MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Chương I: Những lý luận cơ bản về tiền lương trong các doanh nghiệp Nhà nước. 3
I. Khái niệm và ý nghĩa cơ bản về tiền lương. 3
1, Khái niệm về tiền lương. 4
2, Phân loại tiền lương. 4
2.1. Tiền lương danh nghĩa. 4
2.2. Tiền lương thực tế. 4
2.3.Tiền lương tối thiểu. 5
1. Chức năng, ý nghĩa vai trò của tiền lương. 6
1.1. Chức năng. 6
3.2 Ý nghĩa . 7
1.2. Vai trò. 7
II. Nguyên tắc trong việc tổ chức tiền lương. 8
1. Yêu cầu tổ chức tiền lương 8
2. Những nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lương. 8
III. Quỹ lương 9
1. Khái niệm quỹ lương. 9
2. Phương pháp xây dựng quỹ lương. 10
2.1. Quỹ lương kế hoạch. 11
2.2. Quỹ lương thực hiện. 11
VI. Các hình thức trả lương 11
1. Hình thức trả lương theo sản phẩm 11
1.1. ý nghĩa và điều kiện 11
1.2. các chế độ trả lương theo sản phẩm 13
1.2.1. Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân. 13
1.1.1. Trả lương cho người lao động làm lương tập thể. 14
1.1.2. Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp. 14
1.1.3. Chế độ trả lương sản phẩm khoán 16
1.1.4. Chế độ trả lương cho sản phẩm có thưởng. 16
1.1.5. Chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiến. 16
2.Hình thức trả lương theo thời gian 17
2.1. Điều kiện áp dụng 17
2.2. Hình thức trả lương theo thời gian 18
Chương II. Phân tích tình hình trả lương tại công ty công trình giao thông 134. 21
I.Những đặc điểm của công ty công trình giao thông 134 có ảnh hưởng đến công tác trả lương. 21
1. Quá trình hình thành và phat triển. 21
2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. 22
3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty. 24
4. Đặc điểm về lao động 26
5. Đặc điểm mấy móc thiết bị. 30
6. Tình hình tìm kiếm và mở rộng thi trường ở công ty 31
II.Phân tích tình hình trả lương tại công ty CTGT 134. 32
1.Lập quỹ lương kế hoạch của công ty
2.Hình thức trả lương theo thời gian. 35
3Hình thức trả lương theo sản phẩm khoán 38
3.1.Điều kiện trả lương khoán 39
3.2.Phân tích tình hình trả lương ở đội 44
4.Những tồn tại trong việc áp dụng các hình thức trả lương tại công ty. 49
Chương III: Giải pháp góp phần hoàn thiện các hình thức trả lương tại công ty CTGT 134 52
A.Định hướng phát triển của công ty trong thời gian(2002-2005) 52
B.Giải pháp hoàn thiện các hình thức trả lương để trả lương 52
I. Hoàn thiện việc xây dựng quỹ lương kế hoạch. 52
II. Hoàn thiện hình thức trả lương cho lao động gián tiếp 53
1.Tổ chức sắp xếp lại bộ máy quản lý. 53
2. Hoàn thiện hình thức trả lương cho lao động gián tiếp. 54
III.Hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm khoán. 58
1. Hoàn thiện các điều kiện trả lương theo sản phẩm khoán. 58
1.1Hoàn thiện công tác định mức lao động và xây dựng đơn giá tiền lương khoán. 58
1.2. Hoàn thiện công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc . 60
1.3. Hoàn thiện công tác bố trí lao động . 62
1.4. Hoàn thiện công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm.62
2.Hoàn thiện công tác trả lương khoán. 63
Kết luận.
80 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1324 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp góp phần hoàn thiện các hình thức trả lương tại công ty công trình giao thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g nhân đo đạc
19
9
10
1
10
Thợ điện
5
3
2
11
Thợ mộc
4
3
1
12
Thợ lái máy
35
3
5
20
3
2
2
Tổng số
500
Nguồn: Theo số liệu thống kê năm 2001của phòng tổ chức.
Qua số liệu trên ta thấy số công nhân của công ty có trình độ lành nghề tương đối cao, mặc dù số công nhân có tay nghề bậc 6 và 7 không nhiều. Nhưng trình độ công nhân các bậc 4 và 5 lại tương đối do vậy trình độ tay nghề của công nhân tương đối phù hợp với công việc. Khi tiến hành sản xuất ta nên bố trí những lao động có trình độ tay nghề cao kèm cặp những công nhân có tay nghề thấp, từ đó trình độ công nhân có thể được nâng cao có thể làm được những công việc khác có liên quan và tay nghề của họ có thể dùng để sản xuất công việc có liên quan trong lúc công trình không thi công được trong mùa mưa để có thể có thu nhập đảm bảo đời sống.
