MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 5
Chương 1: Lý luận chung về đẩy mạnh xuất khẩu .7
1.1. Một số khái niệm .7
1.1.1. Xuất khẩu .7
1.1.2. Đẩy mạnh xuất khẩu 8
1.2. Vai trò của đẩy mạnh xuất khẩu .8
1.2.1. Đối với nền kinh tế quốc gia 8
1.2.2. Đối với doanh nghiệp .9
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp 10
1.3.1. Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu 10
1.3.2. Lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu . 11
1.3.3. Uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp và của sản phẩm 11
1.3.4. Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu 12
1.3.5. Thời gian đáp ứng nhu cầu của khách hàng 13
1.4. Các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu 13
1.4.1. Đối với sản phẩm .13
1.4.1.1. Hoàn thiện hệ thống khai thác nguồn hàng và bảo quản hàng hoá .13
1.4.1.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm 14
1.4.1.3. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại 15
1.4.2. Đối với thị trường 16
1.4.2.1. Hoàn thiện hệ thống nghiên cứu thị trường .16
1.4.2.2. Mở rộng thị trường mới, xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với thị trường cũ 18
1.4.2.3. Hoàn thiện và phát triển các kênh phân phối, không qua nhiều khâu trung gian 18
1.4.2.4. Đa dạng hoá các hình thức xuất khẩu 18
1.4.3. Đối với nguồn nhân lực .19
1.4.3.1. Hoàn thiện hệ thống tổ chức 19
1.4.3.2. Xây dựng văn hoá kinh doanh .19
1.4.3.3. Nâng cao trình độ nghiệp vụ 20
1.4.3.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong kinh doanh .20
Chương 2: Thực trạng đẩy mạnh xuất khẩu cà phê của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I .21
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I .21
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 21
2.1.1.1. Lịch sử hình thành .21
2.1.1.2. Quá trình phát triển 23
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của công ty .25
2.1.2.1. Chức năng của công ty .25
2.1.2.2. Nhiệm vụ của công ty 26
2.1.2.3. Quyền hạn .26
2.1.2.4. Cơ cấu tổ chức của công ty 27
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 31
2.1.3.1 Lĩnh vực kinh doanh .31
2.1.3.2. Thị trường .32
2.1.3.3. Vốn và nguồn lực tài chính 32
2.1.3.4 Nguồn lực lao động 34
2.1.3.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật .35
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm qua 36
2.2. Thực trạng xuất khẩu cà phê của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I .39
2.2.1. Đặc điểm của mặt hàng cà phê 39
2.2.2. Tình hình xuất khẩu cà phê của công ty .40
2.2.2.1. Sản lượng xuất khẩu .40
2.2.2.2. Thị trường xuất khẩu .43
2.2.3. Đánh giá tình hình xuất khẩu cà phê của công ty .44
2.2.3.1. Điểm mạnh 44
2.2.3.2. Điểm yếu 46
2.3. Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mà công ty đã thực hiện .48
2.3.1. Thực hiện tốt nghiệp vụ xuất khẩu cà phê 48
2.3.1.1. Chuẩn bị giao dịch .48
2.3.1.2. Hoạt động giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu cà phê .49
2.3.1.3. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu cà phê của công ty .51
2.3.2. Hoạt động thu mua cà phê của công ty 52
2.3.3. Chỉ áp dụng hình thức xuất khẩu trực tiếp .53
2.3.4. Duy trì và nâng cao uy tín trên thị trường truyền thống .55
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I 55
3.1. Phương hướng và mục tiêu xuất khẩu cà phê của công ty trong thời gian tới.55
3.2. Một số giải pháp đối với công ty .56
3.2.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường 57
3.2.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm bằng việc tăng cường khâu chế biến .58
3.2.3. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại .59
3.2.4. Công tác thu mua tạo nguồn hàng .60
3.2.5. Hoàn thiện hệ thống tổ chức và nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác xuất khẩu cà phê 62
3.2.6. Hoàn thiện và phát triển các kênh phân phối, không qua nhiều khâu trung gian 63
3.2.7. Đa dạng hoá các hình thức xuất khẩu .64
3.2.8. Ứng dụng cộng nghệ thông tin trong kinh doanh 64
3.3. Một số kiến nghị đối với Nhà nước .65
3.3.1. Nhóm giải pháp mở rộng thị trường .66
3.3.2. Nhóm giải pháp về nâng cao chất lượng trong khâu trồng và thu hoạch .66
3.3.3. Nhóm giải pháp chính sách vĩ mô đối với người nông dân .67
KẾT LUẬN 69
72 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1143 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Xí nghiệp may Đoạn Xá
Công ty Phát triển Đệ Nhất
Ngân hang TMCP XNK Eximbank
Hình 1:Sơ đồ cấu trúc tổ chức bộ máy của công ty
Nguồn: trang web www.generalexim.com.vn
Mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty được xây dựng theo mô hình doanh nghiệp cổ phần, vì vậy các bộ phận cấu thành bộ máy quản lý được tổ chức theo đúng quy định của Nhà nước:
Đại hội cổ đông: Quyết định các vấn đề lớn liên quan đến tổ chức, quản lý và hoạt động của Công ty.
