ sở xây
dựng chiến lược, đề xuất giải pháp và các kiến nghị.
55
Bảng 3.1 : Ma trận SWOT
SWOT
O (Opportunities)
O1: Đà Lạt được tổng cục du
lịch chọn làm nơi Festival hoa 2
năm một lần, bắt đầu từ năm
2005; dự kiến Đà Lạt trở thành
thành phố trực thuộc trung
ương vào năm 2010.
O2: Đà Lạt là trung tâm du lịch
của cả nước do vậy được chính
phủ và các ban ngành trung
ương quan tâm giúp đỡ.
O3: Việt Nam là điểm đến an
toàn và thân thiện.
O4: Đã có tuyến bay Hà Nội –
Đà Lạt, tuyến bay Đà Lạt –
Singapore sẽ được thiết lập cuối
năm 2007; Đường cao tốc Đà
Lạt – Dầu Giây hoàn thành vào
cuối năm 2008.
O5: Nhu cầu du lịch tăng mạnh,
xu thế du lịch thế giới phát triển
theo hướng chuyển dần sang
khu vực Đông Nam Á
O6: Chính sách chủ trương phát
triển nền kinh tế mở và hội
nhập quốc tế.
O7: Việt Nam gia nhập tổ chức
thương mại thế giới WTO.
T (Threats)
T1: Nhiều đối thủ cạnh
tranh thu hút khách quốc tế
như: Thái Lan, Singapore,
Trung Quốc...
T2: Nhiều đối thủ cạnh
tranh thu hút khách nội địa
như: Vũng Tàu, Phan Thiết,
Phan Rang, Nha Trang, các
tỉnh đồng bằng Nam Bộ...
T3: Đà Lạt ngày càng nóng
dần, ít có sương mù, nguy
cơ ô nhiễm môi trường ngày
càng gia tăng.
T4: Tình hình thế giới mất
ổn định do: chiến tranh,
khủng bố, thiên tai, dịch
bệnh.
T5: Đà Lạt cách xa thành
phố Hồ Chí Minh, khách
mất nhiều thời gian cho việc
đi lại.
T6: Đòi hỏi yêu cầu ngày
càng cao của du khách về
các sản phẩm du lịch, đặc
biệt là khách quốc tế.
S ( Strengths)
S1: Đà Lạt có khí hậu mát mẻ quanh năm,
môi trường trong lành.
S2: Lâm Đồng có tài nguyên thiên nhiên đa
dạng, phong phú.
S3: Lâm Đồng có tài nguyên nhân văn, văn
hóa cồng chiêng đặc sắc.
S4: Đà Lạt có môi trường xã hội an toàn,
thân thiện và thanh lịch.
S5: Được sự quan tâm ủng hộ của chính
quyền và nhân dân địa phương.
S6: Trường nghiệp vụ du lịch được thành
lập, trường Đại học Đà Lạt đã có khoa du
lịch
S7: Tỉnh đã có qui hoạch tổng thể phát triển
du lịch 1996-2010.
Phát huy điểm mạnh và tận
dụng tốt cơ hội (Phối hợp
S/O)
S1 S2 S3 S4 S5 S6 O1 O2 O3
O4 O5 :
* Đa dạng hóa và nâng cao chất
lượng các sản phẩm du lịch
nhằm tạo lợi thế cạnh tranh, hấp
dẫn khách trong nước và quốc
tế.
S5 S6 S7 O1 O2 O4 O5 :
* Đẩy mạnh công tác phát triển
nguồn nhân lực cả về số lượng
và chất lượng.
S1 S2 S3 S4 O1 O3 O4 O6 O7 :
* Tăng cường quảng bá các sản
phẩm du lịch trên thị trường
Phát huy điểm mạnh và
giảm thiểu nguy cơ (Phối
hợp S/T)
S1 S2 S3 S4 T1 T2 T6:
* Mở rộng liên doanh liên
kết trong và ngoài nuớc.