Trong lúc công trình cần tiến độ nhanh công ty còn thuê lao động thời vụ với số lượng tương đối lớn, với tình hình lao động như thế công ty cần phải có chính sách như thế nào đối với họ để người lao động để toàn tâm chí đến công việc của mình.
Với tình hình sử dụng lao động như hiện nay của công ty. Công ty cần phải có những quy định riêng về cách tri trả lương cho mỗi loại hình lao động của mình cho phù hợp đặc điểm của ngành và ngày càng thu hút được nhiều lao động giỏi làm việc cho mình.
5.Đặc điểm máy móc thiết bị
Công ty công trình giao thông 134 có được những thành tích như ngày hôm nay là nhờ vào sự quản ý chặt chẽ có hiệu quả, để có được những kết quả như vậy cũng một phần dựa vào việc tiếp kiệm nguyên nhiên vật liệu và công ty tích cực không ngừng nâng cao mức độ hiện đại của máy móc thiết bị chuyên dùng.
Bên cạnh sự giúp đỡ về thiết bị của khách hàng cũng như sự giúp đỡ của tổng công ty, công ty công trình giao thông 134 luôn chú trọng đến việc đầu tư máy móc thiết bị tốt và chuyên dụng. Để đáp ứng việc hiện đại máy móc thiết bị trình độ của những người sử dụng máy móc thiết bị luôn cần phải được nâng cao. Trình độ của công nhân sản xuất chỉ được nâng cao khi họ có đủ khả năng để tái sản xuất mở rộng sức lao động của mình mà tiền lương lại là thu nhập chính. Do vậy ta cần phải tính toán trả công cho công nhân sản xuất cho hợp lý.
Tình hình cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất là một vấn đề khó khăn ở công ty. Do những sản phẩm cả công ty làm ra là các công trình giao thông vận tải nên nguyên vật liệu chủ yếu là nhựa đường, đất, đá, xi măng, thép...các công trình công ty giải khắp đất nước do đó việc cung ứng vật liệu là khó khăn. Đây cũng là một nguyên nhân gây lên tình trạng không có việc cho công nhân, việc công nhân không có việc làm do những nguyên nhân này ta cần phải giải quyết như thế nào có phải trả lương cho họ hay không đó là vấn đề mà công ty cần phải xem xét và nghiên cứu để tìm ra biên pháp hợp lý nhất đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động.
Năm 2001 công ty đã đầu tư một số máy móc thiết bị lớn do vậy trình độ của người công nhân cũng cần phải được nâng cao. Vì thế quy chế trả lương cho công nhân viên ở công ty có nhiều thay đổi.
Biểu 4: Bảng đầu tư giá trị máy móc thiết bị năm 2001.
Số tt
Tên thiết bị
Nước sản xuất
Năm sản xuất
Chất lượng còn lại
Số lượng(chiếc)
Thành tiền
1
Máy san
Nhật
1995
80%
1
150.000.000
2
Máy xúc lật
Nhật
1994
80%
1
150.000.000
3
Máy xúc bánh xích
Nhật
1995
80%
1
420.000.000
4
Lu bánh lốp
Nhật
1994
80%
1
180.000.000
5
Lao động động rung
Nhật
1994
80%
1
300.000.000
6
Máy rải thảm
Nhật
1994
80%
1
290.000.000
7
Xe ôtô con
Nhật
2000
100%
1
750.000000
Tổng
2.240.000.000
Nguồn: phòng thiết bị vật tư
6.Tình hình tìm kiếm và mở rộng thị trường của công ty.
