LỜI CAM ĐOAN . i
LỜI CẢM ƠN . ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT. ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU. viii
DANH MỤC HÌNH VẼ . vii
LỜI MỞ ĐẦU . 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ
THANH NIÊN PHÁT TRIỂN KINH TẾ . 6
1.1 Khái niệm Thanh niên .6
1.2 Vai trò của Thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc .7
1.3 Thanh niên và các phong trào của Thanh niên tham gia phát triển kinh tế -
xã hội . 12
1.3.1 Phong trào xung kích phát triển kinh tế - xã hội .12
1.3.2 Phong trào xung kích lao động sáng tạo, làm chủ khoa học công nghệ . 13
1.3.3 Đồng hành với thanh niên trong nghề nghiệp, việc làm . 14
1.3.4 Phong trào hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp. 18
1.3.5 Hỗ trợ thanh niên yếu thế, thanh niên sau cai nghiện phát triển kinh tế .25
1.4 Nội dung các hoạt động hỗ trợ phát triển kinh tế của thanh niên trên địa bàn cấp
tỉnh .27
1.4.1 Công tác tổ chức, chỉ đạo, tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong cán bộ và
đoàn viên, thanh niên về phát triển kinh tế .27
1.4.2 Tổ chức các hoạt động chuyển giao khoa học kỹ thuật và hỗ trợ thanh niên
phát triển kinh tế .28
1.4.3 Công tác quản lý, xây dựng và phát triển các hình thức liên kết, hợp tác phát
triển kinh tế trong thanh niên .28
1.4.4 Công tác hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp .29
1.4.5 Tổ chức các hoạt động lôi cuốn, cổ vũ đoàn viên, thanh niên xung kích tham
gia phát triển kinh tế .30
104 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 770 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp hỗ trợ Thanh niên phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Sơn La, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g chính sách xã hội
tỉnh hướng dẫn các cơ sở đoàn hoàn thiện các tổ vay vốn do đoàn viên thanh niên làm
chủ, đăng ký cho đoàn viên thanh niên vay vốn, từ đó, phong trào thanh niên làm chủ
34
mô hình kinh tế ngày càng phát triển sôi nổi. Năm 2017, tỉnh Đoàn Hà Giang đã tư vấn
hỗ trợ khởi nghiệp cho 3.584 đoàn viên thanh niên, toàn tỉnh đã có gần 400 mô hình,
câu lạc bộ phát triển kinh tế do đoàn viên thanh niên làm chủ với thu nhập bình quân
trên 70 triệu đồng/mô hình/năm, có trên 30 HTX do thanh niên làm chủ...
Đồng chí Vũ Mạnh Hà, Bí thư tỉnh Đoàn Hà Giang cho biết: Thời gian tới, tỉnh Đoàn
Hà Giang sẽ tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình thanh niên Hà Giang khởi
nghiệp, tiến tới đa dạng hóa các hình thức truyền thông về khởi nghiệp, hình thành
trong mỗi đoàn viên, thanh niên ý thức và cách thức khởi nghiệp sáng tạo trước những
cơ hội và thách thức của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Tỉnh đoàn sẽ tăng cường
kết nối các cơ sở đoàn với các nguồn vốn, các quỹ đầu tư, các doanh nghiệp hỗ trợ
khởi nghiệp cho đoàn viên thanh niên, khơi dậy mạnh mẽ tinh thần dám nghĩ, dám làm
và khẳng định vị trí tiên phong của tỉnh đoàn Hà Giang trong hỗ trợ đoàn viên, thanh
niên khởi nghiệp.
1.6.3 Huyện Tân Uyên - Lai Châu
Với kinh nghiệm triển khai ở cấp Huyện, trong những năm qua Huyện đoàn Tân Uyên
(tỉnh Lai Châu) đã triển khai nhiều chương trình, hoạt động thiết thực, ý nghĩa để hỗ
trợ đoàn viên, thanh niên phát triển kinh tế, vươn lên làm giàu.
