LỜI CAM ĐOAN . i
LỜI CẢM ƠN . ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ . iii
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT . viv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ. viv
DANH MỤC CÁC BẢNG. xvi
MỤC LỤC. xivii
MỞ ĐẦU.1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .1
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU .2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.3
4. Phương pháp nghiên cứu.3
5. Đóng góp của đề tài.3
6. Kết cấu của đề tài .4
NỘI DUNG .5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ NGHÈO VÀ
GIẢM NGHÈO .5
1.1. QUAN NIỆM VỀ VẤN ĐỀ NGHÈo.5
1.1.1. Quan niệm chung .5
1.1.2. Quan niệm về nghèo ở Việt Nam.8
1.1.3. Một số khái niệm liên quan.9
1.1.4. Tiêu chuẩn xác định nghèo.10
1.2. QUAN NIỆM VÀ CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO .1918
1.2.1 Quan niệm chung .1918
1.2.2. Quan niệm giảm nghèo ở nước ta .2120
1.2.3. Nội dung giảm nghèo.2221
1.2.4. Chủ trương và chính sách về giảm nghèo của Đảng và Nhà nước .2423
177 trang |
Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 526 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp giảm nghèo cho các hộ nông dân xã Xuân lam, huyện Thọ xuân, tỉnh thanh Hóa Tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các cơ quan, đoàn thể và cộng đồng xã hội trong việc trợ giúp người
nghèo, sự nỗ lực vươn lên của chính bản thân người nghèo.
- Xây dựng các mô hình XĐGN phù hợp với điều kiện của địa phương và
Formatted: Level 2, No widow/orphan
control
Formatted: No widow/orphan control
Trư
ờng
Đại
ọ
Kin
h tế
Hu
ế
50
nguyện vọng của người nghèo. Từ mô hình chỉ đạo điểm, sau khi tổng kết đánh giá
có hiệu quả mới nhân rộng ra.
Formatted: Level 1, No widow/orphan
control
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
51
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG NGHÈO VÀ CÔNG TÁC GIẢM
NGHÈO CHO CÁC HỘ NÔNG DÂN XÃ XUÂN LAM –
HUYỆN THỌ XUÂN TỈNH THANH HÓA
2.1. Đặc điểm tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Xuân Lam – huyện Thọ Xuân –
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI CỦA XÃ XUÂN LAM –
HUYỆN THỌ XUÂN – tỉnh Thanh HóTỈNH THANH HÓAa
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
* Vị trí địa lý
Xuân Lam là một trong 41 xã, thị trấn của huyện Thọ Xuân, nằm trên vùng
đất trung du, là cửa ngõ nối giữa vùng đồng ruộng bao la của đồng bằng sông Chu
và về miền Tây Thanh Hóa.
- Phía Tây - Bắc giáp Nông trường Sông Âm và xã Kiên Thọ huyện Ngọc Lặc.
- Phía Đông giáp xã Xuân Thiên và xã Thọ Lâm.
- Phía Nam giáp thị trấn Lam Sơn và xã Thọ Xương.
Xuân Lam nằm bên tả ngạn sông Chu, cách huyện lỵ Thọ Xuân 13km về
phía Tây, cách thành phố Thanh Hóa 41km về phía Tây. Đường Hồ Chí Minh chạy
qua phía Tây của xã, cách thủ đô Hà Nội 140km.
Đây là một vùng đất cổ, trung tâm xã nằm ở 19,50 vĩ Bắc, 105,260 kinh
Formatted: Font: 16 pt
Formatted: Level 1, Indent: First line: 0
cm, No widow/orphan control
Formatted: Level 1, No widow/orphan
control
Formatted: No widow/orphan control
Formatted: Font: 16 pt
Formatted: Level 2, No widow/orphan
control
Formatted: No widow/orphan control
Formatted: Condensed by 0.3 pt
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
52
Đông. Kinh tuyến 1050 105 nằm giữa múi giờ thứ bảy của thế giới. Xuân Lam nằm
ở vào khoảng giữa tỉnh Thanh Hóa, cùng kinh tuyến với Hà Nội, Thái Nguyên,
miền tây của đồng bằng sông Cửu Long. Ở kinh tuyến này mỗi năm mặt trời đi qua
đỉnh đầu hai lần (20/5 và 25/7 cách nhau 65 ngày). Vì vậy, hai tháng đó ta thấy mặt
trời xế về Bắc một chút, những ngày còn lại luôn chệch về phía Nam.
