Luận văn Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về xây dựng công trình giao thông trên địa bàn huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn

LỜI CAM ĐOAN.i

LỜI CẢM ƠN. ii

MỤC LỤC . iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT .vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.v

PH N M Đ U .1

CHƯƠNG 1: CƠ S LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ

NƯỚC VỀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG .6

1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà nước về xây dựng công trình giao thông 6

1.1.1. Một số khái niệm .6

1.1.2. Vai trò, đặc điểm của đầu tư xây dựng các công trình giao thông .17

1.1.3. Nội dung của công tác quản lý nhà nước về xây dựng công trình giao thông

trên địa bàn cấp huyện .20

1.1.4. Tiêu chí đánh giá công tác quản lý nhà nước về xây dựng công trình giao

thông .26

1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về xây dựng công

trình giao thông .28

1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý nhà nước về xây dựng công trình giao

thông.31

1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý nhà nước về xây dựng công trình giao thông tại

một số địa phương.31

1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý nhà nước về xây dựng

công trình giao thông trên địa bàn huyện Na Rì .34

1.3. Tổng quan một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài .35

Kết luận chương 1 .37

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY

DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG TẠI HUYỆN NA RÌ .38

2.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội của huyện Na Rì.38

2.1.1. Điều kiện tự nhiên.38

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Na Rì.39

2.2. Tình hình hệ thống giao thông huyện Na Rì.42

2.2.1. Đánh giá hiện trạng hạ tầng giao thông tại huyện Na Rì.42

2.2.2. Đánh giá chung về hệ thống giao thông của huyện Na Rì.49

2.3. Công tác quản lý nhà nước về xây dựng công trình giao thông trên địa bàn

huyện Na Rì.50

2.3.1. Thực trạng công tác xây dựng và quản lý quy hoạch phát triển giao thông

.52

2.3.2. Thực trạng công tác tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về

xây dựng công trình giao thông .55

pdf104 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 405 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về xây dựng công trình giao thông trên địa bàn huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ây trồng chuyển dịch theo hướng nâng cao năng xuất, chất lượng sản phẩm 40 và giá trị trên một đơn vị diện tích. Từng bước hình thành các vùng sản xuất chuyên canh, tập trung như sản xuất lương thực, trồng rau, hoa và vùng chè chất lượng cao; Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường. Công tác quy hoạch, bồi thường giải phóng mặt bằng và đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng được quan tâm thực hiện. Chỉ tính riêng giai đoạn 2011 - 2015 và 2015 - 2020 toàn huyện đã huy động được gần 300 tỉ đồng các nguồn vốn để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng 45 dự án, thu hồi 124,7 ha đất, trong đó nhân dân đã hiến trên 15 ha để xây dựng các công trình; triển khai thực hiện 22 dự án về giao thông. 