Theo báo cáo của lãnh đạo Huyện đoàn Tân Uyên (Lai Châu), địa phương có 4.156
đoàn viên, thanh niên. Hầu hết các thanh niên đều là lao động chính trong gia đình,
nhân tố quan trọng trong việc tiếp thu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, góp phần giải quyết việc làm và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Do đó,
nhu cầu làm kinh tế, khởi nghiệp, lập nghiệp trong thanh niên là rất lớn. Tuy nhiên,
việc tự vươn lên phát triển kinh tế, khởi nghiệp, lập nghiệp của thanh niên trên địa bàn
huyện còn gặp nhiều khó khăn, nhất là trong việc tìm hướng khởi nghiệp, thiếu kiến
thức, nguồn đầu tư.
Với mục tiêu cổ vũ tinh thần khởi nghiệp trong mọi thanh niên, các cơ sở của Đoàn
huyện Tân Uyên tích cực tổ chức các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho
thanh niên về nghề nghiệp, việc làm; đặc biệt là cho thanh niên nông thôn, bộ đội xuất
ngũ, sinh viên ra trường chưa có việc làm. Hằng năm, Huyện đoàn phối hợp với Trung
35
tâm dạy nghề, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện tổ chức dạy nghề, tư
vấn xuất khẩu lao động cho đoàn viên, thanh niên.
Trong năm 2018, các cơ sở Đoàn tư vấn hướng nghiệp cho hơn 240 đoàn viên, thanh
niên, trong đó có 20 đoàn viên đi xuất khẩu lao động. Đồng thời, các cơ sở Đoàn cũng
vận động đoàn viên, thanh niên vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội để phát triển
kinh tế, học tập và tạo việc làm. Năm 2018 đã có 968 đoàn viên, thanh niên được vay
vốn, tổng dư nợ ủy thác qua Đoàn Thanh niên đạt trên 65,1 tỷ đồng. Huyện đoàn phối
hợp với Ban Phong trào Tỉnh đoàn xét hỗ trợ cho hai đoàn viên vay vốn phát triển kinh
tế với số tiền 4 triệu đồng/hộ từ nguồn vốn của Trung ương Đoàn.
Phó Bí thư Huyện đoàn Tân Uyên Hoàng Tuấn Long cho biết, các hoạt động đồng
hành cùng thanh niên khởi nghiệp đã giúp các bạn trẻ phát huy được khả năng, mạnh
dạn đầu tư phát triển các mô hình sản xuất, kinh doanh phù hợp với điều kiện kinh tế
của địa phương. Trong thời gian tới, Huyện đoàn Tân Uyên tiếp tục triển khai nhiều
giải pháp giúp đỡ các đoàn viên, thanh niên như: hỗ trợ về vốn, khoa học - kỹ thuật,
xây dựng các mô hình kinh tế Từ đó, Huyện đoàn truyền cảm hứng cho nhiều bạn
trẻ nỗ lực phát triển kinh tế gia đình, làm giàu trên quê hương.
1.6.4 Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Sơn La
Thứ nhất, thực hiện tốt công tác tuyên truyền để thanh niên hiểu rõ vai trò vị trí của
mình trong phát triển kinh tế, tập hợp đoàn kết thanh niên gắn hoạt động đoàn với hoạt
động phát triển kinh tế, khởi nghiệp, làm giàu cho quê hương đất nước dựa trên những
nguồn lực cốt lõi sẵn có tại địa phương.
Thứ hai, phát động các phong trào và hình thành các mô hình hợp tác liên kết cùng
phát triển kinh tế để phát huy thế mạnh của từng cá nhân trên cơ sở hợp tác với các cơ
quan, đơn vị chuyển giao khoa học công nghệ, tập huấn nâng cao kỹ thuật sản xuất,
kinh doanh và quản lý cho các đoàn viên thanh niên.
Thứ ba, tổ chức các diễn đàn giao lưu chia sẻ kinh nghiệm phát triển kinh tế giữa các
thanh niên nhằm học hỏi lẫn nhau. Đồng thời thực hiện tốt công tác tôn vinh, khen
thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích tốt trong phát triển kinh tế để động viên kịp
thời và nhân rộng những mô hình tốt trong toàn tỉnh.
36
1.7 Những công trình nghiên cứu có liên quan
Do tính chất quan trọng và mức độ ảnh hưởng đến các vấn đề kinh tế - xã hội của chủ
trương, chính sách này, trong những năm qua việc nghiên cứu về vấn đề hỗ trợ thanh
niên phát triển kinh tế được khá nhiều các nhà khoa học trong nước quan tâm, nghiên
cứu.
