Luận văn Giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ cấp huyện qua thực tế ở tỉnh Ninh Bình

MỞ ĐẦU . 1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CHÍNH SÁCH

QUẢN LÝ NHÀ NưỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP

HUYỆN . 7

1.1. Khái niệm về khoa học và công nghệ, hoạt động khoa học và công nghệ,

chính sách khoa học và công nghệ, quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ. 7

1.2. Cơ sở lý luận của chính sách quản lý nhà nước về khoa học và công

nghệ địa phương . 16

1.3. Thực tiễn về chính sách khoa học và công nghệ địa phương của nước

ngoài . 19

Chương 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NưỚC VỀ

KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỪ THỰC TIỄN TỈNH NINH BÌNH . 24

2.1. Khái quát về tỉnh Ninh Bình . 24

2.2. Thực trạng các chính sách QLNN về khoa học và công nghệ trên địa

bàn tỉnh Ninh Bình 2011-2016. 35

2.3. Đánh giá khái quát chung những mặt được và hạn chế của chính sách

quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ tỉnh Ninh Bình. 58

Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ

NHÀ NưỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP HUYỆN . 64

3.1. Bối cảnh của giai đoạn phát triển và nhu cầu tăng cường các chính sách

quản lý nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ địa phương. 64

3.2. Quan điểm, nguyên tắc hoàn thiện chính sách quản lý nhà nước về

khoa học và công nghệ cấp huyện . 67

3.3. Các giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý nhà nước về khoa học và công

nghệ cấp huyện. 69

KẾT LUẬN . 77

TÀI LIỆU THAM KHẢO . 80

pdf89 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/03/2022 | Lượt xem: 344 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ cấp huyện qua thực tế ở tỉnh Ninh Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h nghiệp nông thôn áp dụng các tiến bộ KHKT mới. Qua đó, có 25 quy trình công nghệ được chuyển giao và tiếp thu tại các vùng khó khăn của huyện Nho Quan và huyện Kim Sơn. Một số mô hình tiêu biểu là “Nuôi Hươu sao sinh sản”, “Mô hình cấp nước sạch bằng nguồn nước dưới đất cho các cụm dân nghèo tại các xã Phú Long, Kỳ Phú” ở huyện Nho Quan; “Nuôi thương phẩm cá Chim vây vàng tại vùng ven biển huyện Kim Sơn”; “Xây dựng trại sản xuất giống, hoàn thiện quy trình sinh sản, nuôi thương phẩm Dê núi Ninh Bình” ở huyện Hoa Lư... Kết quả của chương trình cũng đã góp phần thay đổi tập quán canh tác, chăn nuôi truyền thống, bổ sung thêm nhiều giống cây, giống con mới thích nghi với điều kiện tự nhiên của địa phương, mang lại giá trị kinh tế cao, nâng cao hiểu biết, niềm tin và ý thức của người dân trong việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống. Các dự án của chương trình NTMN đã thực sự tạo được điểm sáng về ứng dụng tiến bộ KH&CN, thúc đẩy liên kết 4 nhà trong sản xuất, góp phần nâng cao trình độ sản xuất, dân trí và cải thiện đời sống nhân dân, từng bước hình thành thị trường công nghệ ở nông thôn, tạo đà cho việc ứng dụng nhanh các thành tựu KH&CN vào sản xuất. 37 Tuy nhiên, việc triển khai các chính sách hỗ trợ trên còn không ít khó khăn do năng lực thích ứng, cải tiến, đổi mới công nghệ của người dân còn hạn chế; phần lớn các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chưa có đầy đủ các yếu tố về vốn, thị trường, công nghệ, kiến thức để tiếp cận các ưu đãi, hỗ trợ. Ngoài ra, khâu phê duyệt dự án thường mất nhiều thời gian (khoảng 16 tháng), cho nên có dự án công nghệ đang được chuyển giao đã trở thành lạc hậu. Các dự án sản xuất ra sản phẩm hàng hóa hầu như chưa có quy mô lớn, chưa khép kín từ khâu phát triển vùng nguyên liệu sơ chế, chế biến và đưa ra thị trường. Cơ chế giai đoạn này chưa tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị chủ trì trực tiếp du nhập các dây chuyền sản xuất, công nghệ tiên tiến vào ứng dụng trong sản xuất. Thiếu những chính sách khuyến khích các tổ chức chuyển giao công nghệ tham gia Chương trình NTMN. Đặc biệt, vẫn còn thiếu các văn bản, hướng dẫn của các Bộ Tài chính, KH&CN về cơ chế tài chính hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới KH&CN. 2.2.1.2. Chính sách phát triển tài sản trí tuệ địa phương Quyết định số 2204/QĐ-TTg ngày 06/12/2010 phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2011- 2016. Mục đích của chương trình là: Nâng cao nhận thức của các tổ chức, cá nhân về tạo, lập, quản lý, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ; Góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ của Việt Nam, trong đó ưu tiên hỗ trợ các sản phẩm chiến lược, đặc thù, có tiềm năng xuất khẩu. Trong giai đoạn 2011-2016 có 09 dự án được triển khai ở Ninh Bình, bao gồm: Xây dựng chỉ dẫn địa lý cho Dê núi Ninh Bình, Dứa Đồng Giao; Tạo lập, quản lý và phát triển nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận cho Cói mỹ nghệ Kim Sơn, Đá mỹ nghệ Ninh Vân, Mắm tép Gia Viễn, Cá Tràu tiến Vua, Khoai lang Hoàng Long, Khoai sọ Yên Quang, Ngao Kim Sơn. Chính sách hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2011-2016 đã mở ra hướng tư duy khác cho các đơn vị, đưa sở hữu trí tuệ thành động lực thúc đẩy sản xuất, kinh doanh và phát triển bền vững, tạo hướng đi mới cho các ngành, các địa phương trong việc duy trì và phát triển các sản phẩm truyền thống. Đồng thời qua chương trình này đã tạo hiệu ứng tốt cho các sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. 38 Việc triển khai các dự án về sở hữu trí tuệ đã khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp tích cực chủ động tham gia đăng ký bảo hộ sở hữu công nghiệp, góp phần gia tăng số lượng đơn sở hữu trí tuệ, giúp các doanh nghiệp ngày càng nhận thức rõ và quan tâm hơn đến hoạt động xây dựng và phát triển thương hiệu trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, đối tượng chính sách phát triển tài sản trí tuệ hiện nay còn bị giới hạn chỉ trong nhóm doanh nghiệp nên hiệu quả đạt được từ chính sách chưa được phát huy tốt nhất. Bên cạnh đó, chính sách cũng chưa chú trọng đến công tác đào tạo, tập huấn nâng cao nghiệp vụ cho đối tượng là cán bộ quản lý ở địa phương; đẩy mạnh các hoạt động trao đổi và cung cấp thông tin về sở hữu trí tuệ giữa các tỉnh, trung ương và địa phương. 2.2.1.3. Chính sách khuyến nông, khuyến công * Nghị định số 02/2010/NĐ- CP về khuyến nông (Chính sách ưu đãi về nông nghiệp, nông thôn) Chính sách này có mục đích xây dựng và nhân rộng mô hình trình diễn kỹ thuật, công nghệ mới ở địa bàn khó khăn, huyện nghèo; địa bàn trung du miền núi, bãi ngang; ở địa bàn đồng bằng; mô hình cơ giới hóa nông nghiệp, bảo quản chế biến và ngành nghề nông thôn, nghề muối; mô hình trình diễn ứng dụng công nghệ cao. Một trong những nguyên tắc triển khai chính sách là cần có sự liên kết chặt chẽ giữa cơ quan quản lý, cơ sở nghiên cứu khoa học, các doanh nghiệp với nông dân và giữa nông dân với nông dân; các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ chuyển giao, ứng dụng phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong giai đoạn 2011-2016, các chương trình được triển khai hỗ trợ: 54 chương trình với số kinh phí hỗ trợ 74 tỷ đồng. Nhờ đó, năm 2016, đã góp phần đưa tổng giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản của tỉnh đạt 7.331,6 tỷ đồng, tăng 23,4% so với năm 2011 (theo giá so sánh năm 2010). Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng bình quân 4,5%/năm. Tạo lập vùng sản xuất nguyên liệu hàng hóa tập trung, trong đó cây lạc có 7.810 ha, cây đậu tương trên 5.300 ha, cây dược liệu có 4.860 ha, cây công nghiệp trên 11.225 ha, vùng nuôi trồng thủy sản 39 Triển khai chính sách khuyến nông ở tỉnh Ninh Bình thời gian qua đã góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn; nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm; tạo việc làm, góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn. Bước đầu hướng sản xuất phát triển theo hướng bền vững. Kiến thức, kỹ năng về khoa học kỹ thuật, quản lý, kinh doanh ở người sản xuất được mở mang. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác khuyến nông vẫn còn những hạn chế, tồn tại như: các chương trình, dự án khuyến nông nhìn chung còn phân tán, dàn trải, triển khai chậm. Nội dung hoạt động và cơ chế đầu tư cho hoạt động khuyến nông có lúc còn thiếu tính thống nhất. Chưa có cơ chế phối hợp hiệu quả giữa khuyến nông nhà nước với các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, nghề nghiệp để huy động nguồn lực phục vụ hoạt động khuyến nông. Các nội dung và phương pháp hoạt động khuyến nông còn chưa linh hoạt, đa dạng, hoạt động tư vấn, dịch vụ khuyến nông chưa phát triển để đáp ứng nhu cầu của sản xuất. * Nghị định số 45/2012/NĐ-CP về khuyến công Chính sách này ưu tiên hỗ trợ trong khuyến công đối với khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu, xa, khó khăn và được dành ưu tiên phát triển sản phẩm mới trong công nghiệp cơ khí, hóa chất phục vụ nông nghiệp, nông thôn; công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản; công nghiệp hỗ trợ; áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp; ưu tiên phát triển các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; sản phẩm thuộc các chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực; công nghiệp mũi nhọn; công nghiệp trọng điểm của quốc gia, vùng, miền và từng địa phương; sản xuất các sản phẩm có thị trường xuất khẩu; sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, sử dụng nhiều lao động. Giai đoạn 2011-2016, tỉnh Ninh Bình đã triển khai hỗ trợ 156 đề án khuyến công với số kinh phí là 19.146 triệu đồng cho các nội dung: Đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề; Xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và tiến bộ khoa học - kỹ thuật; Chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; Chương trình hỗ trợ liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế và phát triển các 40 cụm, điểm công nghiệp và một số chương trình hỗ trợ quản lý, tư vấn, cung cấp thông tin cho doanh nghiệp. Các chương trình khuyến công đã triển khai hỗ trợ nhiều nội dung về KH&CN như: ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến trong sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; tham gia hội chợ triển lãm, tập huấn nâng cao năng lực quản lý, bình chọn sản phẩm CNNT tiêu biểu, tổ chức cuộc thi sáng tạo sản