* Địa hình
Xuân Lam là vùng giáp ranh giữa trung du và đồng bằng, địa hình đa dạng
phong phú, có núi thấp, đồi thoai thoải, đồng bằng và bãi bồi ven sông.
Điểm cao nhất 60m, điểm thấp nhất 12m so với mặt nước biển, tổng quan bề
mặt có độ dốc từ Tây – Nam sang Đông – Bắc, song xen kẽ giữa vùng đồi vẫn có
những khoảng ruộng trồng lúa nước.
* Thổ nhưỡng
Xuân Lam có một phần diện tích là vùng đồi, có độ dốc trung bình, rất dễ bị
rửa trôi, xói mòn; đã có hiện tượng kết von đá cơm bề mặt, đá ong hóa phía dưới.
Diện tích còn lại là đất phù sa và phù sa cổ, hàng năm ít được bồi đắp, một số diện
tích đất cao, nếu không có sự đầu tư cải tạo, bón phân hợp lý thì cũng dễ trở thành
đất bạc màu.
Nhìn chung đây là một xã có địa hình và thổ nhưỡng đa dạng phong phú. Vùng
đất đồi phù hợp với các loại cây ăn quả, cây công nghiệp ngắn ngày như cây mía, cây
dứa gai... vùng đất phù sa và phù sa cổ phù hợp với cây lương thực và thực phẩm.
* Khí hậu
Hàng năm mặt trời đi qua trước và sau ngày hạ chí. Tổng số thời gian chiếu
sáng hàng năm đạt trên mức trung bình 4.400 giờ. Số ngày nắng vào khoảng trên
dưới 1.700 giờ/năm. Các tháng mùa hè có 150 giờ/tháng. Tháng cao nhất của mùa
hè là tháng 7 có 240 giờ/tháng, ít nhất là tháng 2 có 50 giờ/tháng.
Xã Xuân Lam nằm về phía Tây của huyện, là vùng trung du có đồi núi, lại
nằm sâu trong đất liền, nên có tiểu vùng khí hậu khác đôi chút so với các xã vùng
thuần đồng bằng của huyện.
Formatted: Space Before: 3 pt, No
widow/orphan control
Formatted: Condensed by 0.2 pt
Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
53
Mùa hè nóng, mùa đông lạnh ngày nóng nhất lên tới 410 C, ngày lạnh nhất
xuống dưới 100 C, nhiệt độ trung bình cả năm 23,40 C, độ ẩm trung bình 86%. Mùa
lạnh kéo dài từ tháng 11 đến hết tháng 12 mưa thâm gió bấc. Mùa nắng kéo dài từ
tháng 4 đến tháng 9, trời oi bức, thường có mưa lớn. Nhiều năm có bão to nhưng đổ
bộ vào vùng Xuân Lam tốc độ gió đã giảm nên ít khi có bão cấp 10. Lượng mưa
trung bình trên dưới 1.860mm. Nhìn chung lượng mưa tương đối lớn, có đợt mưa
kéo dài hơn nửa tháng.
Mùa khô khí hậu không gay gắt lắm nên cũng khá thuận lợi cho sản xuất
nông nghiệp. Hướng gió thịnh hành là Đông Nam, tốc độ bình quân 1,3m/s. Tháng
7 đến tháng 10 thường có bão đổ bộ từu biển vào gây tác hại lớn đến sản xuất nông
nghiệp và các công trình nhà cửa kè đập.
* Tài nguyên đất
Xuân Lam có tổng diện tích tự nhiên 535,77 ha
Trong đó : - Diện tích đất nông nghiệp 310,00 ha
- Diện tích đất lâm nghiệp 1,800 ha
- Diện tích đất chuyên dùng và thổ cư 74,63 ha
- Diện tích đất đồi núi, ao, hồ, sông, suối 117,87 ha
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
* Tăng trưởng kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm thời kỳ 2010 – 2012,
đạt 11,5%.