Tại Việt Nam, những công trình đã công bố chủ yếu tập trung nghiên cứu các yếu tố
ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của giới trẻ/ sinh viên tại các Trường đại học, như:
Đỗ Liên Hoa (2016), Các yếu tố tác ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của
sinh viên quản trị kinh doanh tại Trường Đại học ao động - Xã hội; Các nhân tố ảnh
hưởng đến ý định khởi sự doanh nghiệp của sinh viên khối ngành quản trị kinh doanh
tại các trường đại học, cao đẳng ở thành phố Cần Thơ, Tạp chí Khoa học Đại học Cần
Thơ;
Nghiên cứu về vấn đề việc làm nổi bật có các công trình sau: Tác giả Nguyễn Hữu
Dũng (2005) với công trình nghiên cứu: “Thị trường lao động và định hướng nghề
nghiệp cho thanh niên”, Nxb Lao động - Xã hội, đã phân tích sâu sắc các nội dung có
liên quan đến lý luận về thị trường lao động, định hướng nghề nghiệp cho thanh niên
và mối quan hệ với thị trường lao động; thực trạng thị trường lao động ở nước ta cũng
như thực trạng định hướng nghề nghiệp cao thanh niên thời gian qua; dự báo cung cầu
của thị trường lao động, định hướng nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho thanh
niên. Đây là công trình nghiên cứu khá toàn diện về thị trường lao động và định hướng
nghề nghiệp cho thanh niên nước ta.
Tác giả Ngô Quỳnh An với đề tài: “Tăng cường khả năng tự tạo việc làm cho thanh
niên Việt Nam” (2012) tạo trường Đại học Kinh tế quốc dân, đã phân tích và đánh giá
thực trạng tự tạo việc làm của thanh niên Việt Nam trong bối cảnh nền kinh tế thị
trường đang hội nhập quốc tế, đưa ra kết luận là khả năng này ở thanh niên Việt Nam
chưa cao, từ đó đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường khả năng tự
tạo việc làm cho thanh niên.
Những kết quả nghiên cứu của các công trình có liên quan có ý nghĩa quan trọng để
luận văn kế thừa và phát triển nội dung trong các chương.
37
Kết luận chương 1
Chương 1 đã hệ thống hóa cơ cở lý luận và thực tiễn về hoạt động hỗ trợ thanh niên
phát triển kinh tế. Nêu rõ khái niệm và vai trò của thanh niên trong thời đại mới, trình
bày 4 phong trào hỗ trợ thanh niên phát triển kinh tế. Phân tích 6 nội dung chính của
hoạt động hỗ trợ thanh niên phát triển kinh tế ở cấp tỉnh. Đề cập đến các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả hoạt động hỗ trợ thanh niên phát triển kinh tế. Qua tìm hiểu kinh nghiệm
hỗ trợ thanh niên phát triển kinh tế của Tỉnh Đoàn Phú Thọ, Hà Giang, Lai Châu đã rút
ra 03 bài học kinh nghiệm cho tỉnh Sơn La. Đây là những cơ sở nền tảng quan trọng để
luận văn nghiên cứu và đánh giá thực trạng hỗ trợ thanh niên phát triển kinh tế ở địa
bàn tỉnh Sơn La trong chương 2.
38
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HỖ TRỢ THANH NIÊN PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2013 - 2018
2.1 Thông tin về lực lượng Thanh niên tỉnh Sơn La
Sơn La là một tỉnh miền núi phía tây bắc Tổ quốc với 12 dân tộc anh em chủ yếu sinh
sống, trong đó dân tộc Thái chiếm 54% còn lại là các dân tộc khác. Sơn La có đội ngũ
lao động trẻ khá đông đảo, dồi dào về số lượng. Dân số tỉnh Sơn La tính đến
31/12/2016 là 1.208.200 người, lực lượng lao động (từ 15 tuổi trở lên) khoảng 750.790
người (chiếm 62,14%). Đây là một vùng đất có địa thế chính trị quan trọng trong bảo
vệ chủ quyền biên giới quốc gia và có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế nông - lâm
nghiệp, thuỷ sản. Trong những năm qua, Sơn La đã có những bước chuyển biến phát
triển quan trọng về kinh tế - xã hội, đảm bảo sự ổn định về chính trị, giữ gìn khối đoàn
kết dân tộc. Để đạt được những thành tựu đó, một trong các cơ sở được Tỉnh hết sức
quan tâm là vấn đề phát triển nguồn nhân lực, mà trước hết là vấn đề giải quyết việc
làm của lao động, trong đó có nguồn lao động trẻ thanh niên.