phẩm thủ công mỹ nghệ. Các ngành chế biến thực phẩm; sản xuất, chế tạo máy nông - ngư nghiệp, gia công cơ khí, sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất các mặt hàng gia dụng, sản xuất giấy, bao bì, in ấn... đã tăng cường nội lực, đầu tư đẩy mạnh sản xuất, có nhiều hợp đồng lớn, dài hạn, có giá trị cao, tạo việc làm ổn định cho người lao động. Sản phẩm TTCN ngày càng đa dạng mẫu mã, chất lượng ngày một tăng, giúp cho các cơ sở công nghiệp nông thôn từng bước phát triển về quy mô, trang thiết bị, nhà xưởng Qua đó, nhiều doanh nghiệp đổi mới được công nghệ, nâng cao được năng lực cạnh tranh, mở rộng trao đổi thông tin, giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm thị trường phát triển sản xuất kinh doanh. Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác khuyến công bộc lộ không ít vấn đề tồn tại. Cụ thể: Cơ chế, chính sách chưa đồng bộ, một số quy định trong chính sách khuyến công chưa phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế của cơ sở công nghiệp nông thôn (CNNT) nên khó mở rộng đối tượng thụ hưởng, nguồn lực hỗ trợ còn hạn chế. Cụ thể: Các doanh nghiệp, cơ sở CNNT quy mô nhỏ, trình độ quản lý sản xuất, kinh doanh còn hạn chế, nguồn tài chính rất hạn hẹp, mặt bằng sản xuất chưa đảm bảo, máy móc thiết bị, công nghệ lạc hậu; Chất lượng lao động chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của doanh nghiệp; Việc đầu tư xây dựng, phát triển thương hiệu các làng nghề, sản phẩm làng nghề chưa được chú trọng; Môi trường đầu tư chưa thực sự hấp dẫn, thiếu nguồn nhân lực cho sản xuất; Thiếu chuyên gia kỹ thuật và nghệ nhân giỏi, thợ có tay nghề cao, trình độ quản lý của đa số các cơ sở sản xuất thiếu chuyên nghiệp; công nghệ cũ kỹ, lạc hậu; sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường thấp, công tác tiếp thị mở rộng thị trường chưa được quan tâm đúng mức. 2.2.1.4. Chính sách về chuyển giao công nghệ 41 Luật Chuyển giao Công nghệ năm 2006 có quy định về trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước địa phương, UBND các cấp trong hoạt động chuyển giao công nghệ ở vùng nông thôn, miền núi, địa bàn có điều kiện KT-XH khó khăn, địa bàn có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn. Triển khai các quy định của Luật về chuyển giao công nghệ tại địa phương trong giai đoạn 2011-2016, tỉnh Ninh Bình đã thực hiện việc đẩy mạnh việc chuyển giao kết quả nghiên cứu vào sản xuất, kinh doanh; chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động chuyển giao công nghệ ở vùng nông thôn, miền núi; khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động chuyển giao công nghệ ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Cụ thể, trong giai đoạn 2011- 2016, tỉnh đã thẩm tra 30 dự án có đầu tư công nghệ mới, kiểm tra 89 đơn vị đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ, 12 đơn vị ứng dụng chuyển giao công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước. Qua đó đánh giá được hiệu quả trong việc chuyển giao, ứng dụng các đề tài, dự án vào thực tiễn và hiệu quả đầu tư công nghệ của các dự án vào địa phương, nhằm lựa chọn công nghệ tiên tiến, ngặn chặn loại bỏ các công nghệ lạc hậu, không còn phù hợp đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH của địa phương trong giai đoạn này. Bước đầu đã có chú ý đến việc phân cấp trong việc chuyển giao công nghệ cho các dự án cấp huyện. 