Hội đồng quản trị: Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển kinh doanh hàng năm của Công ty; các vấn đề liên quan đến tổ chức, quản lý và hoạt động của Công ty; chịu trách nhiệm báo cáo lại tình hình của Công ty với Đại hội cổ đông.
Ban kiểm soát: Kiểm tra toàn bộ hoạt động quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty về tính hợp lý, hợp pháp. Đồng thời kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành; báo cáo kết quả kiểm soát với đại hội cổ đông, hội đồng quản trị.
Ban giám đốc:
Tổng giám đốc: Người đứng đầu Công ty, quản lý mọi hoạt động của tất cả các phòng ban, chi nhánh và là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty, đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty trước Nhà nước.
Các phó tổng giám đốc: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc hoặc quản lý một lĩnh vực nào đó do giám đốc uỷ quyền. Phó tổng giám đốc chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước tổng giám đốc.
Khối các phòng ban nghiệp vụ: tham mưu cho giám đốc gồm:
. Phòng tổ chức cán bộ.
. Phòng tổng hợp.
. Phòng tài chính - kế toán.
. Ban xây dựng cơ bản.
. Phòng nghiệp vụ.
. Hệ thống các cửa hàng.
. Các chi nhánh.
. Các bộ phận sản xuất.
Phòng tổ chức cán bộ: Phòng nắm toàn bộ nhân lực của Công ty, tham mưu cho giám đốc, sắp xếp, tổ chức bộ máy, lực lượng lao động trong mỗi phòng ban sao cho phù hợp, đạt hiệu quả cao. Phòng cũng có nhiệm vụ xây dựng chiến lược đào tạo dài hạn, ngắn hạn, đào tạo lại nguồn lực Công ty, đưa ra các chính sách, chế độ về lao động và tiền lương của cán bộ công nhân viên đồng thời tuyển dụng lao động và điều tiết lao động phù hợp với các mục tiêu, tình hình kinh doanh.
Phòng tổng hợp: Phòng có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh, lập báo cáo các hoạt động kinh doanh từng tháng, quý, năm trình lên ban giám đốc. Ngoài ra phòng còn phải tiến hành nghiên cứu thị trường, đàm phán giao dịch với khách hàng và lập các chiến lược truyền thống khuyến mại của Công ty.
Phòng hành chính: Chức năng của phòng này là phục vụ văn phòng phẩm của Công ty, tiếp khách và quản lý toàn bộ tài sản của Công ty. Bên cạnh đó phòng có trách nhiệm theo dõi, sửa chữa lớn, nhỏ và sửa chữa thường xuyên đồng thời giải quyết các vấn đề liên quan dến hành chính sự nghiệp.
Phòng kế toán, tài vụ: Nhiệm vụ chính của phòng là hạch toán kế toán, đánh giá toàn bộ về hoạt động kinh doanh của Công ty. Ngoài ra phòng còn có nhiệm vụ lập bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo tài chính theo yêu cầu trình ban giám đốc. Tiến hành xây dựng tài chính, quyết toán tài chính với các cơ quan cấp trên và các cơ quan hữu quan theo quy định.
Phòng nghiệp vụ: Có tổng cộng 7 phòng nghiệp vụ có chức năng kinh doanh tổng hợp hoặc đi sâu vào các mặt hàng có thế mạnh của mình:
Phòng nghiệp vụ 1: Khoáng sản, thủ công mỹ nghệ.
Phòng nghiệp vụ 2: Thiết bị máy móc, hoá chất, thuốc thú y.
Phòng nghiệp vụ 3: Quần áo, gia công may.
Phòng nghiệp vụ 4: Ôtô, xe máy, đồ điện gia dụng.
Phòng nghiệp vụ 5: Vải sợi, nông sản (chủ yếu là gạo và cà phê).
Phòng nghiệp vụ 6: Nhập khẩu vật tư cho sản xuất các loại máy móc, thiết bị đồ điện, thiết bị văn phòng.
Phòng nghiệp vụ 7: Quản lý toàn bộ hàng hoá kinh doanh của Công ty, kinh doanh vận tải, chuyên chở hàng hoá, quản lý toàn bộ xe của Công ty.
Sáu tháng đầu năm 2007, 7 phòng nghiệp vụ đã mang lại cho Công ty một khoản doanh thu khá lớn. Cụ thể theo nguồn báo cáo kết quả hàng năm, doanh thu của 7 phòng nghiệp vụ là 675 151 023 451 đồng.