Thanh niên Sơn La (từ 16 đến 30 tuổi) khoảng 352.537 người, chiếm khoảng 28,93%
dân số, 46,96% lực lượng lao động toàn tỉnh; tỷ lệ thanh niên sống ở nông thôn chiếm
đa số (trên 91,27%). Xét về tương quan xã hội, thanh niên vẫn là lực lượng đông đảo,
đã và đang giữ vai trò quan trọng trong quá trình thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh. Đa số thanh niên có lập trường tư tưởng vững vàng, tin tưởng tuyệt đối vào
sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam và sự nghiệp đổi mới đất nước; giữ vững và
phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, của các thế hệ thanh niên đi trước;
sẵn sàng xung kích, tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng; chủ động lập thân, lập
nghiệp vươn lên trong cuộc sống; có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội, kỹ
năng xã hội từng bước được nâng lên.
Tuy nhiên, còn một bộ phận không nhỏ thanh thiếu niên thiếu lý tưởng, hoài bão và
không có ý chí vươn lên, có thái độ tiêu cực, thụ động trong học tập, sống thực dụng,
xa rời truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc. Tình trạng thanh thiếu niên vi phạm
pháp luật và mắc vào các tệ nạn xã hội vẫn đang diễn biến phức tạp. Trình độ học vấn,
chuyên môn, nghề nghiệp của thanh niên tuy được nâng lên, nhưng nhìn chung chất
39
lượng chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Vấn đề việc làm và phát triển kinh tế của thanh niên Sơn La hiện nay vẫn còn thiếu ổn
định, thất nghiệp có chiều hướng gia tăng, một bộ phận thanh niên có ý tưởng để khởi
nghiệp nhưng vẫn chưa có kiến thức, kỹ năng cần thiết để khởi nghiệp, một bộ phận
khác còn chưa thực sự thay đổi suy nghĩ, tập quán để thích ứng với yêu cầu của quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế, vẫn giữ thói quen cũ ngại khó,
ngại khổ, chưa thực sự nghĩ đến việc lập thân, lập nghiệp, thiếu ý chí vươn lên thoát
nghèo. Đồng thời, những năm qua đất nông nghiệp có xu hướng thu hẹp, nhiều diện
tích đất bị thu hồi phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước nói chung, địa
phương nói riêng, như: xây dựng nhà máy thuỷ điện Sơn la, xây dựng các nhà máy, xí
nghiệp mới, các khu đô thị mặc dù đã có chính sách di dân tái định cư ổn định cuộc
sống song người dân vẫn chưa quen với môi trường sống mới, đặc biệt thanh niên
chưa biết định hướng công việc sẽ làm gì, có ý tưởng khởi nghiệp nhưng không biết
bắt đầu từ đâu? hoặc có việc làm nhưng thu nhập không ổn định, đời sống bấp bênh.
Họ thực sự không có khả năng tìm kiếm công việc phù hợp nếu không được hỗ trợ tư
vấn, định hướng. Thiếu việc làm tất yếu một bộ phận thanh niên nông thôn sa vào các
tệ nạn xã hội như: cờ bạc, rượu chè, nghiện hút... Bên cạnh đó, không ít các trường
hợp bị lừa đảo xin việc, xuất khẩu lao động dẫn đến tiền mất tật mang hoặc phải làm
những việc trái với pháp luật, đạo đức của xã hội: buôn bán ma tuý, mại dâm Thực
trạng trên gây lãng phí nguồn nhân lực thanh niên khá dồi dào của tỉnh, gây cản trở
quá trình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, dẫn đến mất ổn định chính trị, xã hội nếu
không được quan tâm và có các giải pháp cụ thể đẩy mạnh hơn nữa.