Trong đó : - Nông nghiệp đạt 9%
- CN – TTCN – XDCB đạt 15,4%
- Dịch vụ thương mại đạt 9,2%
Với tốc độ tăng trưởng này Xuân Lam trở thành một trong những xã có tốc
độ tăng trưởng kinh tế khá cao so với các xã khác trong huyện. Trong đó tăng tập
trung ở nhóm ngành CN – TTCN – XDCB, đây là một chuyển biến tốt và phù hợp
với xu hướng phát triển chung. Tăng trưởng kinh tế cao làm kinh tế ngày càng phát
triển, đời sống nhân dâan cũng không ngừng được cải thiện. Vấn đề việc làm phần
Formatted: No widow/orphan control
Formatted: Font: Italic
Formatted: Level 2, No widow/orphan
control
Formatted: No widow/orphan control
Tr
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
54
nào được giải quyết. Thu nhập bình quân đầu người không ngừng tăng qua các năm
Bảng 2.1 : Thu nhập bình quân đầu người xã Xuân Lam giai đoạn 2010 - 2012
Đơn vị tính : Triệu đồng
Năm 2010 2011 2012
Thu nhập 13,750 15,078 17,00
Nguồn : Báo cáo kết quả phát triển kinh tế - chính trị, xã hội, an ninh,
quốc phòng năm 2010, 2011, 2012 xã Xuân Lam
Bảng này quá đơn điệu, không nên bảng chỉ có một hàng (một chỉ tiêu). Có
thể bổ sung thêm một số chỉ tiêu khác : tỷ lệ nghèo
Biểu đồ 2.1 : Thu nhập bình quân đầu người xã Xuân Lam giai đoạn
2010 – 2012
Triệu đồng
13,750
15,078
17,000
0
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
12,000
14,000
16,000
18,000
2010 2011 2012
* Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Bảng 2.12 : Cơ cấu kinh tế xã Xuân Lam giai đoạn 2010 – 2012
Đơn vị tính %
Formatted: No widow/orphan control
Formatted: No widow/orphan control
Formatted: Left, Indent: First line: 0 cm,
No widow/orphan control
Formatted: No widow/orphan control
Formatted: Q, Left, Indent: First line: 0
cm, Line spacing: single
Formatted: No widow/orphan controlTrư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
55
Năm 2010 2011 2012
Nông lâm nghiệp 32,6 34,8 33,8
CN – TTCN – XDCB 33,3 34,1 34,1
Dịch vụ thương mại 34,1 31,1 32,1
Nguồn : Báo cáo kết quả phát triển kinh tế - chính trị,
xã hội, an ninh, quốc phòng năm 2010, 2011, 2012 xã Xuân Lam
Nguồn : Báo cáo kết quả phát triển kinh tế - chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng
năm 2010, 2011, 2012 xã Xuân Lam
Formatted: Space Before: 0 pt, No
widow/orphan control
Formatted: Font: Not Bold
Formatted: Indent: First line: 0 cm, Space
Before: 0 pt, No widow/orphan control
Formatted: Space Before: 0 pt, No
widow/orphan control
Formatted: Font: Not Bold
Formatted: Indent: First line: 0 cm, Space
Before: 0 pt, No widow/orphan control
Formatted: Space Before: 0 pt, No
widow/orphan control
Formatted: Font: Not Bold
Formatted: Indent: First line: 0 cm, Space
Before: 0 pt, No widow/orphan control
Formatted: Space Before: 0 pt, No
widow/orphan control
Formatted: No widow/orphan control
Formatted: Indent: First line: 0 cm, Right:
-0.06 cm, Line spacing: 1.5 lines, No
widow/orphan control
Formatted: No widow/orphan control
Formatted: Indent: First line: 0 cm, Right:
-0.06 cm, Line spacing: 1.5 lines, No
widow/orphan control
Formatted: No widow/orphan control
Formatted: E, Left, Right: 0 cm, Line
spacing: single
Formatted: Left, Indent: First line: 0 cm,
Right: -0.06 cm, Line spacing: 1.5 lines,
No widow/orphan control
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
56
Biểu đồ 2.2 : Cơ cấu kinh tế xã Xuân Lam phân theo khu vực kinh tế giai đoạn 2010
- 2012
31.1
34.8
34.1 34.1
33.3
32.6 32.1
34.1
33.8
Dịch vụ
thương mại
CN_TTCN_X
DCB
Nông lâm
nghiệp
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Biểu đồ 2.1 : Cơ cấu kinh tế xã Xuân Lam
giai đoạn 2010 - 2012
Xét theo từng khu vực ta thấy sự thay đổi tỷ trọng cho nhau qua các năm của
các ngành kinh tế. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp – dịch vụ -
nông nghiệp. Phù hợp với điều kiện của địa phương, phát riển theo hướng này có
thể đưa kinh tế của địa phương ngày càng phát triển.