STT
Tên Phòng
Doanh Thu (đồng)
Tỷ Lệ (%)
1.
Phòng nghiệp vụ 1
155.284.735.393,73
23
2.
Phòng nghiệp vụ 2
50.636.326.758,825
7,5
3.
Phòng nghiệp vụ 3
68.865.404.392,002
10,2
4.
Phòng nghiệp vụ 4
27.681.191.961,491
4,1
5.
Phòng nghiệp vụ 5
303.817.960.552,95
45
6.
Phòng nghiệp vụ 6
45.235.118.571,217
6,7
7.
Phòng nghiệp vụ 7
23.630.285.820,785
3,5
Tổng
675.151.023.451
100
Bảng 1: Sự đóng góp của các phòng nghiệp vụ vào doanh thu của Công ty 6 tháng đầu năm 2007
Nguồn báo cáo kết quả hàng năm của Công ty
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1.3.1 Lĩnh vực kinh doanh
Lĩnh vực sản xuất, gia công chế biến, lắp ráp: Công ty quan tâm đén các loại vật tư, hàng hoá để sản xuất hoặc tiêu dùng trong nước như xe máy, điện tử, điện lạnh, pha chế thuốc bảo vệ thực vật, các mặt hàng dệt may và đồ chơi, đồ gỗ.
Lĩnh vực kinh doanh dịch vụ: Công ty kinh doanh dịch vụ thương mại (tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh, xuất nhập khẩu uỷ thác), đưa đón khách hàng, vận tải hàng hoá phục vụ kinh doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh bất động sản, liên doanh, liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước, cho thuê văn phòng, kho hàng tại Hà Nội, Hải phòng, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh.
Lĩnh vực kinh doanh thương mại (bán buôn, bán lẻ, đại lý tiêu thụ, đại lý phân phối) và xuất nhập khẩu các mặt hàng: Trực tiếp xuất khẩu hoặc uỷ thác xuất nhập khẩu các mặt hàng nông, lâm, hải sản, khoáng sản, thủ công mỹ nghệ, các mặt hàng gia công chế biến, tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng theo kế hoạch, theo yêu cầu của các địa phương, các ngành, các xí nghiệp thuộc các thành phần kinh tế theo quy định của Nhà nước.
Hoạt động tài chính: Là cổ đông sáng lập của Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam (EXIMBANK), Công ty thành lập quỹ đầu tư chứng khoán Tổng hợp I.
2.1.3.2. Thị trường
Tính đến năm 2007, công ty xuất khẩu sang 32 thị trường trong đó thị trường xuất khẩu chính là EU, châu Á và ASEAN.
Thị trường nhập khẩu của công ty bao gồm 35 thị trường, công ty chủ yếu nhập khẩu từ các thị trường châu Á, ASEAN, ngoài ra công ty còn có mối quan hệ với một số thị trường như Trung Đông, Mỹ, Nga và một số nước EU.
2.1.3.3. Vốn và nguồn lực tài chính
Số vốn
Khi mới thành lập Công ty chỉ có 139.000 VNĐ, đây là khó khăn lớn cho Công ty. Bằng công thức tính giá trị hiện tại của tiền: GTHT=GTTL/(1+lãi xuất)^số năm với lãi xuất chiết khấu 12%/năm thì ta tính được giá trị số tiền 139.000 đồng tại thời điểm hiện nay năm 2008 là 139.000*(1+0,12)^27=2.964.158,43 đồng. Từ số tiền ít ỏi như vậy nhưng bằng các biện pháp như tiết kiệm, huy dộng vốn nhàn rỗi ở các CBCNV, vay vốn Ngân hàng, liên doanh với nước ngoài để có thêm vốn mở rộng sản xuấtĐến nay Công ty đã có số vốn hơn 91 tỷ đồng .
Cơ cấu nguồn vốn:
Hình 2: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty
Nguồn: Trang Web www.generalexim.com.vn
Khả năng tài chính
Danh mục
Giá trị (đồng )
Tỷ lệ (%)
1. Ngân sách nhà nước
21.971.077.038
23,95
2. Doanh nghiệp tự bổ sung
69.779.860.993
76,05
Tổng
91.750.938.031
100
Bảng 2: Tình hình tài chính của Công ty
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty
Qua bảng số liệu trên thấy rằng mức đầu tư của Nhà nước cho Công ty là rất ít mà chủ yếu nguồn vốn là do Công ty tự huy động. Điều này thể hiện sự lớn mạnh, sự chủ động của Công ty trong kinh doanh. Với mức vốn hơn 90 tỷ đồng thì Công ty sẽ có nhiều phương án, nhiều hình thức kinh doanh để mang lại hiệu quả cao và khẳng định vị trí của mình.