2.2 Giới thiệu về mô hình hỗ trợ thanh niên phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh
Sơn La
2.2.1 Mô hình thanh niên tự giúp nhau lập nghiệp
Từ khi phong trào “Thanh niên, lập nghiệp” ra đời thì loại hình hoạt động “Thanh niên
tự giúp nhau lập nghiệp” đã được xuất hiện và phát triển. Các hình thức tự giúp nhau
thanh niên rất phong phú: giúp nhau về lao động, giúp nhau về vốn và vật tư để phát
triển và xây dựng nhà ở, giúp nhau về cách thức làm ăn và kinh nghiệm sản xuất... loại
hình này phát triển mạnh mẽ trong TNNT.
40
Giúp nhau về lao động: Hình thức này đang phát triển trong TNNT, mang tính tự
nguyện cao, qua việc giúp nhau về ngày công lao động. Nhiều TNNT đã mở rộng quy
mô sản xuất mang tính tập trung và hiệu quả cao. Trong điều kiện ở nước ta phụ thuộc
vào thời vụ và điều kiện khí hậu thời tiết, vì vậy tổ chức Đoàn – Hội ở cơ sở đã thành
lập được công tác đổi công trong TNNT để giúp nhau gieo trồng và thu hoạch thời vụ,
vận chuyển và bảo quản sản phẩm nông nghiệp... mang lại hiệu quả kinh tế cao, tạo
điều kiện giúp nhau mở rộng sản xuất.
Giúp nhau về kiến thức – kinh nghiệm làm ăn: Để sản xuất có hiệu quả, việc ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật và kinh nghiệm vào sản xuất là vấn đề có tính quyết định. Trong thời
gian qua, Đoàn thanh niên các cấp đã tổ chức thực hiện được nhiều lớp tập huấn
chuyển giao khoa học kỹ thuật, các điểm trình diễn kỹ thuật, đồng thời tổ chức các
hoạt động: trao đổi kinh nghiệm, nghe giới thiếu các chuyên đề, tham quan các mô
hình và các điểm trình diễn kỹ thuật, đã giúp thanh niên chọn ra mô hình thích hợp.
Qua các hoạt động trên, thanh niên tự đến với nhau để được học hỏi kinh nghiệm, cách
tổ chức quản lý sản xuất. Từ đó nhiều mô hình sản xuất hiệu quả đã được hình thành
và nhân rộng.
Giúp nhau về vốn và vật tư để phát triển sản xuất: Tự giúp nhau về vốn (góp vốn, tự
hùn vốn bằng tiền), vật tư sản xuất (thông qua hình thức cho vay xoay vòng, ưu tiên
những thanh niên khó khăn vay trước) được các cấp bộ Đoàn chú ý chỉ đạo. Ngoài các
nguồn vốn vay thông qua tín chấp của tổ chức Đoàn như: Vốn 120, vốn từ ngân hàng
chính sách xã hội, vốn từ các chương trình, dự án... nhằm phát huy nguồn lực và tính
năng động của đoàn viên, thanh niên, Đoàn thanh niên đã tổ chức vận động được đông
đảo đoàn viên thanh niên thông qua các nhóm (tổ) tự giúp nhau về vốn và vật tư để
phát triển sản xuất. Mô hình giúp nhau lập nghiệp trong TNNT thực sự phù hợp và có
hiệu quả, được nhiều thanh niên mạnh dạn đầu tư vào phát triển sản xuất, tự tạo việc
làm cho bản thân và gia đình xã hội. Nhiều TNNT nghèo khó và thiếu việc làm, đã trở
thanh những triệu phú ở nông thôn.
Trình tự thành lập mô hình
Bước 1: Xác định nhu cầu thành lập mô hình
41
- Cần xác định rõ: Việc thành lập mô hình phải xuất phát từ nhu cầu, nguyện vọng và
đem lại lợi ích chính đáng cho các cá nhân tham gia.
- Người khởi xướng thành lập mô hình cần đề xuất ý tưởng với chi đoàn hoặc đoàn cơ
sở để có sự đồng thuận.
