Luận văn Giải pháp hạn chế rủi ro khi sử dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á chi nhánh Quang Trung

LỜI MỞ ĐẦU.1

CHƯƠNG 1

CƠSỞLÝ LUẬN VỀTHANH TOÁN QUỐC TẾVÀ RỦI RO KHI

SỬDỤNG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ

1.1. Giới thiệu tổng quan vềThanh toán Quốc tế. 4

1.1.1. Thanh toán Quốc tếvà các điều kiện trong Thanh toán Quốc tế. 4

1.1.1.1. Khái niệm Thanh toán Quốc tế. 4

1.1.1.2. Các điều kiện trong Thanh toán Quốc tế. 4

1.1.2. Sơlược vềcác phương thức thanh toán trong Thương mại Quốc tế. 6

1.1.2.1. Phương thức chuyển tiền. 6

1.1.2.2. Phương thức nhờthu . 7

1.1.2.3. Phương thức Tín dụng Chứng từ. 9

1.2. Rủi ro trong Thanh toán Quốc tếtheo phương thức Tín dụng Chứng từ. 14

1.2.1. Sơlược vềrủi ro trong hoạt động Thanh toán Quốc tế. 14

1.2.2. Các loại rủi ro chủyếu trong thanh toán Tín dụng Chứng từ. 15

1.2.2.1. Rủi ro đối với nhà nhập khẩu . 15

1.2.2.2. Rủi ro đối với nhà xuất khẩu. 18

1.2.2.3. Rủi ro đối với ngân hàng. 19

1.2.3. Các loại thưtín dụng và những rủi ro tiềm ẩn . 20

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾTHEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪTẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔPHẦN NAM Á

CHI NHÁNH QUANG TRUNG

2.1. Giới thiệu vềNgân hàng Thương mại CổphầnNam Á . 22

2.2. Lịch sửhình thành và định hướng phát triển tại Ngân hàng. 23

2.3. Vài nét vềtình hình tài chính và hoạt động thanh toán xuất – nhập khẩu tại Ngân hàng

trong thời gian qua . 26

2.4. Tổng quan vềChi nhánh Quang Trung của Ngân hàng Thương mại Cổphần Nam Á

. 29

2.5. Nghiệp vụthanh toán theo phương thức Tín dụng Chứng từtại Chi Nhánh

Quang Trung. . 30

2.5.1 Quy trình mởL/C . 30

2.5.2. Quy trình thanh toán L/C . 32

2.5.3. Cách kiểm tra Bộchứng từ. 34

2.5.3.1. Hối phiếu . 34

2.5.3.2. Hóa đơn thương mại. 35

2.5.3.3. Vận tải đơn . 36

2.5.3.4. Chứng từbảo hiểm . 38

2.5.3.5. Phiếu đóng gói. 39

2.5.3.6. Các chứng từkhác. 40

2.6. Thực trạng rủi ro trong thanh toán Tín dụng Chứng từtại Chi nhánh. 40

2.6.1. Khái quát tình hình Thanh toán Quốc tếtại Chi nhánh Quang Trung. . 40

2.6.2. Thực trạng vềrủi ro trong thanh toán Tín dụng Chứng từtại Chi nhánh

Quang Trung. . 44

2.6.2.1. Rủi ro xảy ra đối với hình thức L/C nhập khẩu trảchậm . 46

2.6.2.2. Rủi ro xảy ra khi Bộchứng từkhông hợp lệ. 49

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾRỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC

THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪTẠI NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔPHẦN NAM Á – CHI NHÁNH QUANG TRUNG