2.1.3.4 Nguồn lực lao động
Ban đầu khi Công ty mới thành lập chỉ có 50 nhân viên đều chưa có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn còn yếu kém chủ yếu làm công tác nhập hàng phục vụ cho xuất khẩu tại chỗ.
Công ty đã có nhiều phương án mới cho việc phát triển nguồn nhân lực. Công ty luôn luôn quan tâm tới việc bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ và ngoại ngữ, tin học cho toàn bộ cán bộ công nhân viên đồng thời giữ vững, ổn định bộ máy tổ chức và nhân sự của đơn vị. Đồng thời Công ty còn thực hiện chế độ tăng lương, Bảo hiểm xã hội và các chế độ khác cho công nhân viên theo quy định của Nhà nước nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho họ yên tâm, phấn khởi tham gia các hoạt động kinh doanh của Công ty, cụ thể thu nhập bình quân năm 2004 mới chỉ là 2.075.000 đồng thì đến năm 2005 đạt 3.125.356 đồng.
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi 18-35 tăng, tỷ lệ lao động trên 50 tuổi giảm qua các năm nhưng độ tuổi từ 36-50 vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất.
Hiện nay đội ngũ cán bộ tốt nghiệp Đại học của Công ty tăng mạnh, đặc biệt số người trình độ sau Đại học đang gia tăng nhanh.
STT
Phân loại theo trình độ
Số người
Tỷ lệ %
1
Trình độ đại học và trên đại học
142
41,5
2
Trình độ cao đẳng va trung cấp
21
6,1
3
Công nhân kỹ thuật, dạy nghề
179
52,4
Tổng cộng
342
100
Bảng 3: Cơ cấu lao động tại thời điểm Cổ phần hoá Công ty (năm 2005)
Nguồn: Báo cáo kinh doanh của Công ty năm 2005
2.1.3.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Hữu hình
Cơ sở chính đặt tại 46 Ngô Quyền với diện tích 484,92m2, xây 5 tầng, trang bị gần như đầy đủ trang thiết bị văn phòng và thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh.
Xây dựng và đưa vào sử dụng 20.000m2 kho và 1500 m2 nhà xưởng để đầu tư sản xuất hàng may mặc tại Đoan Xá - Hải Phòng, cải tạo kho Tương Mai thành kho mới khang trang bảo quản hàng hoá giá trị cao.
Ngoài ra, Công ty còn mua khu vực 53 Quang Trung, số 7 Triệu Việt Vương nhằm tạo ra cơ sở vật chất liên doanh khai thác bất động sản, xây dựng khu tập thể và khu đất có hạ tầng cơ sở tại Lạc Trung – Hà Nội.
Năm 1998 Công ty đã đầu tư 4 tỷ VNĐ xây dựng xí nghiệp chế biến Quế và Lâm sản tại Gia Lâm, mở thêm một phân xưởng tại xí nghiệp may Đoan Xá trong đó có hai công trình đã đi vào hoạt động từ cuối năm 1998 đầu năm 1999. Công ty cũng đã đầu tư gần 2 tỷ VNĐ chuyển hướng lắp ráp xe máy từ dạng CKD lên IKD.
Vô hình
Vị trí kinh doanh, uy tín của Công ty: Là một trong các Công ty đầu tiên tham gia hoạt động sản xuất theo cơ chế thị trường nên Công ty luôn thể hiện rõ được vai trò “đầu đàn “ của mình trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước, qua đó uy tín của Công ty ngày càng được khẳng định, tạo ra cái nhìn thân thiện trong mắt các đối tác, các khách hàng trong nước và nước ngoài.
Nền tảng khách hàng và giao tiếp: Thành lập từ năm 1981, đến nay Công ty đã có quan hệ với rất nhiều các bạn hàng:
Khách hàng truyền thống: Là các địa phương có nguyên liệu cung cấp cho Công ty hay các bạn hàng quốc tế như Mỹ, EU, Nhật Bản,
Khách hàng mới: Đức, Bỉ, Nga
Thương hiệu: Trong kế hoạch phát triển chung Công ty tự nhận thức được việc phải xậy dựng thương hiệu riêng cho sản phẩm của mình và đã có các sản phẩm có đăng ký thương hiệu riêng như: Water, Lexim, Juara
Tổ chức hệ thống thông tin và hệ thống kế hoạch hoá.
Hệ thống thông tin trong Công ty bao gồm các máy tính, điện thoại, máy Fax trang bị đầy đủ cho tất cả các phòng. Mỗi phòng có trang bị 6 máy vi tính kết nối nội bộ và Internet, 6 máy điện thoại, 2 máy Fax. Việc trang bị trên đảm bảo cho mỗi một nhân viên trong phòng đều có một máy tính và một điện thoại riêng, tạo điều kiện thuận lợi cho mỗi một cá nhân làm việc mau chóng và hiệu quả.