*Về kết cấu hạ tầng kinh tế
Vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng không ngừng tăng. Năm 2012 đạt 4 tỷ
đồng, tăng 29% so với năm 2011.
- Mạng lưới giao thông trong xã phát triển khá mạnh, đường đất được bê
tông hóa toàn bộ các tuyến đường liên thôn và đóng góp để dải nhựa tuyến đường
liên xã đi xã Xuân Thiên và thị trấn Lam Sơn.
- Hệ thống công trình thủy lợi phục vụ cho tưới tiêu nông nghiệp trong xã đã
và đang được xây dựng, hướng tới đảm bảo đủ nước vào mùa khô và tiêu nước vào
mùa lũ.
- Hệ thống điện lưới được đầu tư, nâng cấp sửa chữa trạm biến áp hiện có và
năm 2012 xã đã đầu tư lắp thêm một trạm biến áp nữa nhằm phục vụ cho như cầu
sử dụng điện ngày càng nhiều của nhân dân trong xã.
Formatted: Line spacing: 1.5 lines, No
widow/orphan control
Formatted: Line spacing: 1.5 lines, No
widow/orphan control
Formatted: Indent: First line: 0 cm, Line
spacing: 1.5 lines, No widow/orphan
control
Formatted: Centered, Indent: First line: 0
cm, Line spacing: 1.5 lines, No
widow/orphan control
Formatted: Line spacing: 1.5 lines, No
widow/orphan control
Formatted: Space Before: 3 pt, Line
spacing: 1.5 lines, No widow/orphan
control
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
57
* Về kết cấu hạ tầng xã hội
Đến nay toàn xã có tổng số 26 phòng học. Trong đó phòng học kiên cố 16
phòng chiếm 61,5%, phòng học bán kiên cố là 10 phòng chiếm 38,5% và không có
phòng học tranh tre nứa lá. Trạm y tế xã đang trong quá trình xây dựng nâng cấp từ
nhà cấp 4 lên nhà máy bằng và trang bị thêm một số trang thiết bị cần thiết cho công
tác khám chữa bệnh.
* Về văn hóa xã hội
Bảng 2.23 : Tổng hợp Ddân cư - lLao động xã Xuân Lam giai đoạn 2010 - tính
đến năm 2012
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính 2010 2011 2012
So sánh (%)
2011/2010 2012/2011
Tổng sô hộ Hộ 809 832 872 2,28 4,80
Tổng số nhân khẩu Người 3224 3355 3578 4,06 6,64
Theo giới tính nữ Người 1532 1650 1694 7,70 2,66
Theo giới tính nam Người 1692 1705 1884 0,76 10,49
Tỷ lệ phát triển dân
số tự nhiên
%
0,41 0,70 0,4 _ _
Tỷ lệ thất nghiệp % 13,1 15,5 14,6 _ _
Thu nhập bình quân
đầu người
Triệu
đồng/Năm
13,75 15,07 17,00 9,6 12,80
Nguồn : Báo cáo kết quả phát triển kinh tế - chính trị,
xã hội, an ninh, quốc phòng năm 2010, 2011, 2012 xã Xuân Lam
Có thể đưa (ghép) bảng 2.1 vào đây luôn
Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên giai đoạn 2010 – 2012 là 0,51% chủ yếu là ở
các nông hộ. Đây là một tỷ lệ không cao, chính vì vậy sẽ tạo điều kiện cho các hộ ọ
cũng như toàn xã phát triển. Dân cư trong xã phân bố khá đồng đều.
Formatted: Space Before: 3 pt, No
widow/orphan control
Formatted: No widow/orphan control
Formatted: Q, Left, Indent: First line: 0
cm, Line spacing: single
Formatted: No widow/orphan control
Formatted: Space Before: 3 pt, Line
spacing: single, No widow/orphan control
Formatted Table
Formatted: Space Before: 3 pt, No
widow/orphan control
Formatted: Space Before: 3 pt, No
widow/orphan control
Formatted Table
Formatted: Space Before: 3 pt, No
widow/orphan control
Formatted: Space Before: 3 pt, No
widow/orphan control
Formatted: Space Before: 3 pt, No
widow/orphan control
Formatted: Space Before: 3 pt, No
widow/orphan control
Formatted: Space Before: 3 pt, No
widow/orphan control
Formatted: No widow/orphan control
Formatted: Line spacing: Multiple 1.45 li,
No widow/orphan controlTrư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
58
Tỷ lệ thất nghiệp còn cao 15 % so với tổng số lao động. Đặc biệt lao động
nhàn rỗi thiếu việc làm trong thời kỳ nông nhàn sau mùa thu hoạch vì dân cư trên
địa bàn xã chủ yếu là làm nông nghiệp.