2.1.2.2. Đặc điểm xã hội a. Về cơ cấu dân số và nguồn lực trong các ngành kinh tế Về dân số: Na Rì là một trong những địa phương có tốc độ tăng dân số ổn định, từ năm 2015 - 2018, tỷ lệ tăng là 0,75%/năm. Đến hết năm 2018 dân số huyện Na Rì là trên 42 nghìn người, trong đó dân số nông thôn là trên chiếm 83,33%, mức giảm tỷ lệ sinh giai đoạn 2015 - 2018 là 0,5%0 Về nguồn nhân lực: Na Rì có nguồn nhân lực dồi dào. Người dân Na Rì có đức tính cần cù, hiếu học, nghiêm túc trong lao động và có trình độ văn hoá, có khả năng tiếp cận với tiến bộ khoa học - kỹ thuật. Đó là những điều kiện thuận lợi quan trọng để hình thành đội ngũ công nhân, cán bộ quản lý, công chức, cán bộ kỹ thuật và lao động có chất lượng tốt. Năm 2015, có gần 26.000 người trong độ tuổi lao động, chiến 61,9 % dân số; Năm 2018, có trên 27.000 người trong độ tuổi lao động, chiếm 64,2 % dân số. Số lao động được tạo việc làm năm 2015 là 5.550 người, đến năm 2018 số lao động được tạo việc làm là 7.000 người, tăng 1450 người. Lao động nữ chiếm 45,20%, còn lại là lao động nam. Số lao động thiếu việc làm thường xuyên ở nông thôn chiếm khoảng 25% - 30% tổng số lao động. Nhìn chung, cơ cấu lao động thời gian qua đã có chuyển dịch theo hướng tích cực hơn song còn chậm, vẫn còn nhiều bất cập, số lao động ngành nông - lâm - thuỷ sản có năng suất lao động thấp vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Chất lượng lao động mặc dù được cải thiện nhiều trong thời gian qua, nhưng nhìn chung chưa đồng đều. b. Giáo dục và đào tạo được quan tâm đầu tư, phát triển: Giáo dục và đào tạo có bước phát triển bền vững. Hệ thống trường lớp học được phát triển đồng bộ. Toàn huyện có 41 57 cơ sở giáo dục từ mầm non đến THPT cơ bản đáp ứng nhu cầu học tập của con em các dân tộc trong huyện. Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2, giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục THCS, công nhận được 22 xã , thị trấn đạt phổ cập giáo dục trung học. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên tiếp tục được phát triển về số lượng và nâng cao chất lượng. Tập trung chỉ đạo và nâng cao chất lượng hiệu quả các hoạt động giáo dục. Chất lượng giáo dục mũi nhọn và giáo dục toàn diện được nâng lên. Tỷ lệ học sinh giỏi các cấp, học sinh đỗ đại học ngày càng tăng. Tham gia có hiệu quả các cuộc vận động và phong trào thi đua lớn của ngành. Củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân. Cơ sở vật chất trường, lớp học đã được quan tâm đầu tư; thực hiện có hiệu quả việc lồng ghép các nguồn vốn. c. Văn hoá - thông tin tiếp tục phát triển và đạt những thành tựu quan trọng Phong trào văn hóa văn nghệ phát triển sâu rộng và sôi nổi, đáp ứng nhu cầu giải trí, hưởng thụ và sáng tạo văn hóa của nhân dân. Phong trào thể dục - thể thao “rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” phát triển rộng khắp, nhất là trong thanh niên, học sinh. Đến nay 100% số trường học trên địa bàn huyện có giáo dục thể chất nội khóa. Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" đã được nhân dân hưởng ứng tích cực và ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng. Tính đến hết năm 2018 so với đầu nhiệm kỳ đại hội XV có 84,7/80% (bằng 105,87% KH) số hộ đạt gia đình văn hóa, 67/50% (bằng 134% KH) xóm, bản, tổ dân phố đạt khu dân cư văn hóa và 91/95% (bằng 95,78% KH) cơ quan đạt cơ quan văn hoá. d. Công tác chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân có nhiều tiến bộ Các cấp ủy đảng từ huyện đến cơ sở tăng cường chỉ đạo củng cố, từng bước hoàn thiện tổ chức bộ máy, cơ sở vật chất của hệ thống y tế