Công việc tìm kiếm và mở rộng thị trường luôn luôn được công ty đánh giá rất cao. Hiện nay công ty đã thực hiện tốt chức năng sau:
-Cải tiến công tác lập hồ sơ dự thầu, đấu thầu mang lại hiệu quả kinh tế cao, hỗ trợ tích cực tư vấn cho các doanh nghiệp khác lập hồ sơ dự thầu
Chủ động lập giá cho các công trình có vốn đầu tư nước ngoài mà công ty đảm nhận hoặc liên doanh. Bên cạnh đó là công tác thị trường đang tiếp thị đối với các dự án đầu tư nước ngoài nhằm tìm ra đưọc đối tác liên doanh để hợp tác nhưng vẫn đảm bảo được quyền lợi cho đơn vị và bên đối tác phù hợp với pháp luật quy định. Đôn đốc và giám sát chặt chẽ các dự án thuộc nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
Trong những năm vừa qua một thành công lớn của công ty trong cộng tác kinh tế thị trường là đã thắng thầu một số công trình lớn: Công trình quốc lộ 91(km 73-81) vối giá trị thầu rất lớn
Hiện nay doanh nghiệp đang tiến hành liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước để thực hiện có hiệu quả công tác đấu thầu các dự án lớn, đẩy mạnh hoạt động các lĩnh vực nghành được cấp giấy phép như xây lắp, đại lý...Với mục đích đa dạng hoá nghành nghề kinh doanh.
Việc mở rộng thị trường của công ty chỉ thực hiện tốt khi công ty biết đầu tư đúng lúc, đúng chỗ và vấn đề tìm ra người có khả năng khai thác thị trường là vấn đề vô cùng quan trọng và người này ta không thể trả lương như những lao động khác trong công ty.
II. Phân tích tình hình trả lương tại công ty công trình giao thông 134
1.Lập quỹ lương kế hoạch.
Quỹ tiền lương của công ty công trình giao thông 134 được xác định theo hướng dẫn của thông tư 13/LĐTBXH-TT ngày 10/4/1997 .Nội dung thông tư là hướng dẫn xây dựng đơn giá tiền lương và quản lý quỹ lương.
Thành phần của quỹ lương
Thành phần của quỹ lương gồm 2 phần
Phần 1 là quỹ lương của bộ phận gián tiếp (V1)
Phần 2 là quỹ lương của bộ phận trực sản xuất(V2)
Do vậy ta có công thức tính VKH= V1+V2
Doanh thu năm kế hoạch của công ty 2002là 980.300.000.000 đồng
Năng suất lao động trung bình năm71.000.230*12
Lao động động định biên năm 2002được tính theo công thức
Lđb=doanh thu/nslđtb=98.030.000.000=1150 người.
*Quỹ tiền lương kế hoạch được tính như công thức sau:
Vkh= [Lđb*TLmin*(Hcb1+ Hcb2)*+V1]*12 tháng= V2 +V1
*Quỹ tiền lương bộ phận quản lý, được tính theo công thức sau
V1=Lđb1*TLmin*(Hcb1+ Hcb2)*12 tháng.
Theo số liêụ thống kê cuối năm 2001 ta có tổng số lao động là 138 người. Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân2,54.
Hệ số lương phụ cấp bậc công việc bình quân(phụ cấp trách nhiệm , phụ cấp lưu động)
-phụ cấp lưu động được quy định 0,2.
-phụ cấp trách nhiệm 0,045
+Trưởng phòng gồm 4 người 4*0,4=1,6
+trưởng ban dự án 1 người 0,4
+phó các trưởng ban dự án, đội trưởng 8 người 8*0,3=2,4
+Thủ quỹ công ty 1 người 0,35
+ Đội phó 7 người 7*0,2 =1,4
Phụ cấp trách nhiệm =6,25/138=0,045
Cách xác định mức lương tối thiểu của công ty
+Hệ số điều chỉnh theo vùng:k1=0,17(do công ty có các đơn vị thành viên đóng trên các địa bàn khác nhau nên ta tính bình quân gia quyền hệ số điều chỉnh vùng theo số lao động định mức của các đơn vị đóng trên địa bàn đó )
+ Hệ số điều chỉnh theo nghành: k2=1,2(được quy định với nghành xây dựng cơ bản)
Do đó ta có k=1,37
Vậy khung trên của lương tối thiểu của công ty là
TLmin=210.000*(1+1.37)=497.700 đồng
Căn cứ vào hiệu quả hoạt động kinh doanh, khả năng tri trả lương đối với công ty cũng như căn cứ vào mức lương tối thiểu công ty đã áp dụng năm 2001 công ty quyết định lựa chọn mức lương tối thiểu 360.000 đồng
Khi đó V1=138*210.000*(2,54+0.245) *12=166.305.600 đồng
*Quỹ lương của bộ phận trực tiếp tính cho công thức sau
V2=Lđb2*TLmin(Hcb1+Hcb2)*12 tháng
Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân để hoàn thành công trình đảm bảo các tiêu thức là hệ số bằng 2,04 tương đương bậc 4 nhóm 2 nghành xây dựng
-Hệ số phụ cấp lương bình quân 0,9 bao gồm:
+phụ cấp lưu động 0,2
+phụ cấp khu vực 0,3
phụ cấp độc hại 0,1
+phụ cấp đắt đỏ 0,1
+phụ cấp thu hút 0,2
Khi đó ta có V2=1150*360.000*2.94*12=14.605.920.000đồng
Như vậy ta có V=V1+V2=16.266.255.600
b.xây dựng đơn giá tiền lương.