Hiện nay ba cấp học trong xã là cấp mầm non, cấp tiểu học và cấp trung học
cơ sở đều là trường đạt chuẩn quốc gia. Số người tập luyên thể thao chiếm 33%
năm 2012. Đây là một tỷ lệ rất cao so với ở khu vực nông thôn. Tình hình dân số
cũng như tỷ lệ thất nghiệp phần nào có ảnh hưởng tới mức thu nhập của người dân
toàn xã. Tuy nhiên những năm gần đây thu nhập bình quân đầu người của xã không
ngững tăng. Điều này nói lên sự cố gắng của các cấp chính quyền xã cũng như toàn
thể người dân, làm kinh tế ngày càng đi lên.
Triệu đồng
13,750
15,078
17,000
0
5,000
10,000
15,000
20,000
2010 2011 2012
Biểu đồ 2.2 : Thu nhập bình quân đầu người xã Xuân Lam
giai đoạn 2010 – 2012
Cần đề cập đến tình hinh đất đai của xã
2.2. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng tới công tác giảm nghèo trên
địa2.1.32. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng tới công tác giảm nghèo
trên địa bàn xã Xuân Lam – Huyện Thọ Xuân – Tỉnh Thanh Hóa.HỮNG
THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC GIẢM
NGHÈO TRÊN ĐỊA bàn xã Xuân Lam – huyện Thọ Xuân – tỉnhBÀN XÃ
Formatted: Justified, Line spacing:
Multiple 1.45 li, No widow/orphan control
Formatted: Font: Not Bold
Formatted: No widow/orphan control
Formatted: Centered, No widow/orphan
control
Formatted: Centered, Indent: First line: 0
cm, No widow/orphan control
Formatted: Space Before: 3 pt, Line
spacing: 1.5 lines, No widow/orphan
control
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
59
XUÂN LAM – HUYỆN THỌ XUÂN – Thanh HóTỈNH THANH HÓAa
* Những thuận lợi
- Với vị trí địa lý là cửa ngõ giao lưu giữa xã Thọ Lặc của huyện miền núi
Ngọc Lặc đã tạo cho Xuân Lam một lợi thế quan trọng trong việc phát triển kinh tế,
giao lưu trao đổi hàng hóa, mở rộng thị trường lên một xã miền núi đang còn ít phát
triển. Đồng thời giáp danh với thị trấn Lam sơn nơi có hai nhà máy đang hoạt động
là nhà máy mía đường Lam Sơn và nhà máy giấy Mục Sơn sẽ giúp cho nông dân có
thêm việc làm ngoài vụ mùa như chặt mía thuê, làm mía nguyên liệu, trồng nứa
luồng cung cấp cho nhà máy.
- Có diện tích đất đai rộng và màu mỡ, đa dạng phong phú rất phù hợp cho
việc phát triển kinh tế nông nghiệp, trồng cây hoa màu, phát triển nghề chăn nuôi
gia súc, gia cầm.
- Nguồn nước dồi dào, khí hậu thuận lợi phục vụ cho phát triển nông nghiệp
nói riêng và các nghành kinh tế của xã nói chung.
- Có khu du lịch Lam Kinh, một di tích lịch sử cấp quốc gia là một điều kiện
cho người dân tăng thu nhập thông qua hình thức làm nghề thủ công mỹ nghệ lưu
niệm và sản xuất đặc sản bánh gai phục vụ khách tham quan.
- Nguồn nhân lực rẻ, dồi dào, cần cù chịu khó trong lao động sản xuất, giá
nhân công thấp cũng là một lợi thế.
Những thuận lợi nêu trên đã tạo điều kiện cho xã Xuân Lam tiềm năng lớn
để đẩy mạnh phát triển kinh tế, nâng cao đời sống của nhân dân, góp phần vào công
cuộc giảm nghèo cho nông dân trong xã nếu như có những chính sách phù hợp.