3.1. Phương hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổphần Nam Á

năm 2010 .51

3.2. Giải pháp nhằm hạn chếrủi ro trong thanh toán Tín dụng Chứng từtại

Ngân hàng Nam Á – Chi nhánh Quang Trung.52

3.2.1. Vềnghiệp vụthanh toán Tín dụng Chứng từ.52

3.2.2. Cải tiến kỹthuật công nghệvà tăng cường huấn luyện nhân sự.55

3.2.3. Vềchiến lược khách hàng .57

3.2.4. Mởrộng quan hệ đại lý với ngân hàng nước ngoài .58

3.2.5. Nâng cao chất lượng, hiệu quảkiểm tra kiểm toán nội bộ đểphòng ngừa

rủi ro.59

3.3. Một sốkiến nghị.60

3.3.1. Kiến nghị đối với các Doanh nghiệp xuất nhập khẩu.60

3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Thương mại Cổphần Nam Á.61

KẾT LUẬN. 68

TÀI LIỆU THAM KHẢO. 70

PHỤLỤC. 71

pdf90 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2929 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp hạn chế rủi ro khi sử dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á chi nhánh Quang Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ảm mạnh. Tuy nhiên, đến cuối năm 2009, Ngân hàng đã mở rộng quan hệ đại lý với 248 ngân hàng nước ngoài ở 59 quốc gia trên thế giới. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 29 2.4. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Á – Chi nhánh Quang Trung Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế, tài chính lớn nhất nước, với dân số ngày càng tăng nhanh, nhu cầu tiêu dùng và kinh doanh ngày càng cao, để phục vụ tốt cho lượng khách hàng lớn, Hội đồng quản trị NAB đã quyết định thành lập Chi nhánh cấp 2 Quang Trung (số 93 Quang Trung, phường 10, quận Gò Vấp, Tp.HCM) – trực thuộc chi nhánh cấp 1 Thị Nghè. Chi nhánh Quang Trung bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 05/04/2004 với chức năng thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn, cho vay vốn và các nghiệp vụ, dịch vụ khác của ngân hàng theo sự ủy nhiệm và giám sát của Giám Đốc Chi nhánh cấp 1 – Thị Nghè. Đến ngày 28/10/2004 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã có văn bản số 1230/NHNN – CNH cho phép Ngân hàng Nam Á mở chi nhánh cấp 1 từ việc nâng cấp chi nhánh cấp 2 – Quang Trung. Chi nhánh Quang Trung hiện có 4 Phòng giao dịch: Khánh Hội, Xóm Mới, Trường Chinh và Hóc Môn. Giám đốc hiện nay là Ông NGUYỄN THANH PHONG. Phó giám đốc là Bà PHAN THỊ NGỌC DUNG. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 30 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức tại Chi nhánh Quang Trung (Nguồn: Theo tài liệu của Phòng Kế toán tại Chi nhánh Quang Trung) 2.5. Nghiệp vụ thanh toán theo phương thức Tín dụng Chứng từ tại Chi nhánh Quang Trung Nghiệp vụ TTQT được tiến hành căn cứ vào Quyết định số 58/2004/QĐQT – NHNA ngày 12 tháng 12 năm 2004, kèm theo Quy trình thanh toán XNK Ngân hàng TMCP Nam Á do Hội đồng Quản trị ban hành. 2.5.1. Quy trình mở L/C Để mở L/C, doanh nghiệp cần xem xét nguồn vốn để thanh toán cho L/C mà mình sẽ yêu cầu Ngân hàng mở: - L/C phát hành bằng vốn tự có, doanh nghiệp ký quỹ 100%. - L/C phát hành bằng vốn tự có, doanh nghiệp không ký quỹ đủ 100% hoặc có yêu cầu miễn, giảm mức ký quỹ: Doanh nghiệp liên hệ với bộ phận Tín dụng nghiên cứu xem xét. - L/C phát hành bằng vốn vay của Ngân hàng, doanh nghiệp liên hệ với bộ phận Tín dụng để xem xét. Giám đốc Phó Giám đốc Phòng Kế toán Phòng Tín Dụng Phòng Ngân quỹ Kế toán Tiết kiệm Kiểm soát viên Kế toán Tín Dụng Kế toán Thanh toán Kế toán Tổng hợp Thanh toán viên Thanh toán Quốc tế Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 31 Sau khi xem xét nguồn vốn, doanh nghiệp căn cứ vào nội dung