cơ sở. Hệ thống y tế xã và y tế thôn bản ngày càng hoàn thiện và phát triển. Cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, phương tiện làm việc được quan tâm đầu tư. Đội ngũ cán bộ công chức, viên chức ngành y tế ngày càng tăng về số lượng, chất lượng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Chất lượng khám chữa bệnh từng bước được nâng lên. Hầu hết các trạm y tế xã có đủ trang thiết bị y tế cơ bản để hoạt động. Tổ chức tốt việc khám, chữa bệnh cho đồng bào dân tộc thiểu số, người 42 nghèo, đối tượng chính sách, trẻ em dưới 06 tuổi...Công tác phòng chống dịch bệnh và thực hiện các chương trình mục tiêu y tế quốc gia được triển khai tương đối đồng bộ. Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi ngày càng giảm (từ 16,5% năm 2015 xuống còn 14% năm 2018). Công tác thông tin giáo dục truyền thông dân số - kế hoạch hóa gia đình và trẻ em ngày càng được quan tâm và có những tiến bộ rõ rệt; hoạt động bước đầu đã đạt được mục tiêu, kế hoạch đề ra. Thực hiện tốt công tác xã hội hoá trong lĩnh vực y tế, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ y tế góp phần tăng cường dịch vụ chăm sóc sức khoẻ nhân dân. e. Thực hiện tốt các chính sách xã hội Thực tốt chính sách ưu đãi người có công và phong trào “đền ơn đáp nghĩa”, “uống nước nhớ nguồn”; huy động nhiều nguồn lực để thực hiện. Từ năm 2015 đến nay đã xây dựng, sửa chữa nâng cấp 300 nhà ở cho người có công, góp phần cải thiện đời sống tinh thần của gia đình người có công. Khai thác, sử dụng công trình Nghĩa trang liệt sỹ của huyện, đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân các dân tộc trong huyện. Thực hiện đầy đủ kịp thời các chính sách trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội; trẻ em trên địa bàn được thụ hưởng đầy đủ các quyền cơ bản, đến nay có 22/22 xã, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã, thị trấn phù hợp với trẻ em. 2.2. Tình hình hệ thống giao thông huyện Na Rì 2.2.1. Đánh giá hiện trạng hạ tầng giao thông tại huyện Na Rì Hệ thống giao thông đường bộ huyện Na Rì gồm có các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ nối liền các huyện của tỉnh Bắc Kạn như Chợ mới, Ngân Sơn, thành phố Bắc Kạn của tỉnh Bắc Kạn, huyện Bình Gia, huyện Tràng Định của tỉnh Lạng Sơn qua địa bàn huyện Na Rì và các tuyến đường huyện bắt đầu từ trung tâm huyện lỵ đến trung tâm các xã của huyện Na Rì. Các tuyến đường trên địa bàn huyện Na Rì bao gồm [19]: - Quốc lộ 3B: Là tuyến QL đi từ cửa khẩu Pò Mã của tỉnh Lạng sơn theo hướng Bắc- Nam đi qua các xã: Cường Lợi, Thị trấn Yến Lạc, xã Lam Sơn, xã Cư Lễ, xã Hữu Thác, xã Hảo Nghĩa, xã Quang Phong, xã Côn Minh của huyện Na Rì và giao với QL3 tại phường Xuất hóa TP Bắc Kạn đây là tuyến đường giao thông chính đề giao thương hàng hóa của huyện đến tỉnh và với các tỉnh Thái Nguyên, Lạng Sơn. 43 - Quốc lộ 279: Đường quốc lộ 279 chạy qua huyện theo hướng tây bắc nối huyện Na Rì với huyện Ngân Sơn và đông nam sang huyện Bình Gia (Lạng Sơn) - Tỉnh lộ 256: Tuyến đường bắt đầu từ huyện Chợ mới tỉnh Bắc Kạn theo hướng Nam- Bắc nối với QL3B tại xã Hảo Nghĩa huyện Na Rì - Các tuyến đường huyện và xã: Huyện Na Rì có tổng chiều dài đường giao thông huyện là 68,5 km và đường xã là 317,5 km. Bảng 2.1 và Bảng 2.2 cho thấy các tuyến đường giao thông huyện và xã tại huyện Na Rì. Những năm qua, được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, mạng lưới