Công việc này không chỉ
mở rộng thị trường, giảm
bớt áp lực cạnh tranh mà
còn tạo ra một số sản phẩm
du lịch mới.
S4 S5 S7 T3 T6 :
* Tăng cường bảo vệ rừng,
trồng rừng phủ cây xanh vào
những khu đất trống. Mặt
khác, tuyên truyền giáo dục
ý thức bảo vệ môi trường có
hiệu quả.
56
quốc tế.
W ( Weaknesses)
W1: Chưa khai thác tốt tiềm năng du lịch.
W2: Sản phẩm du lịch chưa đa dạng và
phong phú, chất lượng yếu kém, qui mô
nhỏ.
W3: Chưa có khu vui chơi giải trí qui mô
lớn, chưa có trung tâm thương mại, siêu thị.
W4: Nguồn nhân lực của ngành du lịch hạn
chế cả về số lượng lẫn chất lượng, đặc biệt
là đội ngũ hướng dẫn viên.
W5: Hoạt động quảng bá xúc tiến du lịch
kém hiệu quả.
W6: Việc quản lý các dự án đầu tư du lịch,
dự án xây dựng kết cấu hạ tầng còn lỏng
lẻo, kém hiệu quả.
W7: Chưa quản lý được giá cả vào mùa
đông khách, gây ấn tượng không tốt của du
khách về du lịch Đà Lạt
W8: Chưa có chính sách thu hút nhân tài
phục vụ cho ngành du lịch.
W9 : Việc đầu tư phát triển du lịch còn
thiếu trọng tâm, trọng điểm, thiếu vốn, chưa
hiệu quả
Khắc phục điểm yếu và tận
dụng cơ hội (Phối hợp W/O)
W1 W2 W8 W9 O2 O3 O4 O5
O6:
* Đầu tư xây dựng các sản
phẩm du lịch chủ yếu với qui
mô lớn: Du lịch tham quan, du
lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh
thái, du lịch hội nghị, du lịch
văn hóa, du lịch miệt vườn.
W3 W4 W5 W9 O1 O2 O4
O6:
* Sớm xây dựng trung tâm vui
chơi giải trí cao cấp hiện đại,
qui mô lớn tầm khu vực và
quốc tế.
W6 W7 W8 W9 O1 O2:
* Nâng cao công tác quản lý
các dự án đầu tư, quản lý kinh
doanh du lịch hiệu quả và hiệu
năng.
Khắc phục điểm yếu và
giảm thiểu nguy cơ (Phối
hợp W/T)
W1 W2 W3 T1 T2 T6:
* Tỉnh cần có những chính
sách thông thoáng để thu
hút mạnh mẽ vốn đầu tư
trong và ngoài nước
W4 W7 W8 T3 T6:
* Tỉnh cần có những đối
sách cả tầm vĩ mô và vi mô
để giảm thiểu các tiêu cực
như: nạn lấn chiếm rừng,
nạn chèo kéo khách, nạn ép
giá khách.
3.3. Chiến lược phát triển các sản phẩm du lịch đến năm 2015
Tăng cường nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ trong ngành du lịch,
xây dựng các chiến lược thị trường, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm
du lịch nhằm thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra, tiến tới công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ngành du lịch và tạo khả năng hội nhập với du lịch cả nước, với khu vực và trên
thế giới.
Để có được tính hiệu quả cao trong kinh doanh du lịch tỉnh Lâm Đồng trong
giai đoạn từ nay đến năm 2015, cần tiếp tục xem xét lựa chọn chiến lược sản phẩm
và thị trường phù hợp với một số phương án sau:
• Chiến lược sản phẩm cũ, thị trường cũ
Thị trường khách nội địa chủ yếu của Đà Lạt – Lâm Đồng là thành phố Hồ
Chí Minh, các tỉnh đồng bằng Nam Bộ. Với đối tượng khách này chúng ta cần đảm
57
bảo uy tín về chất lượng sản phẩm du lịch đồng thời có những chính sách giá cả phù
hợp để khuyến khích việc sử dụng các sản phẩm du lịch quen thuộc.