hợp đồng để làm đơn yêu cầu mở L/C. Doanh nghiệp cần xuất trình tại Ngân hàng các giấy tờ sau: - Thư yêu cầu phát hành L/C (theo mẫu) - Một bản sao Hợp đồng mua bán ngoại thương hoặc giấy tờ có giá trị tương đương như hợp đồng. - Một bản sao Giấy chứng nhận đăng ký mã số doanh nghiệp xuất nhập khẩu (đối với khách hàng giao dịch lần đầu) - Văn bản cho phép NK của Bộ Thương mại hoặc Bộ quản lý chuyên ngành (đối với hàng NK có điều kiện). Đối với L/C trả chậm phải bổ sung thêm Hợp đồng bảo lãnh, Văn bản cam kết lịch thanh toán, Phương án bán hàng để thanh toán NK. Thanh toán viên sau khi kiểm tra xong hồ sơ sẽ chuyển cho cán bộ tín dụng làm tờ trình thực hiện mở L/C. Trình toàn bộ hồ sơ cho kiểm soát ký duyệt, sau đó chuyển điện hồ sơ lên Phòng TTQT Hội sở. Kế tiếp, in điện trả về từ Hội sở, trình ký phát hành, đóng dấu L/C. Thanh toán viên giao L/C gốc cho khách hàng, thông báo đến ngân hàng đại lý của mình ở nước người XK, nhập ngoại bảng, thu phí mở L/C, thu điện phí mở và chuyển điện phí mở lên Hội sở. Sau đó lưu hồ sơ. Cách thức ký quỹ mở L/C Trong Ngân hàng, thông thường tỷ lệ ký quỹ là do chính sách của Ngân hàng đưa ra. Việc xác định tỷ lệ ký quỹ thì sẽ dựa theo nguyên tắc: rủi ro càng nhiều, mức ký quỹ cho L/C đó càng lớn. Hiện nay các Ngân hàng quy định tỷ lệ ký quỹ (100%; dưới 100% hoặc không cần ký quỹ) đối với doanh nghiệp NK căn cứ vào: - Uy tín thanh toán của doanh nghiệp. - Mối quan hệ của doanh nghiệp đối với ngân hàng. - Số dư ngoại tệ trên tài khoản của doanh nghiệp. - Công nợ của doanh nghiệp NK. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 32 - Tính khả thi trong phương án kinh doanh hàng NK của đơn vị NK. Cách thức: Nếu số dư tài khoản tiền gửi của khách hàng lớn hơn số tiền ký quỹ, Ngân hàng sẽ trích từ tài khoản tiền gửi chuyển sang tài khoản ký quỹ. Phòng NK trực tiếp làm phiếu chuyển khoản nội dung ký quỹ mở L/C sau đó sẽ chuyển sang Phòng Kế toán để thực hiện. Nếu số dư tài khoản tiền gửi nhỏ hơn số tiền ký quỹ, giải quyết bằng hai cách: - Mua ngoại tệ để ký quỹ. - Vay ngoại tệ để ký quỹ. Thanh toán phí mở L/C: Phí mở L/C tùy theo mức nhà NK thực hiện ký quỹ. Bảng 2.3: Mức thu phí thanh toán mở L/C (Nguồn: Theo tài liệu của Phòng Thanh toán Quốc tế tại Ngân hàng Nam Á) Mức ký quỹ mở L/C Mức thu phí thanh toán mở L/C 100% trị giá L/C 0.075% trị giá L/C mở 30 – 50% trị giá L/C 0.1% trị giá L/C mở Dưới 30% trị giá L/C 0.15% trị giá L/C mở (min 5 USD, max 200 USD) Miễn ký quỹ 0.2% trị giá L/C mở (min 5 USD, max 300 USD) 2.5.2. Quy trình thanh toán L/C Khi nhận được thông báo về việc mở L/C, Ngân hàng thông báo sẽ thông báo và chuyển ngay L/C cho người XK. Người XK nếu chấp nhận L/C đã mở thì giao hàng, nếu không thì đề nghị Ngân hàng mở sửa đổi cho phù hợp nội dung Hợp đồng rồi giao hàng. Sau khi giao hàng hóa, người XK lấy BCT thanh toán theo quy định của L/C qua Ngân hàng thông báo, sau đó xuất trình cho Ngân hàng mở để yêu cầu được thanh toán tiền. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 33 Ngân hàng mở kiểm tra BCT, nếu thấy phù hợp với quy định trong L/C thì tiến hành trả tiền cho người XK. Nếu không phù hợp, ngân hàng sẽ từ chối thanh toán, báo cho hội sở và điện SWIFT cho ngân hàng nước ngoài biết. Ngân hàng mở L/C đòi tiền người NK và chuyển BCT cho người NK. Người NK kiểm tra BCT nếu thấy phù hợp với L/C thì hoàn trả tiền cho ngân hàng mở L/C. Đối với L/C trả chậm: Cũng giống như trên nhưng Khi 1/3 BCT về (người XK gửi), cán bộ Tín dụng sẽ làm Khế ước nhận nợ cho doanh nghiệp để thanh toán L/C. Ngân hàng chỉ kiểm