giao thông trên địa bàn huyện Na Rì, Bắc Kạn được đầu tư, nâng cấp, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân đi lại, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng nông thôn mới. Xác định việc phát triển hệ thống giao thông là một trong những yếu tố cần thiết nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Do đó, cấp ủy, chính quyền các cấp huyện Na Rì đã không ngừng chú trọng việc đầu tư, nâng cấp, mở mới các tuyến đường giao thông nông thôn trên địa bàn huyện. Tính đến thời điểm này, huyện Na Rì đã huy động các nguồn lực để cứng hóa và mở mới được hàng trăm ki-lô-mét trục đường liên thôn, liên xã, góp phần từng bước nâng cao diện mạo và tạo tiền đề cho phát triển kinh tế - xã hội. Những năm trở lại đây, hệ thống giao thông nông thôn của huyện đã có nhiều chuyển biến đáng kể, các công trình được được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, các chương trình, dự án và đặc biệt có sự tham gia đóng góp của nhân dân. Phong trào làm đường giao thông nông thôn đã được người dân chủ động tham gia sửa chữa, phát quang các tuyến đường liên xã, liên thôn. Cùng với đó là việc tích cực bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông, nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng trong phát triển kinh tế, nâng cao đời sống văn hóa ở khu dân cư [19]. Trong những năm tới, tranh thủ các nguồn vốn, huyện sẽ tiếp tục tập trung đầu tư nâng cấp, mở mới đường liên thôn, liên xã, đường lâm nghiệp tại vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho bà con nông dân đẩy mạnh sản xuất, phát triển kinh tế rừng và các mô hình kinh tế trang trại... 44 Bảng 2.1: Các tuyến đường giao thông huyện và xã tại huyện Na Rì STT Tên đường Chiều dài (Km) Cấp đường A Đường huyện 68,5 1 Đường Cường Lợi - Vũ Loan 7 GTNT B 2 Đường Lương Hạ - Văn Học 9 GTNT B 3 Đường Yến Lạc - Nàng Tiên 5 GTNT A 4 Đường Kim Hỷ - Vũ Muộn 5 GTNT A 5 Đường QL279 - Khuổi Khiếu 9,5 GTNT B 6 Đường QL3B-Hữu Thác 4 GTNT B 7 Đường Cư Lễ - Pác Ban 3 GTNT A 8 Đường Quảng Phong - Đổng Xá 13,5 GTNT A 9 Đường Vũ Loan - Văn Học - Lạng San 12,5 GTNT B B Đường xã 317,1 1 Xã Đổng Xá 44,5 2 Xã Lương Hạ 10 3 Xã Lam Sơn 11 4 Xã Hảo Nghĩa 4,8 5 Xã Dương Sơn 15 6 Xã Văn Minh 12 7 Xã Cường Lợi 6,2 GTNT B 8 Xã Xuân Dương 16 GTNT B 9 Xã Lạng San 22 GTNT B 10 Xã Kim Lư 19 11 Xã Quang Phong 14 12 Xã Kim Hỷ 23 13 Xã Lương Thành 10 14 Xã Vũ Loan 29 15 Xã Liêm Thủy 19 16 Xã Côn Minh 18 17 Xã Hữu Thác 12 18 Xã Ân Tình 5 19 Xã Lương Thượng 7,6 20 Xã Văn Học 11 21 Xã Cư Lễ 8 Nguồn: Phòng Kinh tế - Hạ tầng huyện Na Rì 45 Bảng 2.2: Các công trình giao thông được xây dựng giai đoạn 2014 - 2018 STT Danh mục công trình Địa điểm XD Năng lực thiết kế Thời gian KC-HT Tổng mức đầu tư (trđ) 1 Cải tạo nâng cấp đường từ ngã tư phố cổ đi Kim Lư nối với tuyến nhánh Quốc lộ 3B Thị trấn Yến Lạc 518m 16/9/2014-24/12/2014 2.285,695 2 Đường liên thôn Pàn Xả - Vằng Khít xã Lương Thượng Lương Thượng Chiều dài 1,653km, chiều rộng nền 4m, chiều rộng mặt đường 3m 05/9/2013-28/4/2014 3.973,421 3 Đổ bê tông đường Nà Pài - Cốc Sâu xã Kim Lư Kim Lư Chiều dài 159,63m, chiều rộng nền 4,5, chiều rộng mặt đường 3,5m 18/9/2013-10/4/2014 253,862 4 Đường bê tông từ đầu cầu treo thôn Hát Luông (Km 0+721,06) xã Kim Lư Kim Lư Chiều dài 110,73m, chiều rộng nền 4,5m, chiều rộng mặt 3,5m 18/9/2013-10/4/2014 215,345 5 Đường Khuổi A -ĐT 256, xã Hảo Nghĩa Hảo Nghĩa 940m