Vđg=vkh/Tkh=16.266.225.600/98.030.000.000=166/1000 đồng
Biểu 5: Giải trình đơn giá tiền lươngnăm 2002.
Số thị trường
Chỉ tiêu
Đơn vị
Thực hiện năm 2001
KH năm 2002
1
Tổng giá trị sản lượng
Tr. đồng
98.000
112.150
2
Tổng doanh thu
Tr. đồng
80.600
98.030
3
Tổng chi
Tr. đồng
62.220
68.220
4
Lợi nhuận
Tr. đồng
1.035
1.422
5
Tổng các khoản phải nộp cho ngân sách nhà nước
Tr. đồng
3.413
3.578
II
Đơn giá tiền lương
166
1
Định mức lao động
Người
1028
1150
2
Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân
2.22
2.24
3
Hệ số các khoản phụ cấp được tính trong đơn giá
0.62
0.62
4
Đơn giá tiền lương tối thiểu doanh nghiệp áp dụng
360.000
360.000
5
Quỹ lương năm kế hoạch theo đơn giá tiền lương
Tr. đồng
12.212
16.266
6
Đơn giá tiền lương
143
166
III
Tổng quỹ tiền lương tính theo đơn giá
Tr. đồng
12.212
16.266
VI
Quỹ tiền lương bổ sung (đã tính trong đơn giá)
V
Quỹ phụ cáp các chế độ khác
VI
Quỹ tiền lương làm thêmgiờ
VII
Tổng quỹ tiền lương
Tr. đồng
12.212
16.266
VIII
Năng suất lao động động bình quân
Ng/tháng
6,932.717
7,100.023
IX
Thu ngập bình quân
đ/ng/tháng
1.050.000
1.100.000
Nguồn:Phòng tổ chức lao động .
Nhìn vào bảng giải trình đơn giá tiền lương ta thấy khối lượng sản xuất của công ty năm 2002 là rất lớnvà công ty có niềm tin rất lớn vào toàn thể cán bộ công nhân viên trong của mình do vậy mà công ty cần phải trả lương cho họ như thế nào cho thật công bằng giữa những người lao động trong công ty và những người lao động làm việc thời vụ để họ luôn muốn làm việc ở đây.
Hạn chế của việc xây dựng quỹ lương kế hoạch của công ty chưa tính đến quỹ lương làm thêm giờ, hệ số phụ cấp không ổn định...Việc không tính đến này có thể làm cho công ty có khó khăn trong vấn đề trả lương cho người lao động .
2.Hình thức trả lương theo thời gian
Công ty áp dụng hình thức này để quy định trả lương cho toàn bộ lao động gián tiếp của công ty. Nhưng tiền lương của mỗi người lao động là khác nhau vì tiền lương mà mỗi lao động gián tiếp của công ty nhận được phụ thuộc vào lương cấp bậc của từng người, số ngày công làm việc thực tế trong tháng, cộng phần phụ cấp và ngoài ra nó còn phụ thuộc vào địa điểm mà người lao động động làm việc.
Các khoản phụ cấp được tính dựa vào hệ số quy định sau:
*Đối với phụ cấp trách nhiệm
Trưởng, phó phòng,đội trưởng và những người khác có mức phụ cấp áp dụng từ 0, 2đến 0,4
Tuỳ vào mỗi loại lao động mà ta có cách tính lương như sau:
lao động động quản lý lãnh đạo
Đối với dạng lao động này công ty trả lương theo nghị định số 110/1997/NĐ-CP đối với doanh nghiệp loại I. Cụ thể ta có bảng thanh toán lương của lao động quản lý lãnh đạo như sau:
Biểu6: Bảng lương của lao động lãnh đạo quản lý
TT
Họ và tên
Chức danh
Lương CB
Lương thời gian(hệ số 1,5)
Lương nghỉ lễ, phép
Tổng cộng
Bảo hiểm
Được lĩnh
Số công
Số tiền
Số công
Số tiền
1
2
3
4
5
6
7
8
1
PHạm tiến lực
GĐ
1.266.300
26
1.899.450
1.899.450
113.967
1.785.483
2
Lưu đình tuyến
Kế toán trưởng
1.104.660
26
1.656.900
1.656.900
66.300
1.590.600
Nguồn. Phòng tổ chức cán bộ
Việc trả lương cho cán bộ lãnh đạo ở công ty là theo đúng quy định hiện hành của nhà nước. Do vậy nó đã có tác dụng khuyến khích các cán bộ nâng cao năng suất lao động và yên tâm với công việc. Nhưng cách trả lương cho cán bộ có những điểm chưa hợp lý đó là chưa gắn kết quả lao động của họ với việc trả lương bởi những cán bộ lãnh đạo của công ty có làm cho công ty thu nhiều lợi nhuận hay ít lợi nhuận thì họ cũng chỉ được bằng đó lương.