tra số liệu, ngày tháng của 1/3 BCT. 1/3 BCT thường bao gồm: - Vận đơn : 1 Original - Hóa đơn thương mại: 1 Original - Danh sách đóng gói: 1 Original - Giấy chứng nhận xuất xứ: 1 Original - Giấy chứng nhận bảo hiểm: 1 Original Để được nhận hàng doanh nghiệp phải trình Thư cam kết về việc chấp nhận thanh toán cho khách hàng kể cả BCT có bất kỳ sự không hợp lệ nào. Sau đó Ngân hàng ký hậu vận đơn và đưa 1/3 BCT cho doanh nghiệp lấy hàng. Khi 2/3 BCT về (ngân hàng nước ngoài gửi), Ngân hàng mở phải kiểm tra toàn bộ chứng từ. Sau đó giao BCT lại cho người NK. Khác với L/C trả ngay là sau 5 ngày kể từ ngày nhìn thấy hối phiếu, Ngân hàng giao chứng từ cho khách hàng và lập thủ tục thanh toán, L/C trả chậm thì ngày thanh toán căn cứ vào ngày hối phiếu cộng thêm 40 ngày (hoặc 60, 90 ngày) hối phiếu, Ngân hàng làm bút toán phí chấp nhận hối phiếu, thu điện phí chấp nhận hối phiếu và chuyển lên Hội sở. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 34 2.5.3. Cách kiểm tra Bộ chứng từ 2.5.3.1. Hối phiếu (Draft - Bill of Exchange) Hối phiếu có giá trị thanh toán phải là hối phiếu bản gốc, có chữ ký bằng tay của người ký phát trên hối phiếu. Kiểm tra ngày ký phát hối phiếu có trùng hoặc sau ngày vận đơn và trong thời hạn hiệu lực của L/C hay không (Vì sau khi giao hàng, nhà XK hoàn tất BCT gửi hàng rồi mới ký phát hối phiếu đòi tiền). Kiểm tra số tiền ghi trên hối phiếu, số tiền này phải nằm trong trị giá của L/C và phải bằng 100% trị giá hoá đơn. Kiểm tra thời hạn ghi trên hối phiếu có đúng như L/C quy định hay không. Trên hối phiếu phải ghi “at sight” nếu là thanh toán trả ngay hoặc “at...days sight” nếu là thanh toán có kỳ hạn. Kiểm tra các thông tin về các bên liên quan trên bề mặt hối phiếu: tên và địa chỉ của người ký phát (drawer), người trả tiền (drawee). Kiểm tra số L/C và ngày của L/C ghi trên hối phiếu có đúng không? Kiểm tra xem hối phiếu đã được ký hậu hay chưa. Nếu BCT đã được chiết khấu trước khi gửi đến Ngân hàng thì trên mặt sau hối phiếu phải có ký hậu của ngân hàng thông báo hoặc hối phiếu được ký phát theo lệnh của ngân hàng thông báo. Một số trường hợp bất hợp lệ thường gặp khi kiểm tra hối phiếu Hối phiếu thiếu hoặc không chính xác về tên và địa chỉ của các bên có liên quan. Hối phiếu chưa ký hậu. Số tiền ghi trên hối phiếu bằng số và bằng chữ không khớp nhau hay không bằng trị giá hoá đơn. Ngày ký phát hối phiếu quá hạn hiệu lực của L/C. Số L/C và ngày mở L/C ghi trên hối phiếu không chính xác. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 35 2.5.3.2. Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice) Kiểm tra số bản được xuất trình có đúng quy định của L/C không? Kiểm tra các dữ liệu về người bán, người mua (tên công ty, địa chỉ, số điện thoại...) so với nội dung của L/C quy định có phù hợp không? Hoá đơn có chữ ký xác nhận của người thụ hưởng hay không? (Theo UCP 600, nếu L/C không quy định thêm thì hoá đơn không cần ký tên). Nếu hoá đơn không phải do người thụ hưởng lập thì hoá đơn được coi là hợp lệ khi L/C có quy định chấp nhận chứng từ do bên thứ ba lập. Mô tả trên hoá đơn có đúng quy định của L/C hay không? Kiểm tra số lượng, trọng lượng, đơn giá, tổng trị giá, điều kiện cơ sở giao hàng, điều kiện đóng gói và ký mã hiệu hàng hoá có mâu thuẫn với các chứng từ khác như phiếu đóng gói, vận đơn đường biển hoặc vận đơn hàng không... Kiểm tra hoá đơn về các dữ kiện mà ngân hàng đã đề cập trong L/C, hợp đồng, giấy phép xuất nhập khẩu... và các thông tin khác ghi trên hoá đơn: số L/C, loại và ngày mở L/C, tên phương tiện vận tải, cảng