- Chi đoàn hoặc đoàn cơ sở tiến hành khảo sát, nắm bắt nhu cầu tham gia của thanh
niên. Nên tập trung khảo sát ở những chỗ thanh niên có cùng nghành nghề sản xuất,
kinh doanh.
- Dự kiến quy mô hợp lý của mô hình, tốt nhất nên xây dựng mô hình có từ 7 đến 10
thành viên.
Bước 2: Công tác chuẩn bị
Sau khi đã có số lượng thành viên đăng ký tham gia mô hình, chi đoàn hoặc đoàn cơ
sở triệu tập các thành viên để thống nhất một số nội dung sau:
- Cử ra tổ trưởng của mô hình để điều phối hoạt động chung.
- Thống nhất cách thức, hình thức giúp đỡ nhau, trên cơ sở phát huy thế mạnh của
từng thành viên.
- Quy định quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi thành viên (nên có quy định bằng
văn bản).
- Quy định điều kiện tham gia và rút khỏi mô hình.
Bước 3: Tiến hành thành lập mô hình
Tùy theo điều kiện và sự thống nhất của mỗi thành viên mà tổ chức ra mắt mô hình ở
quy mô nào. Tuy nhiên, nên tổ chức gọn, đơn giản, tiết kiệm, nhưng nhất thiết phải có
sự tham gia của tổ chức Đoàn địa phương để chứng kiến những cam kết của những
thành viên tham gia mô hình.
Nội dung hoạt động của mô hình: Khi đã tiến hành thành lập mô hình “Thanh niên tự
giúp nhau lập nghiệp” được tổ chức hoạt động trên cơ sở những nội dung sau:
42
Tổ trưởng mô hình phải là những người sâu sát, nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh
chung của các thành viên.
Mọi thông tin trong quá trình sản xuất, kinh doanh của mỗi thành viên (thuận lợi, khó
khăn) phải được thông tin kịp thời tới tổ trưởng mô hình, cụ thể:
- Vấn đề kỹ thuật, kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh.
- Nhu cầu về vốn.
- Nhu cầu về thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Cần sự giúp đỡ về ngày công, phương tiện...
Khi có đủ thông tin và thấy cần thiết, tổ trưởng mô hình triệu tập các thành viên để
thống nhất cách giải quyết và giúp đỡ lẫn nhau.
2.2.2 Mô hình kinh tế trang trại trẻ
Theo Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 về kinh tế trang trại của Chính
phủ, kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa nông nghiệp, nông thôn,
chủ yếu dựa vào hộ gia đình nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất
trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi; nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, gắn sản xuất với
chế biến và tiêu thụ nông lâm thủy sản.
Các bước tiến hành xây dựng trang trại:
Bước 1: Khảo sát, xác định đối tượng sản xuất kinh doanh
Tìm hiểu, cân nhắc sự cần thiết của việc lập trang trại
Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trường để xác định sản phẩm cung ứng, nhu cầu tiêu
thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tìm nguồn cung ứng thiết bị, vật tư cho sản
xuất; xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư.
Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng.
Bước 2: Tính toán cụ thể, xác định khả thi
- Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư, các điều kiện thuận lợi và khó khăn.
43
- Dự kiến quy mô đầu tư, hình thức đầu tư.
- Chọn khu vực địa điểm xây dựng và dự kiến nhu cầu sử dụng đất trên cơ sở giảm tới
mức tối đa việc sử dụng đất và những ảnh hưởng về môi trường, xã hội (có phân tích,
nhận định cụ thể)
- Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật (bao gồm cả cây trồng, vật nuôi nếu
có) và các điều kiện cung cấp vật tư, thức ăn, giống, thiết bị, nguyên liệu, năng lượng,
dịch vụ, hạ tầng.
- Phân tích, lựa chọn sơ các phương án xây dựng.
- Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động các nguồn vốn, khả năng hoàn
vốn và trả nợ, thu lãi.
- Tính toán sơ bộ hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế - xã hội.
Bước 3: Tiến hành thành lập trang trại
- Nhiệm vụ 1: Từ tính toán của bước 2, tiến hành lập dự án khả thi, báo cáo và đề nghị
cơ quan có thẩm quyền đồng ý cho chuyển đổi mục đích sử dụng đất (nếu đã có sẵn
đất của hộ gia đình/nhóm hộ gia đình), hoặc cho thuê và đồng ý cho chuyển đổi mục
đích sử dụng diện tích đất hiện có của địa phương.