Hệ thống kế hoạch hoá: Tổ chức công tác nghiên cứu, dự báo thị trường, tăng cường tiếp xúc với các thương nhân có tiềm năng, có các chiến lược, kế hoạch phát triển trong từng thời kỳ (thường là 5 năm)
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm qua
Đánh giá các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của Công ty
STT
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
6 tháng đầu năm 2007
1.
Doanh thu
443.785.643.803
615.353.548.395
870.355.657.452
898.168.087.597
2.
Vốn CSH
58.027.580.881
86.539.580.881
97.458.435.314
99.978.488.102
3.
Vốn kinh doanh
58.856.622.050
60.880.817.523
86.231.441.478
88.546.657.325
4.
LN trước thuế
15.140.502.030
14.650.364.754
25.156.466.134
33.197.230.085
5.
LN sau thuế
10.790.397.515
12.220.342.567
20.544.652.768
26.305.562.195
6.
Tỉ suất LN (%)
6a.
LN/Tổng DT:
+ TSLN trước thuế
3,14
2,38
2,89
3,70
+ TSLN sau thuế
2,43
1,98
2,36
2,92
6b.
LN sau thuế/Vốn CSH
18,59
14,12
21,08
62,3
6c.
LN/Tổng tài sản:
+ TSLN trước thuế
6,57
6,45
6,73
6,97
+ TSLN sau thuế
4,63
5,10
5,78
6,01
7.
Thu nhập bình quân
2.075.146
3.125.356
3.454.546
3.753.214
Bảng 4: Kết quả kinh doanh của Công ty (2004 – 6 tháng đầu năm 2007) Đơn vị: đồng
Nguồn: Báo cáo kết quả hàng năm của Công ty
Nhìn vào bảng trên ta thấy rằng các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của Công ty tăng đều đặn qua các năm cho thấy hướng đi đúng của Công ty.
Doanh thu tăng nhanh qua các năm, đặc biệt chỉ trong 6 tháng đầu năm 2007 doanh thu đã vượt cả so với năm 2006.
Tỷ suất lợi nhuận/ Vốn chủ sở hữu tăng nhanh, cho thấy hiệu quả kinh doanh của Công ty tốt.
Nguồn vốn kinh doanh tăng đều đặn qua các năm thể hiện sự thu hút vốn và khả năng kinh doanh của Công ty.
Lợi nhuận cũng tăng đều đặn qua các năm cho thấy hoạt động kinh doanh của Công ty có hiệu quả tốt, giúp Công ty tăng thêm nguồn vốn kinh doanh và nâng cao chất lượng các mặt hàng, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Tóm lại trong 26 năm xây dựng và phát triển Công ty đã liên tục hoàn thành vượt mức kế hoạch Bộ giao, được tặng huân chương Lao Động hạng Hai (1992), huân chương Lao Đông hạng Nhất (1996), giành được giải thưởng Sao vàng Đất Việt (2006) và được bình chọn là doanh nghiệp xuất khẩu có uy tín 3 năm liên tiếp (2004 – 2006) và nhiều phần thưởng cao quý khác
Tỷ lệ tăng trưởng qua các năm
STT
Chỉ tiêu
2003/2002
2005/2004
2007/2006
1.
Doanh thu
-25,2%
+85,63%
+90,01%
2.
Lợi nhuận
-10,6%
+29,01%
+34,03%
Bảng 5: Tỷ lệ tăng trưởng qua các năm của Công ty
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của Công ty
Tỷ lệ doanh thu và lợi nhuận của Công ty năm 2003/2002 bị âm do đây là thời gian đầu Công ty thực hiện kế hoạch 5 năm (2001 – 2005), còn nhiều khó khăn trong triển khai cũng như thực hiện kế hoạch. Ngoài ra việc gặp khó khăn trong tìm kiếm nhà cung ứng trong nước và quốc tế, việc tăng giá các nguyên liệu đầu vào hay việc chưa xác định đúng thị trường mục tiêu cần hướng đến cũng là nguyên nhân làm Công ty bị thua lỗ trong giai đoạn đầu của kế hoạch 5 năm.