* Những khó khăn
- Tuy có diện tích đất đai rộng lớn, nhưng do kỹ thuật canh tác sử dụng chưa
hợp lý nên một số diện tích đã trở thành đất trống, đồi núi trọc, bạc màu, hơn nữa
việc phân bổ đất cũng chưa thật hợp lý, một số doanh nghiệp tư nhân, một bộ phận
Formatted: Level 1, Indent: First line: 0
cm, Space Before: 3 pt, Line spacing: 1.5
lines, No widow/orphan control
Formatted: Space Before: 3 pt, No
widow/orphan control
Formatted: Space Before: 3 pt, No
widow/orphan control
Formatted: Space Before: 3 pt, No
widow/orphan control
Formatted: No widow/orphan control
Trư
ờng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
60
những người thu nhập cao chiếm dụng một diện tích đất khá lớn. Trong khi đó
nhiều hộ nông dân trực tiếp sản xuất lại thiếu đất sản xuất. Điều đó làm cho một số
bộ phận nông dân nghèo đi và công cuộc giảm nghèo trở nên phức tạp.
- Kết cấu hạ tầng thấp kém, mạng lưới giao thông, điện nước thông tin liên
lạc còn thiếu, chưa đồng bộ nên mức độ tiếp cận dịch vụ công cộng của các hộ
nghèo còn hạn chế.
- Sự đầu tư và quan tâm chưa thật đúng mức của chính quyền tới công tác
giảm nghèo đồng thời chưa có cán bộ chuyên trách và nghiệp vụ về công tác này
còn yếu kém bởi vậy công tác giảm nghèo của xã chưa thật sự hiệu quả.
Những khó khăn này gây cản trở lớn đến công tác giảm nghèo của xã, vì vậy
cần tìm ra những biện pháp thích hợp để thực hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo.
2.3. Thực trạng và những nguyên nhân dẫn đến nghèo của các hộ nông dân2.23.
THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN NGHÈO CỦA
CÁC HỘ NÔNG DÂN trên địa bàn xã Xuân Lam – huyện Thọ Xuân –
tỉnhTRÊN ĐỊA BÀN XÃ XUÂN LAM – HUYỆN THỌ XUÂN – TỈNH Thanh
HóTHANH HÓAa
2.23.1. Thực trạng nghèo của các hộ nông dân trên địa bàn xã Xuân Lam –
huyện Thọ Xuân – tỉnh Thanh Hóa
2.2.1.1. Tổng hợp hộ nghèo xã Xuân Lam
Bảng 2.34 :. Tổng hợp hộ nghèo từ năm 2010 đến năm 2012 xã Xuân Lam
Chỉ tiêu Đđơn vị
2010
2010 2011 2012
2011/2010 2012/2011
Tổng số hộ toàn xã Hộ 797 832 872 4,39 - 4,80
Tổng số hộ nghèo Hộ 125 102 85 - 18,4 - 16,66
Tổng số hộ cận nghèo Hộ 56 54 38 - 3,57 - 29,62
Formatted: Line spacing: Multiple 1.45 li,
No widow/orphan control
Formatted: Level 2, Line spacing: Multiple
1.45 li, No widow/orphan control
Formatted: Level 3, Line spacing: Multiple
1.45 li, No widow/orphan control
Formatted: Font: Italic
Formatted: Q, Left, None, Line spacing:
single
Formatted: Q, Left, Line spacing: single
Formatted: None, Indent: First line: 0 cm,
Line spacing: single, No widow/orphan
control
Formatted Table
Formatted: Centered, None, Line spacing:
single, No widow/orphan control
Formatted: Centered, None, Indent: Left:
0 cm, First line: 0 cm, Line spacing:
single, No widow/orphan control
Formatted: Font: Not Bold
Formatted: No widow/orphan control
Formatted: Centered, Indent: First line: 0
cm, No widow/orphan control
Formatted: Centered, Indent: First line: 0
cm
Formatted: Font: Not Bold
Formatted: No widow/orphan control
Formatted: Centered, Indent: First line: 0
cm, No widow/orphan control
Formatted: Centered, Indent: First line: 0
cm
Formatted: Font: Not Bold
Formatted: No widow/orphan control
Formatted: Centered, Indent: First line: 0
cm, No widow/orphan control
Formatted: Centered, Indent: First line: 0
cmTrư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
61
Tổng số hộ thoát nghèo Hộ 27 32 38 - 18,51 - 18,75
Tỷ lệ hộ nghèo % 15,6 12,2 9,7 _ _
Tỷ lệ hộ cận nghèo % 7 6,4 4,3 _ _
Nguồn : Báo cáo tổng hợp phát triển kinh tế xã hội các
năm 2010, 2011, 2012 xã Xuân Lam.