- Nhiệm vụ 2: Tiến hành đầu tư: Sau khi tính toán, phân tích và xác định tính khả thi
của việc lập trang trại, chủ trang trại tiến hành xây dựng cơ sở hạ tầng, chuẩn bị giống,
thức ăn, các trang thiết bị cần thiết khác phục vụ sản xuất kinh doanh. Thời gian để
hoàn thành trang trại theo tính toán về quy mô có thể chia thành nhiều giai đoạn, theo
cách thức khác nhau:
Phương án 1: Xây dựng trang trại ở các giai đoạn:
- Giai đoạn quy mô nhỏ.
- Giai đoạn quy mô vừa.
- Giai đoạn quy mô lớn.
44
Ưu điểm: của phương án này là tránh rủi ro lớn, phù hợp với những trang trại mới
thành lập, khả năng huy động vốn ít, trình độ kỹ thuật và quản lý còn hạn chế.
Nhược điểm: là thời gian xây dựng lâu, lợi nhuận không cao.
Phương án 2: Xây dựng trang trại theo hạng mục công trình, đầu tư trước, thu lợi sau.
Ưu điểm: Phù hợp với những trang trại vừa và nhỏ, không có dự tính mở rộng quy mô
sản xuất. Đối với những trang trại lớn sẽ có thể cho thu lợi nhuận cao, tiết kiệm trong
quá trình đầu tư.
Nhược điểm: Do đầu tư lớn nên tính rủi ro cao, khó huy động vốn đẩy đủ, cần trình độ
quản lý và kỹ thuật ở mức độ cao hơn.
- Nhiệm vụ 3: Đăng ký kinh doanh: Đối với trang trại có hình thức kinh doanh kiểu
doanh nghiệp cá nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần... cần phải kinh doanh để có tư
cách pháp nhân. Các thủ tục đăng ký kinh doanh được hướng dẫn tại Thông tư
03/2006/TT-BKH ngày 19/10/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ đăng ký kinh
doanh cơ bản phải có các giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị kinh doanh (theo mẫu).
- Giấy tờ chứng thực cá nhân còn hiệu lực của chủ doanh nghiệp theo quy định sau:
Bản sao hợp lệ chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu) còn hiệu lực của chủ doanh
nghiệp tư nhân và giám đốc quản lý doanh nghiệp (nếu có).
Nếu doanh nghiệp có nhiều thành viên góp vốn thì thêm các giấy tờ sau:
- Dự thảo điều lệ công ty được tất cả các thành viên sáng lập (hoặc người đại diện ủy
quyền của thành viên sáng lập là tổ chức) và người đại diện theo pháp luật ký từng
trang.
- Danh sách thành viên và bản sao hợp lệ chứng minh nhân dân (hộ chiếu).
2.2.3 Mô hình kinh tế “Tổ hợp tác”
Tổ hợp tác là một mô hình được hình thành trên cơ sở hợp đồng, hợp tác có chứng
thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn của từ ba cá nhân trở lên, cùng đóng
45
góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng
chịu trách nhiệm.
Tổ hợp tác được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc sau:
- Tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và cùng có lợi;
- Biểu quyết theo đa số;
- Tự chủ tài chính, tự trang trải các chi phí hoạt động và tự chịu trách nhiệm bằng tài
sản của tổ và các tổ viên.
Trình tự thành lập tổ hợp tác:
Bước 1: Xác định nhu cầu thành lập tổ hợp tác
- Việc thành lập tổ hợp tác phải xuất phát từ nhu cầu, đem lại lợi ích chính đáng cho
các thành viên;
- Xác định sản phẩm, dịch vụ cần hợp tác và đối tượng tham gia;
- Dự kiến quy mô hợp lý để làm cơ sở mời các cá nhân (hoặc hộ gia đình) tham gia;
- Cân nhắc những thuận lợi, khó khăn, tính khả thi, hiệu quả hoạt động của tổ hợp tác.