2.2.1.5. Chính sách về năng suất chất lượng Chính sách năng suất chất lượng giai đoạn 2011-2016 đã được tỉnh Ninh Bình triển khai thông qua việc ban hành nhiều chương trình, kế hoạch và thực hiện bằng các hình thức tuyên truyền, quảng bá nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (theo đúng tinh thần Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày 21/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 20/2010/TT-BKHCN ngày 29/12/2010). Mục tiêu chính sách hướng đến là hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất chất lượng của sản phẩm hàng hoá theo tiêu chuẩn quốc gia, khu vực trên cơ sở áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; hệ thống quản lý tiên tiến, công cụ cải tiến năng suất và chất lượng; ứng dụng kỹ thuật về tiết kiệm năng lượng để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng ổn định, thoả mãn nhu cầu của khách hàng, giảm thiểu 42 các sản phẩm sai lỗi, kém chất lượng... tạo lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm hàng hóa trên trường quốc tế. Trong giai đoạn này, tỉnh Ninh Bình đã thực hiện các nội dung quy định hỗ trợ mà chính sách đề ra, cụ thể: 19 doanh nghiệp được hỗ trợ công bố hợp chuẩn; 04 doanh nghiệp được hỗ trợ công bố hợp quy; hướng dẫn 112 doanh nghiệp xây dựng Tiêu chuẩn cơ sở; Hỗ trợ 01 doanh nghiệp bổ sung chỉ tiêu công bố sản phẩm hàng hóa. Tuy nhiên, do những ưu đãi, hỗ trợ từ chính sách mang lại chưa sát với điều kiện thực tiễn của các doanh nghiệp địa phương, chưa mang tính khích lệ cao với các đối tượng là các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, ví dụ chính sách quy định vốn đối ứng từ doanh nghiệp khá lớn nên số lượng các doanh nghiệp quan tâm tham gia không nhiều. Vì thế về cơ bản chính sách đã không phát huy được vai trò cần có dành cho nhóm đối tượng này. Để chính sách năng suất chất lượng phát huy hiệu quả như mong đợi, nhà nước cần hoàn thiện thể chế đồng bộ với hệ thống chính sách ưu đãi bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, đồng thời có chế độ hỗ trợ phù hợp với các loại hình doanh nghiệp vừa, nhỏ, siêu nhỏ,... và phù hợp với trình độ, năng lực tiếp thu làm chủ công nghệ của doanh nghiệp. 2.2.2. Đánh giá thực trạng các chính sách Khoa học và Công nghệ của tỉnh Ninh Bình triển khai trong giai đoạn 2011- 2016 Thực tế chính sách QLNN về KH&CN của tỉnh Ninh Bình thời gian qua có nhiều chuyển biến. UBND tỉnh đã ban hành và triển khai các chính sách và đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. 2.2.2.1. Chính sách tổ chức, đẩy mạnh hoạt động NC&PT phục vụ phát triển KT-XH của tỉnh Luật KH&CN năm 2000 và Luật KH&CN năm 2013 đã quy định: Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm: Đẩy mạnh việc nghiên cứu ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến và hiện đại, nghiên cứu làm chủ và tạo ra công nghệ mới nhằm đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ và năng lực cạnh tranh của sản phẩm tại địa phương. 43 Để triển khai và thúc đẩy các hoạt động NC&PT, ứng dụng các kết quả nghiên cứu KH&CN tại địa phương theo các quy định của Luật KH&CN 2000, tỉnh đã có Quyết định số 504/2006/QĐ-UBND ngày 13/3/2006 ban hành quy định về quản lý đề tài, dự án KH&CN và Quyết định số 505/2006/QĐ-UBND ngày 13/3/2006 ban hành quy định về đánh giá, nghiệm thu đề tài, dự án KH&CN. Sau khi Luật KH&CN năm 2013 ban hành, tỉnh cũng ban hành Văn bản 38/2015/QĐ- UBND ngày 29/12/2015 quy định mức xây dựng dự toán đối với nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước; Quyết định số 39/2015/QĐ- UBND ngày 29/12/2015 quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước. Kết quả giai đoạn 2011-2016, Ninh Bình đã triển khai 166 đề tài cấp tỉnh với tổng số kinh phí hỗ trợ từ ngân sách SNKH của tỉnh là 64.348,52 triệu đồng; Phối hợp quản lý, triển khai 7 nhiệm vụ cấp nhà nước, 04 dự án nông thôn- miền núi trên địa bàn tỉnh. Các đề tài thuộc lĩnh vực nông nghiệp nông thôn đã góp phần thúc đẩy thúc đẩy phát triển các ngành trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, góp phần xóa đói, giảm nghèo, nhất là đối với các xã còn nhiều khó khăn. Các đề tài thuộc lĩnh vực công nghiệp đã tập trung nghiên cứu, đổi mới công nghệ, áp dụng các tiến bộ KH&CN vào sản xuất để tăng năng suất chất lượng sản phẩm, đồng thời giảm thiểu ô nhiễm môi trườngCông tác quản lý hoạt động NC&PT của tỉnh chủ yếu tập trung vào đề xuất, lựa chọn được các đề tài phục vụ trực tiếp cho phát triển KT-XH của tỉnh và quản lý việc thực hiện các đề tài đạt kết quả đồng thời ứng dụng các kết quả đó mang lại hiệu quả KT-XH thiết thực cho tỉnh. Hoạt động KH&CN tỉnh Ninh Bình thời gian qua đã có những đóng góp tích cực phục vụ phát triển KT-XH, góp phần quyết định nâng cao năng suất chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh. Kết quả của các chương trình này tạo cơ sở khoa học cho hoạch định các chủ trương, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH của tỉnh; đưa nhanh các kỹ thuật tiến bộ về giống, biện pháp thâm canh vào sản xuất, thúc đẩy đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm; nâng 44 cao hiệu quả và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp; tiềm lực KH&CN của địa phương được nâng lên, từng bước đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển. Bên cạnh đó, cũng có những khó khăn như chính sách thiếu ổn định, cơ chế tài chính chưa phù hợp với đặc thù của hoạt động ngành KH&CN, thủ tục hành chính khi thực hiện đề tài phức tạp 2.2.2.2. Chính sách thúc đẩy hoạt động ứng dụng, chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực tiếp thu công nghệ Luật KH&CN năm 2000, Luật KH&CN năm 2013 đã quy định: Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân chuyển giao công nghệ, tổ chức ứng dụng rộng rãi thành tựu khoa học và công nghệ trong nông nghiệp và phát triển nông thôn, cung cấp các dịch vụ khoa học và công nghệ phù hợp với nhu cầu và điều kiện của nông dân. Triển khai các quy định của các Luật KH&CN, tỉnh Ninh Bình đã ban hành nhiều văn bản nhằm thúc đẩy hoạt động ứng dụng, chuyển giao, nâng cao năng lực tiếp thu công nghệ trên địa bàn, như: (1) Nghị quyết số 32/NQ-HĐND ngày 24-12-2010 của HĐND tỉnh về phê duyệt đề án số 12/ĐA-UBND ngày 22-11-2010 của UBND tỉnh Ninh Bình về Khuyến nông, hỗ trợ phát triển sản xuất vụ đông giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Kết quả của việc triển khai chính sách, nhiều tiến bộ KH&CN mới được áp dụng, nhiều giống cây mới, kỹ thuật trồng trọt mới được thử nghiệm có hiệu quả, được duy trì và tiếp tục nhân rộng, cụ thể: Giống lúa năng suất chất lượng cao Bắc thơm số 7, nếp, ĐS1, JO2, giống cà chua Savior; Ứng dụng hệ thống thâm canh lúa cải tiến theo kỹ thuật SRIb; Công nghệ tưới tiết kiệm nước cho cây ăn quả tại huyện Nho Quan, cây dứa tại thành phố Tam Điệp, cây rau tại Yên Khánh; Công nghệ nhà màng và nhà lưới đơn giản; Công nghệ màng phủ nông nghiệp; Công nghệ sinh học và vi