Tỷ lệ doanh thu và lợi nhuận của Công ty từ năm 2005 đến nay tăng trưởng mạnh, Công ty đã có lãi rất cao. Đây là kết quả của việc triển khai và thực hiện thành công các chiến lược dài hạn của Công ty, là sự chỉ đạo đúng đắn của ban lãnh đạo, việc áp dụng kịp thời các tiến bộ của khoa học công nghệ vào sản xuất đặc biệt là việc chuyển đổi thành công sang mô hình công ty cổ phần giúp cho Công ty tăng thêm được vốn kinh doanh, không những vậy việc cải thiện hệ thống pháp luật, thay đổi thủ tục hành chính rờm rà của Nhà nước đã tạo điều kiện tốt cho Công ty trong việc triển khai kí kết các hợp đồng Xuất nhập khẩu, tạo môi trường thông thoáng hơn cho hoạt động kinh doanh của Công ty
2.2. Thực trạng xuất khẩu cà phê của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I
2.2.1. Đặc điểm của mặt hàng cà phê
Trong những năm gần đây, Việt Nam chúng ta được biết đến nhiều hơn trên thị trường xuất khẩu một phần là nhờ kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của ta trong đó xuất khẩu cà phê thu được nhiều kết quả đáng chú ý. Việt Nam hiện giờ là một trong những nước xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới. Thị trường xuất khẩu của chúng ta rất đa dạng, từ châu Âu, châu Á đến châu Mỹ, cà phê của Việt Nam hiện có mặt trên 80 quốc gia. Với khí hậu nhiệt đới, nước ta có rất nhiều thuận lợi cho cây cà phê phát triển cho năng suất cao và chất lượng khá tốt. Ở Việt Nam hiện giờ cà phê được trồng nhiều nhất ở Tây Nguyên (hơn 80% lượng cà phê của cả nước) Với hai loại cà phê chủ yếu là cà phê arabica và cà phê robusta, cà phê robusta phù hợp với khí hậu nước ta hơn nên kim ngạch xuất khẩu cà phê này chiếm tỷ trọng cao hơn.
Tác dụng chính của chất cafein trong cà phê là kích thích hệ thần kinh trung ương, tăng sinh hoạt trí tuệ làm tỉnh táo nhất là khi cơ thể mệt mỏi, nhưng nó được chứng minh là chất không gây nguy hại cho cơ thể nên ở các nước phương tây, cà phê là một thứ thức uống không thể thiếu trong đời sống. Tại các nước châu Á, cà phê cũng đang được sử dụng rộng rãi, chính vì vậy tiềm lực thị trường xuất khẩu cà phê của Việt Nam là rất lớn.
Nhưng thị trường cà phê cũng là một thị trường đầy biến động do giá cả cà phê lên xuống rất thất thường, ví dụ như giá cả hiện giờ của cà phê trung bình là 1200USD/tấn nhưng cũng có lúc giá lên tới 1800USD/tấn, rồi có lúc rơi xuống 700USD/tấn, mà nguyên nhân chính là do những biến động thất thường của thời tiết, chỉ cần rét đậm hay hạn hán là có thể mất cả vụ mùa cà phê, làm đảo lộn hoàn toàn thị trường.
2.2.2. Tình hình xuất khẩu cà phê của công ty
2.2.2.1. Sản lượng xuất khẩu
Bảng 6: sản lượng và kim ngạch xuất khẩu cà phê và một số mặt hàng nông sản khác của công ty (2005-2007) - nguồn báo cáo tổng kết của công ty.
Năm
Tên mặt hàng
Khối lượng (tấn)
Kim ngạch (1.000 USD)
2005
Cà phê
34.500
30.278
Gạo
3.690
925
Lạc
2.432
1466
Hành
1.650
416
Tiêu
352
502
Hồi
21
31
Tơ tằm
3
21
Bột gừng
1
3
2006
Cà phê
24.672
30.027
Gạo
2.900
895
Hành
1.483
702
Tiêu
1.230
1.686
Hồi
14
18.313
Cơm dừa
303
261
Bột sắn
95
18
2007
Cà phê
36.500
32.016
Gạo
3.150
911
Lạc
2.514
1596
Hành
1.645
400
Tiêu
1.132
1.005
Hồi
32
20.564
Bột sắn
310
256
Bột gừng
10
24
Qua bảng trên ta thấy khối lượng cà phê xuất khẩu của công ty năm 2006 giảm nhiều so với năm 2005 từ 34.500 tấn xuống còn 24.672 tấn (chỉ bằng 71% so với năm 2005) trong khi kim ngạch xuất khẩu gần như không thay đổi. Nguyên nhân ở đây không chỉ một phần là do giá cả cà phê biến động mà còn do năm 2005 ngoài các hợp đồng thương mại, công ty còn xuất khẩu hợp đồng chính phủ cho Cuba. Còn nếu chỉ tính riêng các hợp đồng thương mại thì năm 2006 kim ngạch xuất khẩu cà phê lại đạt cao hơn so với năm 2005.
Khối lượng cà phê xuất khẩu của công ty năm 2007 tăng nhiều từ 24.672 tấn lên 35.500 tấn (bằng 147% so với năm 2006). Nguyên nhân là công ty đã vượt qua những bỡ ngỡ ban đầu sau cổ phần hoá, công ty đã định hình rõ chiến lược và có kế hoạch cụ thể cho hoạt động kinh doanh của mình. Vốn là doanh nghiệp có bề dày kinh nghiệm về xuất khẩu, nhất là hàng nông sản, năm 2007 công ty đã phát huy thế mạnh truyền thống và vương lên đứng trong topten doanh nghiệp xuất khẩu cà phê hàng đầu cả nước.