đường GTNT loại B 01/8/2013 - 14/4/2014 1.660,329 6 Đường Rầy Ỏi Nà Giàng xã Dương Sơn Dương Sơn 3,2km đường GTNT loại B 08/8/2013-26/4/2014 9.965,572 7 Đường Nặm -Thiếu Bản Slảng GĐ II Lạng San 979,09m 03/10/2014 - 31/12/2014 1.416,857 8 Đường Pàn Chầu Khuổi Ít xã Kim Lư (GĐ 2) Kim Lư 1,09549km 09/10/2013-10/01/2014 5.488,217 9 Đường vào thôn Nà Giàng xã Dương Sơn Dương Sơn 1,905km 20/9/2013-27/5/2014 1.916,983 10 Đường vào thôn Khuổi Căng, xã Quang Phong Quang Phong Chiều dài 0,6Km, chiều rộng nền 3m 15/8/2014-02/2/2015 1.547,076 11 Mở tiếp đường vào thôn Lũng Tao ( Từ Km1+ 91,29) xã Đổng Xá Đổng Xá Chiều dài L= 870,3m 23/7/2014-09/12/2014 1.579,767 12 Đường liên thôn Pò Duốc- Khuổi Mụ xã Vũ Loan Vũ Loan Chiều dài 1,02315Km đường, chiều rộng nền 4m 23/7/2014-09/12/2014 1.692,706 46 STT Danh mục công trình Địa điểm XD Năng lực thiết kế Thời gian KC-HT Tổng mức đầu tư (trđ) 13 Đường liên thôn Pàn Xả- Vằng Khít ( từ Km1+ 653,28) xã Lương Thượng Lương Thượng Chiều dài 0,674km, chiều rộng nền 4m, chiều rộng mặt đường 3m 29/10/2014-27/12/2014 2.523,691 14 Đường Xưởng Cưa- Khuổi Luông xã Lam Sơn Lam Sơn Chiều dài 1km, chiều rồng nền 4m, chiều rộng mặt 3 m 25/7/2014-10/11/2014 1.575,224 15 Cải tạo, nâng cấp đường giao thông từ Quốc lộ 279 vào trung tâm xã Kim Hỷ Kim Hỷ Chiều dài 0,7km, Chiều rộng nền đường 4,5m, chiều rộng mặt 3,5m 28/7/2014-07/11/2014 1.571,962 16 Cầu treo thôn Nà Nhạc Xuân Dương Xuân Dương Khẩu độ 60m, khổ cầu 1,4m 8/8/2014-6/11/2014 2.114,765 17 Đổ Bê tông đường Nà Lẹng- Thẳm Mu ( đoạn từ Km0+00) xã Ân Tình Ân Tình Chiều dài 652,6m, chiều rộng nền đường 4m, chiều rộng mặt đường 3m 15/8/2014-27/12/2014 1.168 18 Đường bê tông To Đoóc- Bản Sảng năm 2014 xã Lạng San Lạng San Chiều dài 1061,3m, chiều rộng nền 3,5m, chiều rộng mặt 3m 21/7/2014-07/11/2014 1.630,766 19 Đường Lương Hạ - Văn Học Văn Học 8,76Km 01/10/2014 - 25/6/2015 14.880,62 20 Ngầm tràn liên hợp xã Vũ Loan Vũ Loan Chiều rộng mặt 5m 2015-2016 3.587 21 Cải tạo, nâng cấp đường QL3B - Hữu Thác, huyện Na Rì Hảo Nghĩa, Hữu Thác 3,965km đường GTNT loại A 2014-2016 9.907 22 Đường Rầy Ỏi - Nà Giàng, xã Dương Sơn,huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn Dương Sơn 3,2km đường GTNT loại B 08/8/2013 - 19/6/2014 9.966 23 Sửa chữa Cầu treo Bắc Sen Xuân Dương, cầu treo Nà Hin Lương Hạ Xuân Dương, Lương Hạ 06/10/2014-09/11/2014 437,459 24 Sửa chữa cầu treo Pác Ỏ Lạng San, cầu Soi Cải Lương Thành, cầu Hát Pết Kim Lư Lạng San, Lương Thành, Kim Lư 03/11/2014-25/12/2014 371,927 47 STT Danh mục công trình Địa điểm XD Năng lực thiết kế Thời gian KC-HT Tổng mức đầu tư (trđ) 25 Đường vào thôn Tham không xã Quang Phong Quang Phong Chiều dài 0,605Km, chiều rộng nền 4m, chiều rộng mặt 3m 18/8/2015-12/10/2015 996,104 26 Mở tiếp đường vào thôn Lũng Tao xã Đổng xá Đổng Xá Chiều dài L= 1.009m, chiều rộng nền 3,5m 27/8/2015-03/11/2015 926,337 27 Mở tiếp đường liên thôn Pò Duốc Khuổi Mụ xã Vũ Loan Vũ Loan Chiều dài 1013,39m đường, chiều rộng nền 4m 28/8/2015 đến 23/02/2016 954,000 28 Mở tiếp đường từ nhà họp thôn Nà Piẹt đến Pác Khuổi Piẹt xã Văn Minh Văn Minh Chiều dài 0,232km, chiều rộng nền 4m, chiều rộng mặt đường 3m 10/8/2015-27/10/2015 291,967 29 Đường bê tông Quốc lộ 256 vào thôn Nà Dăm - Nà Chang xã Xuân Dương Xuân Dương Chiều dài 171m, chiều rộng nền 4m, chiều rộng mặt đường 3m 27/8/2015 đến 03/11/2015 314,560 30 Đường bê tông Cốc Shé - Vằng Đông Thôn Khuổi Tấy A+B xã Liêm Thuỷ Liêm Thủy Chiều dài 215m, chiều rộng nền 4m, chiều rộng mặt đường 3m 17/8/2015 đến 03/11/2015 390,931 31 Mở cua Hạ Dốc Quốc Lộ 279 đoạn Khuổi Kẹ vào thôn Khuổi Nộc xã Lương Thượng Lương Thượng Chiều dài 117,61m, chiều rộng nền đường 4m, chiều rộng mặt đường 3m 07/07/1905 261,198 32 Đường GT từ trạm điện đến phân trường Khuổi Quân xã Cư Lễ Cư Lễ 25m bê tông xi măng, mặt rộng 2m 01/10/2015 đến 15/10/2015 18,741 33 Đường Thôm Khon- Khuổi Can xã Vũ Loan Vũ Loan 547,34m đường GTNT loại B 31/8/2015 đến 23/12/2015 1.000,0 34 Cải tạo, nâng cấp đường giao thông nông thôn từ Nà Vả đến Tham Không, xã Quang Phong Quang Phong 693,91m đường GTNT loại B 30/11/2016-23/01/2017 1.271,73 35 Đường trục thôn Nà Chặp - Lạng San Lạng San 253,27m đường GTNT loại B 28/11/2016-11/01/2017 360,438409 36 Đường Bê tông Nà Tao- Cốc Phia xã Ân Tình Ân Tình 453,8m đường GTNT loại B 25/11/2016-20/01/2017 778 37 Ngầm tràn liên hợp Tà Slấn Vũ Loan Vũ Loan 03/3/2016-28/6/2016 2.726,529 48 STT Danh mục công trình Địa điểm XD Năng lực thiết kế Thời gian KC-HT Tổng mức đầu tư (trđ) 38 Ngầm tràn liên hợp xã Vũ Loan Vũ Loan 20/10/2015-18/01/2016 3.743,877 39 Sửa chữa nền và hành lang đoạn đường trước cửa nhà nguyên Tổng bí thư Lương Hạ Nền đường diện tích 430m2, làm mương thoát nướcchiều dài 2017 398,708 40 Đường trục thôn Nà Chặp- Nà Khưa xã Lạng San Lạng San 0,1050 km đường GTNT loại B 04/12/2017-30/01/2018 203,000 41 Mở mới đường Tham Không đi Phiêng Quân xã Quang Phong Quang Phong 1,45km đường GTNT loại B 03/01/2018-30/3/2018 862,000 42 Mở tiếp đường vào thôn Lũng Tao, xã Đổng Xá Đổng Xá 0,95343km đường GTNT loại B 23/12/2017-16/4/20108 919,000 43 Đường bê tông Nà Vàng-Nà Deng xã Vũ Loan Vũ Loan 0,603km đường GTNT loại B 18/12/2017-08/02/2018 977,000 44 Mở tiếp đường vào Khuổi Luông thôn Cốc Duống xã Xuân Dương Xuân Dương 0,4167đường GTNT loại B 24/12/2017-12/3/2018 772,000 45 Nâng cấp cải tạo đường trục thôn Chè Cọ- Lủng Pảng xã Côn Minh Côn Minh 0,407Km đường GTNT loại B 18/12/2017-12/3/2018 886,000 46 Đường bê tông Y Ba Pò Chẹt- Nà Nôm xã Lam Sơn Lam Sơn 0,31912km đường GTNT loại B 05/112/2017- 12/02/2018 846,000 47 Đường bê tông Khau Pèn- Chộc Nọi, thôn Nà Ca xã Văn Học Văn Học 0,438km đường GTNT loại B 15/12/2017-22/01/2018 767,000 Tổng cộng 46,8 102.295,239 Nguồn: UBND huyện Na Rì 49 Số liệu tại Bảng 2.2 cho thấy, giai đoạn 2014 – 2018, huyện Na Rì đã triển khai xây dựng được 46,8 km đường liên xã, thôn. Như vậy sau 5 năm thực hiện, đến hết năm 2018, Na Rì đã đầu tư hơn 102 tỷ đồng; nhân dân hiến 55.121m2 đất, đóng góp 35.864 ngày công lao động thực hiện được 48 tuyến giao thông nông thôn. Từ đó, hệ thống GTNT cơ bản đáp ứng được nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa của người dân, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện phát triển nhanh theo hướng bền vững, làm thay đổi diện mạo nông thôn. Tuy nhiên, số lượng các xóm chưa có đường hoặc mặt đường chưa được bê tông hóa còn tương đối cao như các xóm ở các xã Ân Tình, Cư Lễ, Lương Thượng, Văn Học. Một số tuyến giao thông nông thôn xóm đã được bê tông hóa nhưng chưa đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới. Do vậy, chưa tạo thành hệ thống giao thông liên hoàn từ xóm đến trung tâm xã và ngược lại; hạn chế rất lớn nhu cầu đi lại, giao thương phát triển kinh tế - xã hội của khu vực nông thôn, nhất là đối