sinh; Kỹ thuật gieo mạ xuân sử dụng vòm che nilon và tiến bộ gieo thẳng lúa, cơ giới hóa sản xuất, thu hoạch và sơ chế nông sản Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động khuyến nông cũng gặp phải một số khó khăn như: Cán bộ khuyến nông lúng túng, chưa kịp thích nghi trước chuyển 45 đổi từ khuyến nông theo kế hoạch sang khuyến nông theo chương trình, dự án; Thủ tục phê duyệt dự án để cấp kinh phí rườm rà; Việc phân cấp đầu tư nguồn lực cho hoạt động khuyến nông giữa trung ương và địa phương chưa có sự kết nối, lồng ghép tốt; Một số quy định, chính sách khuyến nông còn mang tính bình quân, nhỏ lẻ theo quy mô nông hộ, chưa thay đổi cho phù hợp với mục tiêu khuyến khích liên kết phát triển hàng hóa tập trung, phát triển theo vùng trọng điểm. (2) Quyết định số 389/QĐ-UBND ngày 21/6/2011 về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển chăn nuôi tỉnh Ninh Bình đến năm 2015, định hướng đến năm 2020. Tại Quyết định này, tỉnh đã phê duyệt các ưu đãi hỗ trợ đối với các nội dung về giống mới, giải pháp về thức ăn, về môi trường và đưa ra nhiều giải pháp để thực hiện, trong đó chú trọng đến (1) Tăng cường đầu tư cho công tác nghiên cứu về giống, kỹ thuật chăn nuôi, thiết kế chuồng trại, chế biến sản phẩm chăn nuôi, phát triển các mô hình sản xuất đạt chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm; chuyển giao tiến bộ kỹ thuật mới, cung cấp các thông tin về giống, về giá cả thị trường. (2) Tăng cường đào tạo, tập huấn nâng cao công tác thú y và kỹ năng quản lý cho cán bộ ở địa phương và cấp cơ sở cũng như các chủ trang trại. Qua tổng kết, đánh giá giai đoạn 2011- 2016, nhiều giống mới được lai tạo, sản xuất con giống, nuôi thành công và đang được nhân rộng như: Gà tai đỏ, Hươu sao sinh sản, Ngao Kim Sơn, Lợn cá Chim vây vàng Cùng với đó, tỉnh cũng chú trọng đến các giải pháp nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường do chất thải từ chăn nuôi thải ra bằng việc ứng dụng các kỹ thuật tiến bộ, các công nghệ mới để xử lý thất thải, đầu tư phát triển mạnh chương trình biogas trong chăn nuôi... Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn những khó khăn không nhỏ: một số mô hình sản xuất, chăn nuôi áp dụng kỹ thuật mới có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao thành công nhưng việc mở rộng còn chậm và gặp nhiều khó khăn; Chăn nuôi theo mô hình trang trại, áp dụng công nghệ cao đòi hỏi vốn đầu tư lớn, nhưng người dân lại thiếu vốn để sản xuất, việc tiếp cận các nguồn vốn vay lại không dễ; Những hộ chăn nuôi nhỏ hoàn toàn phụ thuộc vào thương lái, nếu thị trường thuận lợi, thương lái tăng thu mua, gặp khó khăn thì bỏ rơi người sản xuất. Do vậy, sản phẩm chăn nuôi sức cạnh tranh thấp ngay trên thị trường tỉnh nhà. 46 (3) Quyết định 31/2012/QĐ-UBND ngày 12/12/2012 ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện chương trình khuyến công tỉnh Ninh Bình; Quyết định 18/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý kinh phí khuyến công tỉnh Ninh Bình thay thế Quyết định 31/2012/QĐ-UBND. Mục tiêu của các quyết định trên là khuyến khích, hỗ trợ áp dụng sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu; giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm; bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, sức khỏe con người và bảo đảm phát triển bền vững. Kết quả thực hiện Chính sách khuyến công giai đoạn 2011-2016 đã triển khai hỗ trợ 191 đề án khuyến công trên