Đồng thời ta có thể thấy là kim ngạch xuất khẩu cà phê của công ty lớn hơn rất nhiều so với kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông sản khác, cho thấy xu hướng chú trọng vào hoạt động xuất khẩu cà phê của công ty. Trong những năm trước đây thì mặt hàng Lạc nhân mới là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn trong những hàng nông sản. Tuy nhiên do nắm bắt được nhu cầu của thị trường thế giới công ty đã chuyển hướng tập trung vào mặt hàng cà phê. Có thể thấy đây là một nhận định đúng đắn của công ty. Theo như Tổ chức cà phê thế giới, dự báo sản lượng cà phê toàn cầu niên vụ 2007-2008 có thể đạt khoảng 109-112 triệu bao, trong khi nhu cầu cà phê khoảng 118-120 triệu bao, vì vậy giá cà phê có thể tiếp tục tăng. Công ty cần tiếp tục đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cà phê.
Bảng 7: sản lượng và kim ngạch xuất khẩu cà phê của công ty từ 2002 đến 2007 - nguồn báo cáo kết quả kinh doanh của công ty.
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Kim ngạch
300
2.583
19.154
30.278
30.027
32.016
ớnản lượng
547
4.150
18.721
34.500
24.672
36.500
Qua bảng trên cho thấy sản lượng cà phê xuất khẩu của công ty nhìn chung là tăng mà nguyên nhân cơ bản là do công ty đã mở rộng được thị trường. Ta có thể thấy năm 2002, sản lượng xuất khẩu 547 tấn, đến năm 2003 tăng lên 4.150 tấn, (bằng 759%), năm 2004 sản lượng đạt 18.721 tấn, (bằng 451% so với 2003)và đến năm 2005, đạt 34.500 tấn, (bằng 184% so với cùng kỳ năm ngoái). Nhưng đến năm 2006, sản lượng lại giảm xuống 24.672 tấn, (bằng 71% so với năm ngoái). Nguyên nhân là do giá cà phê biến động, các đơn đặt hàng từ một số nước châu Âu giảm và ở thị trường châu Mỹ công ty gặp nhiều khó khăn khi mở rộng thị trường (vì những chính sách bảo hộ của thị trường này, đồng thời hàng hoá của ta đang gặp phải sự cạnh tranh của hàng hoá thuộc các nước châu Mỹ Latinh như Braxin, Êcuado).Năm 2007 thì sản lượng cà phê đã tăng trở lại do những chính sách kinh doanh hợp lý, công ty đã ổn định với mô hình công ty cổ phần, và đặc biệt là nước ta đã chính thức là thành viên của WTO, nên cơ hội kinh doanh nhiều hơn.
2.2.2.2. Thị trường xuất khẩu
Công ty xuất khẩu cà phê sang rất nhiều nước, nhưng xuất khẩu nhiều nhất vẫn là sang các nước châu Âu như Anh, Đức, Thuỵ Sĩ, ngoài ra còn một số nước nhập khẩu cà phê của công ty như Singapore
Bảng 8: Tình hình xuất khẩu cà phê của công ty sang một số nước (2005-2007)-nguồn báo cáo tổng kết của công ty.
Năm
Tên công ty nhập khẩu/quốc gia
Khối lượng (tấn)
Trị giá (nghìn USD)
2005
Olam/Singapore
1.500
1.072
Noble/Thuỵ Sĩ
17.900
14.505
Ecom/Thuỵ Sĩ
2.900
2.367
Taloca/Thuỵ Sĩ
4.800
3.541
Louis/Anh
1.400
912
Finagra/Anh
990
822
Armajaro/Anh
1670
1464
Alantic/Mỹ
2900
2480
Hacofco/Đức
1900
1361
2006
Olam/Singapore
600
866
Noble/Thuỵ Sĩ
4.170
5.730
Ecom/Thuỵ Sĩ
7.200
8.763
Taloca/Thuỵ Sĩ
5.600
7.165
Sucafina/Thuỵ Sĩ
550
782
Volcafe/Thuỵ Sĩ
512
724
Louis/Anh
520
711
Finagra/Anh
480
614
Armajaro/Anh
3.100
3.946
Atlantic/Mỹ
1.940
2.726
2007
Olam/Singapore
800
915
Noble/Thuỵ Sĩ
13.428
11.215
Ecom/Thuỵ Sĩ
8.100
7.252
Taloca/Thuỵ Sĩ
6.100
7.165
Volcafe/Thuỵ Sĩ
450
512
Louis/Anh
752
625
Finagra/Anh
1.100
898
Armajaro/Anh
3.500
3.987
Atlantic/Mỹ
1.945
2.438
Hacofco/Đức
2.150
2.056
Qua bảng số liệu trên có thể thấy nước nhập khẩu nhiều nhất cà phê của công ty là Thuỵ Sĩ (năm 2005 nhập tổng cộng 25.600 tấn với tổng trị giá là 20.413 nghìn USD, sang năm 2006 tuy có thêm hai nhà nhập khẩu nữa là công ty Volcafe và Sucafina nhưng lại giảm xuống còn 17.520 tấn, trị giá 23.168 nghìn USD, sang năm 2007 số lượng nhà nhập khẩu vẫn không thay đổi nhưng sản lương tăng lên 28.078 tấn, trị giá 26.144 nghìn USD. Điều này phù hợp với xu hướng thị trường xuất khẩu cà phê của Việt Nam vì Thuỵ Sĩ vốn là nước nhập khẩu nhiều cà phê của Việt Nam. Chủ yếu công ty thường xuất khẩu cà phê Robusta sang thị trường này, vì cà phê RobustaViệt Nam có chất lượng khá tốt và được chấp nhận rộng rãi ở Thuỵ Sĩ.