b.Đối với lao động gián tiếp ở các phòng ban.
Đối với loại lao động động này ta có cách tính lương như sau:
+Mức lương cấp bậc phụ thuộc vào tiền lương tối thiểu mà nhà nước quy định(TLmin=210.000 đồng) và hệ số lương theo NĐ 26/CB ngày 26/5/1993, công thức tính như sau:
Lcb=210.000* hệ số lương
Khi xây dựng đơn giá tiền lương công ty áp dụng mức tiền lương tối thiểu là 360.000 đồng. Nhưng bây giờ khi tính tiền lương cơ bản cho công nhân viên trong công ty thì lại áp dụng mức lương tối thiểu là 210.000 đồng, điều này không hợp lý.Để khắc phục điều này công ty nên xem xét tình hình thực tế về khả năng tri trả lương cho cán bộ công nhân viên công ty một cách khách quan rồi mới quyết định mức lương tối thiểu sẽ áp dụng trong công ty để không tạo nên sự chênh lệch không hợp lý đó.
+Suất lương ngày được của một lao động phụ thuộc vào ngày công thực tế của từng người trong tháng và lương cấp bậc của người đó. Ngày công mà công ty đang áp dụng để tính lương vẫn là 26 ngày. Lngày=Lcb/26
Trong đó:
Lngày:Suất lương ngày của một lao động .
LCB: Lương cấp bậc của người đó.
Hiện nay nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện cho người lao động nghỉ thứ 7, chủ nhật và ngày công dùng để tính lương ngày là 22 ngày và hầu hết các đơn vị của nhà nước đều đã thực hiện khuyến khích này. Trong khi đó công ty vẫn sử dụng số ngày công là 26 ngày trong một tháng, điều này có thể có những tác động không tốt đến tâm lý người lao động trong công ty. Bởi họ có sự so sánh giữa cái tôi và cái ta trong đầu và liệu hiệu quả làm việc trong ngày thứ bẩy của họ có cao không, ta có thể tìm ra những biện pháp khác để giải quyết hết những công việc của công ty mà không quy định người lao động làm việc 26 ngày một tháng điều đó chẳng tốt hơn sao.
+Mức lương tháng theo thời gian của một người là
Ltg=LNgày*số ngày công*1,5
Công thức tính lương thời gian của công ty không rễ hiểu bởi nó không tiện dụng, dài dòng. Ta có thể quy định mức lương tối thiểu của công ty cao hơn rồi tính lương thời gian theo chế độ lương thời gian đơn giản:
Ltg =Lngày*số ngày công thực tế trong tháng
+ Phần phụ cấp trách nhiệm được tính như sau:
PCTrách nhiêm=210.000*Hệ số phụ cấp trách nhiệm
+Thu nhập thực tế của một người lao động :
TNtt=Ltg+PCtrách nhiệm
Thí dụ: Lương theo thời gian của phòng tài chính kế toán được tính như sau:
Biểu7:Bảng thanh toán tiền lương của phòng tài chính kế toán
Tt
Họ và tên
Chức danh
LươngCB
LƯƠNG thế giới(hệ số 1,5)
Lương nghỉ phép, lễ
Phụ cấp
Tổng cộng
Tạm ứng
Nộp BH
ĐƯẻc lĩnh kỳ 2
Số công
Số tiền
Số công
Số tiền
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10=6+8+9
11
12
13
3
Trần thu hương
Pp
575.400
20
663.000
4
112.600
63.000
859.700
500.000
38.300
321.400
4
Phạm thị mơ
Nv
730.800
20
843.200
4
168.600
73.000
1.084.800
600.000
43.800
441.000
5
Nguyễn đức liệu
Nv
743.400
20
857.800
4
171.500
1.029.300
600.000
44.600
384.700
6
Nguyễn thị vân
Nv
590.100
20
680.900
4
136.200
817.100
500.000
35.4000
281.700
7
Nguyễn thị vân
Nv
525.000
20
605.800
4
131.200
727.000
500.000
31.500
195.500
8
Nguyễn thị giang
Nv
625.800
20
722.000
4
144.900
866.400
500.000
37.500
328.900
Trương thị hoa
Nv
373.800
20
431.400
4
86.300
517.700
400.000
22.400
95.300
Nguồn: Phòng kế toán của công ty công trình giao thông.