địa bàn các huyện, thành phố với kinh phí hỗ trợ 29.146 triệu đồng. Nội dung hỗ trợ chính: Xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật; hỗ trợ sản xuất sạch hơn; hỗ trợ đầu tư nâng cao năng lực sản xuất; hỗ trợ phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, sản phẩm làng nghề và sản phẩm phục vụ du lịch; công nhận làng nghề, nghệ nhân; đào tạo nghề cho một số lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp có thế mạnh như thêu ren, đan cói, bèo thủ công, may mặc, cơ khí. Công tác khuyến công trên địa bàn tỉnh đạt được nhiều kết quả tích cực, nhiều máy móc thiết bị, công nghệ phục vụ thêu ren, chế tác hàng mỹ nghệ, bảo quản hoa màu sau thu hoạch được đầu tư đổi mới, các kỹ thuật thực hiện sản xuất sạch hơn được áp dụng, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư mở rộng, phát triển sản xuất một cách bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh. Ngoài ra, hàng năm, trong giai đoạn 2011-2016, các ngành như: Sở NN&PTNT (Trung tâm khuyến nông - Khuyến ngư tỉnh; Trung tâm Giống cây trồng tỉnh), Sở Công thương (Trung tâm khuyến công tỉnh); Sở KH&CN (Trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN), có nhiều hoạt động phong phú như hỗ trợ phát triển; tập huấn chuyển giao tiến bộ KH&CN; hội nghị đầu bờ; hội thảo; tuyên truyền thông tin KH&CN (thông qua tập san Khoa học Công nghệ và, các ấn phẩm của Sở Nông nghiệp; Sở Công thương,... chương trình phát thanh truyền hình về 47 khuyến nông, khuyến ngư; KH&CN,...) đã tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các thành tựu, tiến bộ KH&CN đến đông đảo người dân trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Mặc dù kết quả đạt được là như vậy, song trong quá trình triển khai, thực hiện các đề án khuyến công trên địa bàn tỉnh vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục: Nội dung hỗ trợ chưa được mở rộng, mới chỉ tập chung vào hai nội dung chính là xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật và ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến trong dây chuyền sản xuất. Mức hỗ trợ vẫn còn thấp so với tổng vốn đầu tư của cơ sở dẫn đến chưa thu hút được nhiều cơ sở tham gia thụ hưởng nguồn kinh phí hỗ trợ. Đối với một số nội dung được ưu tiên thì ít có cơ sở tham gia do nguồn vốn khó khăn, đầu tư khiêm tốn, nhỏ lẻ. Công tác lựa chọn các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất CNNT để hỗ trợ còn nhiều hạn chế dẫn đến có một số đề án xin dừng thực hiện và chuyển đổi sang cơ sở khác. Cán bộ trực tiếp làm công tác khuyến công ở các huyện, thành phố đa số kiêm nhiệm, chưa có cán bộ chuyên trách, chưa có mạng lưới cộng tác viên khuyến công cấp huyện, xã.. Chính vì vậy hoạt động khuyến công còn nhiều hạn chế, chưa khuyến khích được các doanh nghiệp tham gia tiếp cận nguồn vốn hỗ trợ. Hoạt động chuyển giao, ứng dụng tiến bộ KH&CN trên địa bàn huyện, thành phố còn nhiều hạn chế, hiệu quả nghiên cứu, ứng dụng chưa cao (một số mô hình trình diễn thiếu trọng tâm, còn nhỏ lẻ; một số còn chậm tiến độ; chưa đề xuất được cơ chế phối hợp hữu hiệu để chuyển giao, ứng dụng kết quả đã đạt được vào thực tế...). Hoạt động chuyển giao, ứng dụng tiến bộ KH&CN chưa đa dạng, quan hệ, hợp tác giữa các tổ chức nghiên cứu khoa học với các doanh nghiệp, các hợp tác xã ở huyện, thành

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_giai_phap_hoan_thien_chinh_sach_quan_ly_nha_nuoc_ve.pdf
Tài liệu liên quan