Tuy nhiên công ty cần có những chiến lược tốt để mở rộng hơn nữa thị trường vì còn rất nhiều thị trường Công ty có thể khai thác được như thị trường cà phê ở Đông Âu, châu Mỹ. Tuy nhiên hiện nay công ty vẫn chưa xuất khẩu cà phê sang các thị trường này do gặp khó khăn trong việc tìm kiếm thị trường nhưng đây là thị trường tiềm năng, có thể đem lại nhiều lợi nhuận. Do vậy, trong thời gian tới công ty cần tiếp cận và thâm nhập những thị trường này.
Châu Á là một trong những thị trường đầy tiềm năng mà công ty mới chỉ khai thác và xâm nhập được vào Singapore, như thế chưa thật sự tương xứng, vấn đề đặt ra công ty cần phải mở rộng thị trường, tích cực tìm kiếm đối tác trên thị trường này.
2.2.3. Đánh giá tình hình xuất khẩu cà phê của công ty
2.2.3.1. Điểm mạnh
Con người: Cán bộ công nhân viên của công ty có tinh thần đoàn kết gắn bó rất cao đối với công ty. Những thành quả mà công ty đạt được hôm nay đã chứng minh đoàn kết có sức mạnh to lớn. Công ty luôn được đánh giá là công ty xuất nhập khẩu hàng đầu của Bộ Thương mại trước đây và là công ty xuất khẩu mạnh của nước ta hiện nay.
Quan hệ truyền thống: công ty có quan hệ truyền thống lâu năm với nhiều bạn hàng, điều này vừa đảm bảo duy trì được quan hệ lâu dài vừa đảm bảo xuất khẩu sang các thị trường truyền thống, đồng thời có thể thông qua họ, giới thiệu về công ty và các sản phẩm của công ty cho các đối tác khác.
Uy tín của công ty: Sở dĩ duy trì được mối quan hệ làm ăn lâu dài với các đối tác là do trong suốt quá trình hoạt động của mình, công ty luôn giữ chữ tín đối với bạn hàng, vì thế công ty và các sản phẩm của công ty luôn có uy tín đối với họ
Nguồn vốn: Công ty có một nguồn vốn mạnh, đây được coi là ưu thế lớn của công ty, nhờ đó công ty dễ dàng hơn trong việc đầu tư thực hiện các giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu, vấn đề là làm sao cho hiệu quả cao và hợp lý.
Nguồn hàng: Nhờ vào uy tín của mình cũng như những chính sách hợp lý đối với việc thu mua hàng, giờ đây công ty có mối liên hệ đầu vào khá chặt chẽ, cùng với việc xây dựng các nhà kho bảo quản hàng hoá với các tiêu chuẩn ngày càng được nâng cao nên công ty luôn đáp ứng được các đơn hàng số lượng lớn và sản lượng xuất khẩu ngày càng tăng.
Thị trường mở rộng: Qua hơn 20 năm hoạt động, đến nay công ty đã có danh mục hàng hoá với các chủng loại ngày càng đa dạng và phong phú, quy mô ngày càng được mở rộng. Đây là điều kiện rất thuận lợi để công ty đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường khác nhau và tìm kiếm thêm nhiều đối tác mới, cụ thể như trước đây thị trường chủ yếu của công ty là các nước Đông Âu thuộc Liên Xô cũ, sau khi hệ thống này tan rã công ty dần tìm được hướng đi mới vào các thị trường tiềm năng. Hiện nay công ty đã có thị trường xuất khẩu khá rộng như Mỹ, EU,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7332.doc