xếp, cảng dỡ hàng, số và ngày lập hoá đơn có phù hợp với L/C và các chứng từ khác hay không? Bất hợp lệ thường gặp khi kiểm tra hóa đơn thương mại Tên và địa chỉ của các bên có liên quan được ghi trên hoá đơn thương mại khác với L/C và các chứng từ khác. Số bản hoá đơn phát hành không đủ theo yêu cầu của L/C. Số lượng, đơn giá, mô tả hàng hoá, tổng trị giá, điều kiện đóng gói và ký mã hiệu hàng hoá trên hoá đơn không chính xác với nội dung của L/C. Số L/C và ngày mở L/C không chính xác. Các dữ kiện về vận tải hàng hoá không phù hợp với vận đơn. Không có chữ ký theo quy định của L/C. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 36 2.5.3.3. Vận tải đơn (Ocean Bill of Lading) Kiểm tra số bản chính được xuất trình. Kiểm tra loại vận đơn: Vận đơn có nhiều loại như vận đơn đường biển, vận đơn đường thuỷ, vận đơn đa phương thức...Căn cứ vào quy định của L/C, cần kiểm tra xem loại vận đơn có phù hợp không? Kiểm tra tính xác thực của vận đơn: Nhà NK phải kiểm tra vận đơn có chữ ký của người chuyên chở (hãng tàu) hoặc đại lý của người chuyên chở hoặc thuyền trưởng của con tàu hoặc người giao nhận và tư cách pháp lý. Nếu chỉ có chữ ký của người vận chuyển, không nêu tư cách pháp lý hoặc không nêu đầy đủ các chi tiết liên quan tư cách pháp lý của người đó thì chứng từ sẽ không được ngân hàng thanh toán. Kiểm tra mục người gửi hàng. Tuy nhiên, ngân hàng vẫn chấp nhận một chứng từ vận tải mà trên đó bên thứ ba được đề cập cho dù trong L/C không quy định như vậy. Kiểm tra mục người nhận hàng: đây là mục quan trọng trên vận đơn và luôn được quy định rõ trong L/C nên người lập vận đơn phải tuân thủ quy định này một cách nghiêm ngặt. Kiểm tra mục thông báo (Notify): Mục Notify trên vận đơn sẽ ghi tên và địa chỉ đầy đủ của người làm đơn xin mở L/C. Kiểm tra tên cảng xếp hàng (Port of Loading) và cảng dỡ hàng (Port of Discharge) có phù hợp với quy định của L/C hay không? Kiểm tra điều kiện chuyển tải: Nếu L/C quy định không cho phép chuyển tải (Transhipment prohibited), trên vận đơn không được thể hiện bất cứ bằng chứng nào về sự chuyển tải. Nếu việc chuyển tải xảy ra, ngân hàng chỉ chấp nhận chứng từ này khi tên cảng chuyển tải, tên tàu và tuyến đường phải được nêu trên cùng một vận đơn. Kiểm tra nội dung hàng hoá được nêu trên vận đơn có phù hợp với quy định trong L/C và các chứng từ khác hay không? Nội dung này bao gồm: tên hàng hoá, Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 37 ký mã hiệu hàng hoá, số lượng, số kiện hàng hoá, tổng trọng lượng hàng hoá. Đặc biệt, ngân hàng thường chú ý đến mục ký mã hiệu hàng hoá ghi trên thùng hàng, số hiệu container hoặc số hiệu lô hàng được gửi trên tàu với nội dung L/C và Packing List. Kiểm tra đặc điểm của vận đơn: có thể là vận đơn đã xếp hàng (Shipped on board B/L) hoặc vận đơn nhận hàng để xếp (Received for shipment B/L). Loại vận đơn này không được ngân hàng chấp nhận và từ chối thanh toán trừ khi có sự chấp nhận của người NK. Kiểm tra mục cước phí: có phù hợp với quy định của L/C hay không? Do ở nước ta, hàng hoá NK chủ yếu theo điều kiện giao hàng CIF và CFR nên hầu hết các L/C quy định cước phí trả trước “freight prepaid”. Nếu vận đơn nêu cước phí phải thu “freight to collect” thì nhà NK sẽ không chấp nhận chứng từ này. Cần lưu ý các sửa đổi bổ sung trên vận đơn phải được xác nhận bằng chữ ký và con dấu đồng thời kiểm tra các thông tin như số L/C và ngày mở, các dẫn chiếu các chứng từ khác như hoá đơn, hợp đồng ... Nhà NK phải kiểm tra ngày ký phát vận đơn có hợp lệ hay không? Các bất hợp lệ thường gặp ở vận đơn là