Thị trường khách quốc tế của Lâm Đồng phần lớn là bà con Việt Kiều, khách
Đài Loan, Pháp, Anh, Mỹ.... Đây là đối tựơng du khách có yêu cầu cao về các sản
phẩm du lịch. Họ đã quen thuộc với những sản phẩm du lịch của Việt Nam nói
chung, của Đà Lạt – Lâm Đồng nói riêng. Chính vì vậy, đối với chiến lược này cần
phải có những chính sách thích hợp và đầu tư thỏa đáng nhằm nâng cao chất lượng
các sản phẩm du lịch, tránh tạo ra sự nhàm chán đối với đối tượng du khách này.
Đây là vấn đề chúng ta cần thực hiện ngay trong giai đoạn 2007-2010.
• Chiến lược sản phẩm cũ, thị trường mới
Xúc tiến quảng cáo mạnh mẽ thị trường này hướng tới thị trường tiềm năng.
Thị trường tiềm năng của Đà Lạt là các tỉnh phía Bắc, Đan Mạch, Úc, Nga, các nước
Đông Âu…Đối với thị trường này ngoài việc xúc tiến quảng bá thương hiệu mạnh
mẽ, cần tạo được phương tiện đi lại thuận tiện bằng đường hàng không. Mặt khác,
mở rộng liên doanh liên kết, tạo nên những tour du lịch tới những khu vực này.
Chiến lược này cần tiến hành trong giai đoạn hiện tại, tận dụng tốt nhất mọi cơ
hội có thể.
• Chiến lược sản phẩm mới, thị trường cũ
Việc đa dạng hóa các sản phẩm du lịch mới có khả năng khắc phục được sự
nhàm chán và giảm sút của thị trường khách cũ, đồng thời có sức hấp dẫn thu hút
đối với những thị trường khách mới. Chiến lược sản phẩm mới thị trường cũ là phát
triển sản phẩm du lịch mới cho những thị trường khách du lịch quen thuộc. Đây là
chiến lược chủ yếu của du lịch Lâm Đồng trong hiện tại và thời gian sắp tới. Đa
dạng hóa không chỉ là tạo ra sản phẩm mới mà còn nâng cao chất lượng các sản
phẩm cũ nhằm thỏa mãn tốt nhất lợi ích của du khách.
Trong giai đoạn 2007 – 2010, cần tập trung đa dạng các loại sản phẩm các loại
dịch vụ đang là nhu cầu bức xúc của du khách như: dịch vụ vui chơi giải trí cao cấp
58
hiện đại, du lịch mạo hiểm; xây dựng và đưa vào sử dụng một số loại hình du lịch
sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng qui mô vừa và nhỏ trong khu vực núi Lang Biang,
Thác Dambri, Thung lũng Tình yêu. Ngoài ra, trong giai đoạn này cần thúc đẩy
mạnh mẽ quá trình liên doanh liên kết trong và ngoài nước. Quá trình này không chỉ
giúp chúng ta mở rộng thị trường, giảm bớt áp lực cạnh tranh mà còn tạo ra một số
sản phẩm du lịch mới hấp dẫn du khách.
Trong giai đoạn 2010 - 2015 xây dựng các loại hình du lịch sinh thái, du lịch
nghỉ dưỡng, du lịch hội nghị qui mô lớn tầm cỡ trong nước và khu vực; ở khu vực
Hồ Tuyền Lâm, Đan Kia – Suối vàng, Bidoup – Núi Bà. Để chiến lược này có tính
khả thi cao, tỉnh cần có những chính sách thông thoáng hơn nữa để thu hút mạnh mẽ
vốn đầu tư trong và ngoài nước;
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 46807.pdf