Biểu đồ 2.3 : .Tổng hợp hộ nghèo từ năm 2010 đến năm 2012 xã Xuân Lam
0
20
40
60
80
100
120
140
2010 2011 2012
Hộ nghèo
Hộ cận nghèo
Hộ thoát nghèo
Qua bảng và biểu đồ trên ta thấy rằng, số hộ nghèo từ năm 2010 đến năm
2012 giảm, đây cũng là điều tất yếu của chương trình quốc gia XĐGNxóa đói giảm
nghèo. Ngay như tất cả các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng khi
bắt đầu thực hiện chính sách XĐGNxóa đói giảm nghèo thì các hộ nghèo qua các
năm đều giảm. Nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể phân tích tình hình nghèo và cận
nghèo của xã cũng như số hộ thoát nghèo qua các năm.
Năm 2010 số hộ nghèo là 125 hộ chiếm 15,6 % tổng số hộ toàn xã, sang năm
2011 số hộ nghèo giảm xuống còn 202 hộ chiếm 12,2% số hộ trong xã, năm 2012
còn 85 hộ nghèo và chỉ chiếm 97%. Vậy qua đây ta thấy số hộ nghèo qua các năm
từ 2010 đến 2012 đều giảm cụ thể : năm 2011 so với 2010 số hộ nghèo giảm 3,4%.
Formatted: Font: Not Bold
Formatted: No widow/orphan control
Formatted: Centered, Indent: First line: 0
cm, No widow/orphan control
Formatted: Centered, Indent: First line: 0
cm
Formatted: Font: Not Bold
Formatted: No widow/orphan control
Formatted: Centered, Indent: First line: 0
cm, No widow/orphan control
Formatted: Centered, Indent: First line: 0
cm
Formatted: Font: Not Bold
Formatted: No widow/orphan control
Formatted: Centered, Indent: First line: 0
cm, No widow/orphan control
Formatted: Centered, Indent: First line: 0
cm
Formatted: Line spacing: single, No
widow/orphan control
Formatted: Right: -0.06 cm, Line spacing:
single, No widow/orphan control
Formatted: Indent: First line: 0 cm, Right:
-0.06 cm, Line spacing: single, No
widow/orphan control
Formatted: Font: Not Italic
Formatted: E, Left, Indent: First line: 0 cm,
Line spacing: single
Formatted: Centered, Indent: First line: 0
cm, No widow/orphan control
Formatted: No widow/orphan control
Formatted: Line spacing: Multiple 1.55 li,
No widow/orphan control
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
62
Năm 2012 so với 2011 giảm 2,5%. Song song với tỷ lệ hộ nghèo giảm thì tỷ lệ số
hộ thoát nghèo cũng tăng đáng kể, năm 2010 là 27 hộ và 32 hộ năm 2011, đến năm
2012 tăng lên 38 hộ.
Bên cạnh hộ nghèo là hộ cận nghèo, ta cũng có thể nhận thấy số hộ cận
nghèo của xã cũng giảm đáng kể qua các năm. Theo tìm hiểu thì giảm số hộ cận
nghèo chủ yếu là các hộ vươn lên thành hộ trung bình, một số ít hộ tái nghèo trở lại
nhưng là không đáng kể. Ta có thể thấy rằng năm 2010 số hộ cận nghèo là 56 hộ
chiếm 7 % số hộ toàn xã, năm 2011 giảm còn 54 hộ chiếm 6,4% , giảm 0,6% so với
năm 2010. Năm 2012 chỉ còn 38 hộ chiếm 4,3% số hộ toàn xã giảm 2,1% so với
năm 2011.
Từ thực tế đó có thể khẳng định hiệu quả công tác giảm nghèo của xã trong
những năm qua. Tuy nhiên tỷ lệ hộ nghèo vẫn chưa giảm một cách đáng kể vì vậy
số hộ thoát nghèo qua các năm vẫn chưa tăng rõ rệt. Không thể phủ nhận nỗ lực của
toàn thể nhân dân cũng như các cấp chính quyền trong xã. Song vẫn còn nhiều khe
hở trong cách thức thực hiện giảm nghèo. Nếu những vấn đề này được khắc phục
công tác giảm nghèo còn thể hiện rõ nét hơn nhiều.