Tên, địa chỉ và các thông tin khác về người gửi hàng, người nhận hàng, người được thông báo không phù hợp theo quy định của L/C. Các thay đổi bổ sung trên vận đơn không có xác nhận của người lập (chữ ký và con dấu ). Vận đơn thiếu tính chính xác do người lập vận đơn không nêu rõ tư cách pháp lý đối với trách nhiệm chuyên chở lô hàng này. Số L/C và ngày mở L/C không chính xác. Các điều kiện đóng gói và ký mã hiệu hàng hoá không theo đúng quy định L/C. Số hiệu container hay lô hàng không khớp với các chứng từ khác như chứng từ bảo hiểm, hoá đơn... Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 38 2.5.3.4. Chứng từ bảo hiểm ( Insurance Policy/ Insurance Certificate) Kiểm tra số lượng bản chính được xuất trình theo quy định của L/C. Kiểm tra tính xác thực của chứng từ bảo hiểm: Chứng từ bảo hiểm có được ký xác nhận của người có trách nhiệm hay không? Kiểm tra loại tiền và số tiền trên chứng từ bảo hiểm. Trong thực tế các L/C đều quy định giá trị bảo hiểm bằng 110% trị giá hoá đơn. Do vậy Thanh toán viên sẽ đối chiếu số tiền trên chứng từ bảo hiểm và hoá đơn theo quy định của L/C. Kiểm tra tên và địa chỉ của người được bảo hiểm có đúng theo quy định của L/C hay không? Đồng thời kiểm tra việc chuyển nhượng quyền bảo hiểm hàng hóa có hợp lệ hay không? Ngoại trừ có quy định khác, tên và địa chỉ của người được bảo hiểm phải là nhà XK (người thụ hưởng) và việc chuyển nhượng quyền bảo hiểm hàng hoá cho nhà NK phải được thể hiện bằng hình thức ký hậu để trắng (blank endorsed), tương tự như trường hợp chuyển quyền sở hữu đối với chứng từ vận tải. Kiểm tra ngày lập chứng từ bảo hiểm: Căn cứ theo điều 28e UCP 600: “Ngày của chứng từ bảo hiểm không được trễ hơn ngày giao hàng, trừ khi chứng từ bảo hiểm thể hiện nó có hiệu lực từ ngày không trễ hơn ngày giao hàng”. Kiểm tra nội dung hàng hoá trên chứng từ bảo hiểm: các mô tả về hàng hoá và số liệu khác phải phù hợp với L/C và các chứng từ khác. Kiểm tra các dữ kiện về vận chuyển hàng hoá trên chứng từ bảo hiểm: tên tàu, cảng xếp hàng, cảng dỡ hàng có phù hợp với L/C hay không? Kiểm tra các cơ quan giám định tổn thất và nơi khiếu nại, bồi thường phải phù hợp với quy định của L/C. Kiểm tra phí bảo hiểm đã được thanh toán hay chưa? (đối với trường hợp L/C quy định phải ghi rõ). Kiểm tra các điều kiện bảo hiểm có phù hợp với yêu cầu của L/C hay không? Thông thường trong L/C quy định điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro (all risks), rủi ro chiến tranh (war risk), rủi ro đình công (strike risk)... Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 39 Các bất hợp lệ thường gặp đối với chứng từ bảo hiểm Số bản chính được xuất trình không đủ theo yêu cầu của L/C. Tên hoặc địa chỉ của các bên liên quan đến chứng từ bảo hiểm không chính xác. Chứng từ bảo hiểm không ký hậu chuyển quyền sở hữu bảo hiểm hàng hoá cho nhà NK. Mô tả hàng hoá và những thông tin khác không khớp với L/C hoặc các chứng từ khác. Mua bảo hiểm sau khi giao hàng lên tàu hoặc không nêu ngày lập chứng từ bảo hiểm. Không nêu số lượng bản chính được phát hành. Không nêu hoặc nêu không đầy đủ các điều kiện bảo hiểm. Không nêu tổ chức giám định hàng hoá hoặc nơi khiếu nại, bồi thường theo quy định L/C. 2.5.3.5. Phiếu đóng gói (Packing List) Mô tả hàng hoá, số lượng, trọng lượng hàng trên một đơn vị bao gói có phù hợp với quy định của L/C hay không? Ðiều kiện đóng gói có được nêu chính xác hay không? Các thông tin khác không được mâu thuẫn với nội dung của L/C và các chứng từ khác. Các bất hợp lệ thường gặp đối với phiếu đóng gói Không nêu hoặc nêu không chính xác điều kiện đóng gói theo quy định trên L/C. Thông tin về các bên liên quan không đầy đủ và chính xác. Tổng trọng lượng từng đơn vị hàng hoá không khớp với trọng lượng cả chuyến hàng. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 40 2.5.3.6. Các chứng từ khác Ngoài các chứng từ kể trên, Ngân hàng cũng sẽ chú ý kiểm tra các chứng từ sau theo nguyên tắc đã nêu ở trên, trong đó có các chứng từ sau: Giấy chứng nhận kiểm nghiệm, Giấy chứng nhận hun trùng/ Giấy chứng nhận kiểm dịch.. phải được lập hoặc có xác nhận ngày tiến hành kiểm nghiệm/ kiểm dịch là trước ngày giao hàng. Hoá đơn bưu điện gửi chứng từ (Courier receipt) ngày nhận chứng từ phải nằm trong thời hạn của L/C, kèm theo xác nhận của người nhận chuyển BCT. Giấy chứng nhận chất lượng và số lượng phải được lập theo quy định của L/C. Giấy chứng nhận xuất xứ do Phòng thương mại và Công nghiệp hoặc người sản xuất hoặc người thụ hưởng lập theo quy định của L/C. Các điện, fax thông báo giao hàng: thời hạn thông báo phải phù hợp với quy định của L/C. 2.6. Thực trạng rủi ro trong thanh toán Tín dụng Chứng từ tại Ngân hàng Nam Á - Chi nhánh Quang Trung 2.6.1. Khái quát tình hình Thanh toán Quốc tế tại Chi nhánh Quang Trung Qua sơ đồ tổ chức hệ thống chi nhánh, Thanh toán viên Thanh toán Quốc tế làm việc tại phòng Kế toán, điều này chứng tỏ hoạt động thanh toán tại đây không nhiều, chủ yếu là giao dịch với một số khách hàng lâu năm. Tại chi nhánh, phương thức được sử dụng chủ yếu là L/C nhập và chuyển tiền. Bảng số liệu dưới đây sẽ giúp chúng ta có được cái nhìn cụ thể hơn về tình hình thanh toán xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Nam Á - Chi nhánh Quang Trung trong những năm qua. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 41 Bảng 2.4: Doanh số thanh toán xuất khẩu, nhập khẩu tại Chi nhánh Quang Trung trong những năm qua. Đơn vị: 1,000 USD 2007 2008 2009 Nghiệp vụ Số đơn hàng Số tiền Số đơn hàng Số tiền Số đơn hàng Số tiền L/C nhập 55 3,716.4 53 2,948.0 26 1,594.2 L/C xuất 4 285.8 3 122.4 3 124.1 Chuyển tiền 72 3,567.3 66 574.4 32 273.8 Tổng doanh số thanh toán L/C 59 4,002.2 56 3,070.4 29 1,718.3 Tổng doanh số TTQT 131 7,569.5 122 3,644.8 61 1,992.1 (Nguồn: Báo cáo Tổng hợp hàng năm tại Chi nhánh Quang Trung) Nhìn chung, từ năm 2007 đến năm 2009, nghiệp vụ L/C nhập, L/C xuất và chuyển tiền đều giảm, đặc biệt là phương thức chuyển tiền đã giảm sút nhanh chóng, cụ thể là năm 2007, doanh số nghiệp vụ chuyển tiền là 3,567,300 USD, đến năm 2008 là 574,400 USD và giảm còn 273,800 USD vào năm 2009. Hoạt động Thanh toán Quốc tế tại Hội sở Ngân hàng Nam Á nói chung và Chi nhánh Quang Trung nói riêng đều giao dịch với những khách hàng thân thiết, lâu năm. Qua đó thấy được Ngân hàng chưa công tác tìm kiếm những đối tác khách hàng mới, vì vậy doanh số thanh toán XNK không thể tăng trưởng. Hơn thế nữa, 2 năm vừa qua, trong bối cảnh cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, nền kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn, do đó doanh số thanh toán XNK đã giảm đáng kể, cụ thể là tổng doanh số TTQT năm 2008 đã giảm 3,924,700 USD (-51.8%) so với 2007 và năm 2009 tiếp tục giảm 1,652,700 USD (-45.3%) so với năm 2008. Biểu đồ sau đây sẽ nêu rõ hơn về tỷ trọng các phương thức TTQT tại Chi nhánh. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 42 Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng các phương thức Thanh toán Quốc tế tại Chi nhánh Quang Trung (Nguồn: Báo cáo Tổng hợp hàng năm tại Chi nhánh Quang Trung) 49.10% 80.90% 80% 3.80% 3.40% 6.20% 47.10% 15.70% 13.80% 0% 20% 40% 60% 80% 100% 2007 2008 2009 L/C nhập L/C xuất Chuyển tiền Nhìn chung, tỷ trọng của các phương thức TTQT qua các năm có sự thay đổi đáng kể. Tỷ trọng L/C nhập khẩu tại Chi nhánh Quang Trung vượt xa tỷ trọng L/C xuất khẩu, chiếm vị trí chủ đạo và phát triển mạnh mẽ trong các phương thức TTQT. Điều này khẳng định tình trạng mất cân đối về nguồn ngoại tệ thanh toán. Phương thức L/C nhập dần dần thay thế cho phương thức chuyển tiền. Năm 2007, tỷ trọng phương thức L/C nhập và chuyển tiền không quá chênh lệch (cụ thể theo thứ tự là 49.1% và 47.1%). Đến 2008, có sự thay đổi đột ngột, tỷ trọng phương thức chuyển tiền chỉ chiếm 5.7% và tỷ trọng phương thức L/C nhập là 80.9%. Và đến cuối năm 2009, tỷ trọng phương thức chuyển tiền chỉ còn 3.8%. Tuy phí mà doanh nghiệp phải trả cho Ngân hàng khi thực hiện chuyển tiền thấp hơn phí thực hiện theo phương thức L/C, nhưng để hạn chế tối đa rủi ro xảy ra đối với khách hàng và đối với những hợp đồng có giá trị lớn thì doanh nghiệp thường chọn phương thức an toàn nhất đó là phương thức Tín dụng Chứng từ. Để thấy được rõ nét hơn tỷ lệ thanh toán L/C trong tổng doanh số thanh toán quốc tế tại chi nhánh trong những năm 2007 đến 2009, chúng ta có thể khảo sát biểu đồ sau: Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 43 Biểu đồ 2.3: Tổng doanh số Thanh toán Quốc tế và thanh toán L/C các năm (Nguồn: Báo cáo Tổng hợp hàng năm tại Chi nhánh Quang Trung) 7,569.50 3,644.80 1,992.10 4,002.20 3,070.40 1,718.30 0.00 1,000.00 2,000.00 3,000.00 4,000.00 5,000.00 6,000.00 7,000.00 8,000.00 2007 2008 2009 Năm 1, 00 0 U SD Thanh toán quốc tế Thanh toán bằng L/C Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy hoạt động thanh toán L/C chiếm một tỷ trọng lớn trong hoạt động thanh toán XNK tại Chi nhánh Quang Trung qua các năm. L/C đã chứng tỏ là phương thức hữu hiệu, ngày càng được nhiều doanh nghiệp XNK chọn làm phương thức thanh toán. Năm 2007, thanh toán bằng L/C chỉ chiếm khoảng 52%. Qua 2 năm hoạt động, đến cuối năm 2009, thanh toán bằng L/C trở thành phương thức chủ đạo, chiếm đến 86.2% trong tổng doanh số TTQT tại Ngân hàng Nam Á – Chi nhánh Quang Trung. Bảng 2.5: Hoạt động thanh toán Tín dụng Chứng từ 6 tháng đầu năm 2010 tại Chi nhánh. (Nguồn: Báo cáo Tổng hợp hàng năm tại Chi nhánh Quang Trung) Đơn vị: 1,000 USD 6 tháng đầu năm 2010 So với 6 tháng đầu năm 2009 Số đơn hàng Số tiền Trị giá tăng Tỉ trọng L/C nhập 18 1,275.6 392.7 44.5% L/C xuất 2 92.7 36.6 65.2% Tổng cộng 20 1,368.3 429.3 109.7% Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 44 Từ đầu năm 2010 đến nay, doanh số thanh toán XNK nói chung cũng như doanh số thanh toán TDCT nói riêng tại Ngân hàng Nam Á – Chi nhánh Quang Trung đang diễn biến theo chiều hướng tích cực. Lượng L/C nhập tăng cả về trị giá cũng như số đơn hàng so với 6 tháng đầu năm 2009, cụ thể đã tăng lên 392,700 USD. Lượng L/C xuất tuy chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong TTQT tại Chi nhánh, nhưng 6 tháng đầu năm nay cũng có xu hướng tăng về trị giá. 2.6.2. Thực trạng về rủi ro trong thanh toán Tín dụng Chứng từ tại Chi nhánh Quang Trung Từ số liệu thực tế cho thấy kinh doanh thanh toán theo phương thức TDCT tại Chi nhánh Quang Trung chưa mở rộng diện phục vụ. Số lượng khách hàng đến tham gia thanh toán tại ngân hàng chưa nhiều, đặc biệt số lượng khách hàng thanh toán hàng XK theo phương thức TDCT còn rất ít. Mặt khác, tại Chi nhánh chưa có công tác tìm kiếm kh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLUAN VAN TOT NGHIEP.pdf
Tài liệu liên quan