với vùng sâu, vùng xa, vùng cao núi đá. 2.2.2. Đánh giá chung về hệ thống giao thông của huyện Na Rì Những năm qua, được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, mạng lưới giao thông trên địa bàn huyện Na Rì được đầu tư, nâng cấp, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân đi lại, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng nông thôn mới. Xác định việc phát triển hệ thống giao thông là một trong những yếu tố cần thiết nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Do đó, cấp ủy, chính quyền các cấp huyện Na Rì đã không ngừng chú trọng việc đầu tư, nâng cấp, mở mới các tuyến đường giao thông nông thôn trên địa bàn huyện. Tính đến thời điểm này, huyện Na Rì đã huy động các nguồn lực để cứng hóa và mở mới được hàng trăm ki-lô-mét trục đường liên thôn, liên xã, góp phần từng bước nâng cao diện mạo và tạo tiền đề cho phát triển kinh tế - xã hội. Hiện mạng lưới đường bộ huyện Na Rì bao gồm 3 tuyến quốc lộ, 9 tuyến huyện và nhiều tuyến đường xã, đường thôn với tổng chiều dài 431km. Trong đó, chiều dài quốc lộ là 14,65km, chiếm 3,4%; đường huyện chỉ chiếm 10% với 43,1km. Nhiều nhất là đường xã, thôn với 317,1 km, chiếm gần 86%. Các tuyến đường huyện chủ yếu đạt 50 tiêu chuẩn GTTN B; còn rất nhiều tuyến chưa được vào cấp, đặc biệt các tuyến đường xã. Trong 5 năm trở lại đây, toàn huyện đã có gần 50 km đường được xây dựng mới (bao gồm đường huyện, đường xã, đường thôn), nâng cấp-sửa chữa hệ thống đường huyện, đường xã tổng kinh phí gần 10 tỷ đồng. Các xã trên địa bàn huyện Na Rì trong những năm qua đã tranh thủ lồng ghép các nguồn vốn để từng bước kiên cố hóa đường giao thông nông thôn. Đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân đóng góp tiền và ngày công lao động, bê tông hóa các trục đường thôn theo chương trình xây dựng nông thôn mới, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân trong việc đi lại, dễ dàng vận chuyển, tiêu thụ hàng hóa, nông sản. Làm đường giao thông nông thôn ở huyện Na Rì là một trong những phong trào thiết thực, hiệu quả, hợp lòng dân, được nhân dân tích cực ủng hộ và huy động được nguồn lực trong dân để thực hiện. Hiệu quả đạt được trong công tác này đã cho thấy tầm nhìn, sự chỉ đạo tập trung, quyết liệt của chính quyền các cấp, nhằm hướng đến xây dựng diện mạo mới cho nông thôn miền núi, đồng thời góp phần thúc đẩy kinh tế huyện nhà phát triển theo hướng bền vững [19]. Tuy có sự phát triển mạnh mẽ, song cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn của huyện vẫn còn những khó khăn nhất định. Xét về mạng lưới trên diện rộng, thì mật độ giao thông nông thôn ở địa phương còn thấp; hệ thống đường nông thôn chưa bắt kịp với tốc độ phát triển kinh tế hiện nay; giao thông nông thôn chưa được phủ kín và chưa có sự kết nối liên hoàn từ hệ thống đường huyện xuống nông thôn nhất là đối với các xã vùng sâu, vùng xa... 2.3. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về xây dựng công trình giao thông trên địa bàn huyện Na Rì Quản lý Nhà nước đối với các hoạt động kinh tế xã hội nhằm mục đích nâng cao hiệu quả phân bổ các nguồn lực xã hội. Để đánh giá thực trạng về công tác quản lý Nhà nước về xây dựng công trình giao thông trên địa bàn huyện Na Rì, đề tài đã sử dụng các tài liệu thứ cấp và sơ cấp. Các số liệu thứ cấp bao gồm các báo cáo thống kê, tổng hợp về xây dựng các công trình giao thông của các cơ quan QLNN huyện