* Cơ cấu hộ nghèo phân theo loại hình kinh tế
Cơ cấu hộ nghèo có thể đánh giá phân theo loại hình kinh tế và đối tượng xã
hội. Tuy nhiên cơ cấu hộ nghèo phân theo đối tượng xã hội thì đa dạng và khó đánh
giá hơn phân loại theo loại hình kinh tế. Cơ cấu hộ nghèo phân theo loại hình kinh
tế nghĩa là xem xét trong các loại hình kinh tế tỷ lệ hộ nghèo cao thấp như thế nào.
Và nhờ việc phân tích này để đánh giá chất lượng các loại hình kinh tế đang tồn tại
của địa phương.
Bảng 2.45 : Cơ cấu hộ nghèo phân theo loại hình kinh tế
năm 2012 xã Xuân Lam
Chỉ tiêu Số lượng (hộ) Cơ cấu (%)
Tổng hộ nghèo ở xã 85 100%
Formatted: No widow/orphan control
Formatted: Q, Left, Line spacing: single
Formatted: Space Before: 3 pt, No
widow/orphan control
Formatted: Font: Not Bold
Formatted: Space Before: 3 pt, No
widow/orphan controlTrư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
63
Hộ thuần nông 50 58,8
Hộ nông kiêm nghành nghề 23 27,0
Hộ nghành nghề, dịch vụ 9 10,5
Hộ khác 3 3,7
Nguồn : Số liệu điều tra tháng 12/2012 phòng LĐTBXH huyện Thọ Xuân
Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng đối với hộ thuần nông tỷ lệ hộ nghèo rất
cao chiếm tới 58,8%. Đây cũng là tất yếu vì nông nghiệp thuần túy không thể đem
lại thu nhập cao do số ruộng cũng như số đất màu cấp cho mỗi khẩu là có chính
sách cụ thể. Hơn nữa người dân chủ yếu dựa vào nông nghiệp trong khi để có được
một vụ mùa bội thu, đủ để trang trải cho cuộc sống hàng ngày quả là không đơn
giản. Ngoài các yếu tố chủ quan quyết định đến năng suất cây trồng như đất, nước,
giống,... thì các yếu tố khách quan từ thiên nhiên mang lại cũng tác động không nhỏ.
Thực tế cho thấy, các hộ thuần nông có khối lượng công việc khá vất vả tuy nhiên
giá thành nông sản lại rẻ mạt, hơn nữa sản xuất của các nông hộ trong xã còn manh
mún, chủ yếu là nhỏ lẻ mang tính tự cung tự cấp là chính. Sản phẩm họ làm ra
không thể có giá trị bằng các hộ kiêm nghành nghề. Các hộ kiêm nghành nghề
ngoài những nông sản mà họ sản xuất ra để phục vụ cuộc sống hằng ngày họ còn có
thêm những sản phẩm như hàng thủ công, hàng gia công... Đây là lý do nguyên
nhân khiến cho hộ nông kiêm nghành nghề có tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn hộ thuần
nông. Các hộ nghành nghề, dịch vụ chiếm 10,5% và hộ khác chiếm 3,7% điều này
càng cho thấy rõ rằng số hộ nông nghèo là cao hơn hẳn.
Formatted: Font: Not Bold
Formatted: Space Before: 3 pt, No
widow/orphan control
Formatted: Font: Not Bold
Formatted: Space Before: 3 pt, No
widow/orphan control
Formatted: Font: Not Bold
Formatted: Space Before: 3 pt, No
widow/orphan control
Formatted: Font: Not Bold
Formatted: Space Before: 3 pt, No
widow/orphan control
Formatted: No widow/orphan control
Formatted: No widow/orphan control, Tab
stops: 10.08 cm, Left
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
64
Sắp xếp lại kết cấu từ đoạn này từ trang 55 đến trang 64
2.2.1.2. Đặc điểm và năng lực sản xuất của hộ nghèo ở xã Xuân Lam
* Thực trạng sử dụng đất đai, nhân khẩu, lao động
Bảng 2.58: Tình hình sử dụng đất đai , nhân khẩu, lao động c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giai_phap_giam_ngheo_cho_cac_ho_nong_dan_xa_xuan_lam_huyen_tho_xuan_tinh_thanh_hoa_1446_1909269.pdf