Xem bảng ta thấy chị Trần thu hương có hệ số lương là 2,74 và ngày công thực tế là 20, ngày nghỉ lễ là 4. Do vậy mà tính được tiền lương thực tế mà chị nhận được như sau:
+Lương cấp bậc=2,74*210.000=575.400(đồng)
+lương TG =575.400/26*20*1.5=663.000(đồng)
+ Phụ cấp trách nhiệm=210.000*0,3=63.000(đồng)
+Lương nghỉ lễ =575.400/26*4*1.5=112.600(đồng)
Như vậy tiền lương của chị hương nhận được là
=LTG +PC+LNghỉ lễ -bảo hiểm nộp=821.400(đồng)
lao động quản lý ở các đội thi công.
Đối với lao động này công ty quy định cho các đội trưởng trả cho họ với hệ số là gấp 2 lần so với những người làm việc ở các phòng ban. Có cách tính như là lao động ở các phòng ban. Nhưng khác là LTG=Lngày*số ngày công *3
Lương này được các đội trả khi lao động xuống làm việc tại công trường.Việc trả lương cho cán bộ ở công trường theo thời gian nhiều gấp đôi so với lao động ở các phòng ban khuyến khích những người làm việc ở công trường hăng say làm việc giúp họ có khả năng tích luỹ tái sản xuất nhanh hơn vì họ có điều kiện lao động cực nhọc, xa gia đình.
Như vậy cách trả lương như ở công ty là tương đối hợp lý bởi nó đã khuyến khích mọi lao động trong công ty đi làm đầy đủ. Vì tiền lương của họ phụ thuộc và thời gian mà họ có mặt ở địa điểm làm việc.Ngoài tiền lương tháng những người có trách nhiệm lớn còn được hưởng phụ cấp trách nhiệm chính, chính số tiền này đã khuyến khích người lao động có ý thức ,có tinh thần trách nhiệm hơn đối với công việc của mình và nâng cao được hiệu quả làm việc của mỗi người. Tuy nhiên hiện nay hình thức trả lương này vẫn còn một số hạn chế đó là:
+Công thức tính lương thời gian có thể được điều chỉnh lại.
+Cách trả lương căn cứ vào cấp bậc, ngày công thực tế nên nó còn mang tính bình quân và chưa gắn với hiệu quả làm việc của từng người. Đặc biệt đối với lao động ở công trường, nếu ta không trả lương cho họ gắn với hiệu quả làm việc thì chất lượng làm việc của họ sẽ không cao.
+việc áp dụng 26 ngày làm việc trong một tháng cần được xem xét lại.
+Người lao động luôn chú ý đến việc đi làm đầy đủ hơn là việc sử dụng như thế nào cho hiệu quả giải quyết công việc là tối ưu. Vì trên thực tế còn rất nhiều lao động sử dụng thời gian làm việc lãng phí, hiệu quả làm việc không cao họ coi việc đến công ty là nguyên tắc bắt buộc để được hưởng lương theo quy chế của công ty do vậy mà làm cho hiệu quả làm việc của tập thể không cao.Vì những hạn chế đó mà công ty cần phải xem xét áp dụng hình thức trả lương như thế nào cho hợp lý phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty và thể hiện được số lượng, chất lượng làm việc của từng người.
3.Hình thức trả lương theo sản phẩm khoán.
Đầu năm công ty lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, căn cứ vào các chỉ tiêu, hợp đồng đã ký, phòng kế hoạch kết hợp với phòng kỹ thuật và phòng lao động động để tính toán các thông số kỹ thuật, vật tư máy móc thiết bị nhân lực cần cho cho mỗi hạng mục công trình căn cứ vao giá cả thực tế để định mức rồi tiến hành giao khoán cho từng đội, các đội căn cứ vào mức giao khoán và định mức lao động động để trả lương cho lao động theo đúng hướng dẫn của công ty để có thể đảm bảo đúng theo quy định của nhà nuớc.