Bước 2: Công tác chuẩn bị
Trên cơ sở nhu cầu về lợi ích, tổ hợp tác do các cá nhân đứng ra tự tổ chức. Trước khi
thành lập, các thành viên thảo luận và thống nhất các nội dung chủ yếu sau:
a. Mục đích và kế hoạch hoạt động: Xác định sản phẩm, dịch vụ kinh doanh, quy mô,
công nghệ, nguồn vốn...
b. Nội dung hợp đồng hợp tác: Hợp đồng hợp tác là thỏa thuận bằng văn bản giữa các
tổ viên, có tên gọi là Hợp đồng hợp tác hoặc tên gọi khác, nội dung chủ yếu gồm:
- Mục đích, thời hạn hợp đồng hợp tác;
- Họ, tên, nơi cư trú, chữ ký của tổ trưởng và các tổ viên;
46
- Tài sản đóng góp (nếu có); phương thức phân chia hoa lợi, lợi tức giữa các tổ viên;
- Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các tổ viên, của tổ trưởng, ban điều hành (nếu
có), thư ký tổ để thực hiện công việc ghi chép (thường chọn người am hiểu về kế toán,
sổ sách,...) họp và bàn phương thức hoạt động;
- Điều kiện kết nạp tổ viên mới và tổ viên ra khỏi tổ hợp tác;
- Điều kiện chấm dứt tổ hợp tác;
- Các thỏa thuận khác.
Nội dung hợp đồng hợp tác có thể được sửa đổi, bổ sung khi được sự đồng ý của đa số
tổ viên.
c. Tên, biểu tượng (nếu có) của tổ hợp tác: Tổ hợp tác có quyền chọn tên và biểu tượng
của mình phù hợp với quy định của pháp luật và không trùng lặp với tên, biểu tượng
của tổ hợp tác khác trong phạm vi xã, phường, thị trấn.
d. Xác lập danh sách tổ viên;
đ. Bầu tổ trưởng, ban điều hành (nếu thấy cần thiết);
e. Các vấn đề liên quan khác.
Bước 3: Tiến hành thành lập tổ hợp tác
Đại diện của tổ hợp tác làm thủ tục chứng thực tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (ký xác nhận, đóng dấu) vào hợp đồng hợp tác hoặc hợp đồng hợp tác sửa đổi, bổ
sung và ghi vào sổ theo dõi trong thời hạn 05 ngày ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hợp đồng hợp tác của tổ.
- Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không chứng thực hợp đồng thì phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.
- Trường hợp tổ hợp tác tổ chức và hoạt động với quy mô liên xã thì tổ có quyền lựa
chọn nơi chứng thực hợp đồng hợp tác thuận lợi cho tổ chức và hoạt động của tổ hợp
tác.
47
- Sau khi nhận được chứng thực hợp đồng hợp tác, tổ hợp tác có thể tổ chức lễ khai
trương, ra mắt tổ hợp tác, công bố các chức danh đã được các tổ viên bầu ra.
2.2.4 Mô hình Câu lạc bộ thanh niên làm kinh tế giỏi
Mục đích: Câu lạc bộ Thanh niên làm kinh tế giỏi là tổ chức lập ra cho nhiều người
tham gia sinh hoạt, trao đổi, hỗ trợ, chia sẻ giúp đỡ nhau về kinh nghiệm, thông tin,
kiến thức, vốn, giống, thị trường tiêu thụ... dựa trên nhu cầu và khả năng của các cá
nhân trong Câu lạc bộ. Câu lạc bộ có nhiều nội dung, hình thức hoạt động khác nhau
dựa trên yếu tố lợi ích của tập thể và của từng thành viên.
- Tạo sự liên kết, phát huy sáng kiến, thế mạnh, tinh thần xung kích của các thành viên
trong giúp đỡ nhau phát triển kinh tế, góp phần đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, nông
thôn ở địa phương.
- Thông qua Câu lạc bộ, tạo điều kiện cho đoàn viên, thanh niên có cơ hội học tập, trao
đổi kinh nghiệm; hỗ trợ, giúp đỡ nhau nâng cao thu nhập, nâng cao trình độ về mọi
mặt, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
Các bước thành lập Câu lạc bộ
Bước 1: Ban Thường vụ Đoàn xã báo cáo, xin chủ trươ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_giai_phap_ho_tro_thanh_nien_phat_trien_kinh_te_tren.pdf