Na Rì. Các dữ liệu sơ cấp được thu thập từ điều tra khảo sát đánh giá công tác QLNN về xây dựng công trình giao thông bằng bảng hỏi. Các đối tượng điều tra 51 khảo sát là các cán bộ quản lý, chuyên viên thuộc các cơ quan QLNN của huyện Na Rì như: Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, Văn phòng UBND huyện, các phòng, ban chuyên môn của huyện, Ban Quản lý dự án của huyện, cán bộ quản lý công tác xây dựng nông thôn mới tại các xã (21 xã) Để đánh giá đúng mức về công tác quy hoạch giao thông trên địa bàn huyện, tác giả đã xây dựng phiếu hỏi. Trong quá trình tiến hành điều tra khảo sát, tác giả đã phát ra 92 phiếu (71 phiếu dành cho các cán bộ quản lý, chuyên viên thuộc các cơ quan QLNN huyện Na Rì và 21 phiếu dành cho cán bộ cấp xã) có liên quan đến công tác quản lý công trình giao thông trên địa bàn và thu về 76 phiếu với đối tượng trả lời có độ tuổi từ 22 đến trên 60 tuổi, trong đó có 58 nam và 18 nữ; trình độ đại học và trên đại học 30 người, cao đẳng, trung cấp là 46 người. Trong số 76 phiếu trả lời, số cán bộ lãnh đạo, quản lý là 25 người, nhân viên trực tiếp làm chuyên môn là 51 người. Các câu hỏi khảo sát là những câu hỏi đóng được trả lời theo 5 mức độ (5 - Hoàn toàn đồng ý; 4 – Đồng ý; 3 – Bình thường; 2 – Không đồng ý; 1 – Hoàn toàn không đồng ý). Thời gian khảo sát được thực hiện trong năm 2018. Phiếu của mỗi cá nhân được thực hiện độc lập, khách quan. Kết quả khảo sát được phân tích đánh giá bằng phương pháp thống kê mô tả (xử lý bằng phần mềm EXEL), số liệu điều tra khi được tổng hợp chính xác trong đó sử dụng chỉ tiêu “trung bình” là chủ yếu để đánh giá về công tác QLNN về đầu tư xây dựng các công trình giao thông trên địa bàn huyện Na Rì. Các nội dung gồm công tác xây dựng và quản lý quy hoạch phát triển giao thông; công tác tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng công trình giao thông; công tác tổ chức quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình giao thông; công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm. Kết quả khảo sát sẽ được trình bày ở các phần tiếp theo của luận văn. Công tác quản lý Nhà nước về xây dựng công trình giao thông ở cấp huyện: Tập trung chủ yếu nội dung công tác quản lý nhà nước của các dự án do UBND huyện được giao làm chủ đầu tư; các dự án giao thông như các Quốc lộ, tỉnh lộ do tỉnh làm chủ đầu tư thì kết hợp với tỉnh để quản lý, giám sát cộng đồng. Khi dự án được phê duyệt theo quy hoạch và được giao làm chủ đầu tư UBND huyện tiến hành tổ chức thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành của nhà nước, giao cho các phòng ban chuyên môn tham mưu để thực hiện dự án từ khâu 52 chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc đầu tư đưa vào sử dụng đảm bảo hiệu quả sử dụng của nguồn vốn. 2.3.1. Thực trạng công tác xây dựng và quản lý quy hoạch phát triển giao thông Nhằm xây dựng hệ thống giao thông đồng bộ, phù hợp, chất lượng, đáp ứng nhu cầu đi lại và sản xuất, lưu thông hàng hóa của nhân dân, Huyện ủy Na Rì đã ban hành Chương trình số 14-CTr/HU, ngày 19/7/2016 về việc quy hoạch phát triển giao thông, đặc biệt là giao thông nông thôn giai đoạn 2016 - 2020. Đây là chương trình nhằm cụ thể hóa thực hiện Chương trình số 09-CTr/TU, ngày 29/4/2016 của Tỉnh ủy về phát tri

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_giai_phap_hoan_thien_cong_tac_quan_ly_nha_nuoc_ve_x.pdf
Tài liệu liên quan