Đối với các đội, ban dự án khi nhận kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty giao, phải lập kế hoạch, cân đối và có những biện pháp tổ chức thực hiện
Hình thức trả lương sản phẩm của công ty công trình giao thông 134 áp dụng đối với các đội thi công công trình. Lương sản phẩm áp dụng là lương khoán sản phẩm.
3.1. Điều kiện để trả lương khoán.
Phân tích thực trạng công tác định mức.
Định mức là công tác cần thiết, quan trọng trước khi giao khoán công việc cho các đội. Cần tính chính xác các yếu tố: Khối lượng công việc, chi phí nguyên vật liệu, máy móc, nhân công, thời gian hoàn thành...trong khi lập kế hoạch thi công. Để xác định được chi phí nhân công thì cần phải xây dựng định mức lao động để từ đó tính ra đơn giá tiền công, là cơ sở cho việc trả lương theo sản phẩm.
Định mức có căn cứ khoa học là định mức trung bình tiên tiến. Đồng thời bảo đảm các yếu tố khác như tiến độ thi công, kỹ thuật....
Công tác định mức của công ty phụ thuộc vào phương thức khoán sản phẩm. Mỗi phương thức khoán có một cách định mức khác nhau, công ty thực hiên các phương pháp khoán sau:
a.1Khoán chi phí trực tiếp.
Phương thức khoán này áp dụng với hầu hết các công trình mà công ty nhận được. Công ty có thể tổ chức thi công thành công trường trực thuộc bao gồm nhiều lực lượng thi công của các đội nếu công trình có quy mô lớn hoặc công trình chỉ có một đội thi công.
Với phương thức này, Chỉ huy công trường hay đội trưởng phải chụi trách nhiệm hạch toán chi phí trực tiếp, trong đó có chi phí nhân công trực tiếp hưởng lương sản phẩm. Những chi phí trực tiếp công ty bảo đảm theo yêu cầu của công trường sẽ có thông báo bằng văn bản nhằm khai thác tối đa tiềm năng của công ty và đảm bảo thực hiện đúng tiến độ công trình đã cam kết.
Với phương thức này, chi phí nhân công được ban dự án và đội tự hạch toán để trả cho các tổ, các tổ dưạ vào số tiền thực lĩnh của cả tổ, số ngày công thực tế của từng người công nhân và loại công nhân để trả lương.
+Cách tiến hành định mức:
Việc định mức do đội thực hiện và căn cứ vào:
*Định mức của Bộ xây dựng. Định mức56/BXD/VKT Ngày 30/4/1994 của Bộ xây dựng. Phương pháp tiến hành định mức theo các bước sau:
-Phân tích công việc bao gồm việc thu thập các thông tin có liên quan đến công việc cần định mức.
-Viết bản mô tả công việc một cách có hệ thống , thứ tự để thực hiện công việc
Tiến hànhtính toán khối lượng nguyên nhiên vật liệu, máy móc thiết bị, chi phí nhân công để thực hiện công việc.
Lập bản tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn bao gồm các yêu cầu về trình độ, kinh nghiệm...để thực hiện công việc.
*Định mức của Công ty được thiết lập trong hồ sơ dự thầu.
*Căn cứ vào kinh nghiệm làm việc và sự xác định của đội trưởng để tính định mức.
Nhưng các đội sản xuất thường áp dụng ngay các định mức được xây dựng sẵn trong các tài liệu của Tổng công ty và của công ty.
Sở dĩ việc áp dụng ngay các định mức đó là vì các đội khó có thể xây dựng định mức. Việc xây dựng định đòi hỏi cán bộ định mức hiểu biết về các phương pháp xây dựng định mức, các loại định mức và phải biết vận dụng những kiến thức đó trong công việc. Nhưng thực tế, Cán bộ kỹ thuật của đội chủ yếu bảo đảm kỹ thuật trong thi công còn chuyên môn về xây dựng định mức là hạn hẹp. Một điều đáng nói ở đây định mức xây dựng ở công ty không được chú ý nhiều, bởi trong công ty không có cán bộ về định mức lao động. Đây là khó khăn để cho công ty trả lương sản phẩm khoán theo đúng sức lao động mà người lao động đã bỏ ra.
Các mức mà đội áp dụng được ghi trong bảng tiến bộ. Đây là bản kế hoạch và các yếu tố sử dụng trong quá trình thi công. Tiến độ được lập cho suốt thời gian thi công là tiến độ công trình. Tiến độ công trình lại được lập cụ thể thành các tiến độ giai đoạn. các mức thiết lập cho từng giai đoạn đảm bảo đúng thời gian. Nếu mức cao thì không thực hiện được và làm chậm tiến độ ảnh hưởng đến tiến độ giai đoạn sau. Sự ảnh hưởng đó đòi hỏi phải điều chỉnh mức của giai đoạn sau.
Việc điều chỉnh dựa vào dự toán, thanh toán khối lượng. Dự toán được lập sau mỗi giai đoạn. Đây là căn cứ xem xét mức trong tiến độ là cao hay thấp. Đồng thời dự toán cho biết khối lượng sản phẩm thực tế đã thực hiện để làm cơ sở tính lương khoán sản phẩm cho công nhân.
Ví dụ: mức xác định tiến độ thi công công trình Quốc lộ 34 cao bằng km 46-56. Khi xác định mức, đội phân chia giai đoạn thi công thành các bước công việc cụ thể, loại hình công việc, khối lượng từng công việc. Sau đó, đối chiếu và so sánh những đièu kiện đó với điều kiện tài liệu định mức để áp dụng mức tương ứng. Tuỳ thuộc vào mỗi công trình có mức khác nhau cho những công việc khác nhau hoặc mức khác nhau cho những công việc có nội dung như nhau nhưng điều kiện thi công là khác nhau. cụ thể với công trình trên:
Biểu 8: Công trình xây dựng quốc lộ 34 cao bằng km 46-56.
Đơn vị thi công: Đội anh sâm
Số tt
Nội dung công việc
đơn vị
Khối lượng
Mức
Tổng số công
1
A.Nền đường
M3
1.Đào đất nền đường
M3
447268,01
0,032
1512,58
2.Đào đất rãnh đá
M3
285,95
1,200
343,14
3.Đắp đất
M3
7237,3
0,032
231,59
4.Đào đất khuôn đường
M3
1373,51
0,320
439,52
5.Đào đá khuôn đường
M3
518,24
0,450
233,21
B. Mặt đường
M3
1. Bù vênh kết cấu loại 1
M3
283,32
0,077
210
...........
ở bảng trên sau khi xác định nội dung cụ thể, các cán bộ kỹ thuật phải khảo sát thực tế khối lượng của từng công việc đó. Chẳng hạn ở công việc thứ nhất, thì cần phải đào đất nền đường các cán bộ đã khảo sát thấy rằng để đào được m3 cần 0,034 công. So sánh đối chiếu với các điều kiện trong định mức của công ty áp dụng ta thấy số công cần thiết của 1 m3 này là 0,032. Đối với công việc thứ 2 cũng vậy các cán bộ kỹ thuật lại tiến hành khảo sát và tính ra. Nhưng nhìn chung, thì các mức này thường có sự chêng lệch.
Qua việc thiết lập các mức trên, thấy rằngviệc định mức do đội tiến hành chưa dựa trên điều kiện thực tế. Do đó, có nhiều sai lệch khi áp dụng trong thi công gây ảnh hưởng đến kết quả thực hiện công việc
a.2 Phương thức khoán chi phí nhân công
Phương thức này không được áp dụng phổ biến, chỉ được áp dụng trong nhữmg trường hợp thật cần thiết. Với loại hình giao khoán này, công ty đã lập kế hoạch và chuẩn bị nguồn nguyên liệu, phần thiết kế kỹ thuật. Công ty có đầy đủ thông tinvà mọi chi phí được tính toán chính xác. Mặt khác công ty muốn khảo sát mức thực tế để điều chỉnh định mức công ty đang áp dụng trước đó.
b.Công tác tổ chức bố trí và phục vụ nơi làm việc.
Tổ chức phục vụ nơi làm việc là cung cấp cho nơi làm việc các loại vật chất và những phương tiện cần thiết tạo mọi điều kiện thuận lợi để tiến hành công việc
Tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện công việc, giảm thời gian hao phí lao động do phải chờ nguyên nhiên vật liệu, máy móc thiết bị hỏng hóc...từ đó tạo điều kiện để nâng cao năng suất lao động
Tổ chức phục vụ nơi làm việc là khâu đầu tiên quan trọng và nó diễn ra trong suốt quá trình làm việc của người lao động . Với mỗi công trình lại có một nơi làm việc mới và lại phải phục vụ nơi làm viêc mới sao cho phù hợp. Bởi lý do sản phẩm của công ty là các công trình thi công ngoài trời mọi vùng của đất nước. Vì lẽ đó mà cần phải phục vụ và bố trí nơi làm việc một cách chu đáo để đảm bảo sức khoẻ ch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29862.doc