PHẦN MỞ ĐẦU.1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .2
3. ĐỐI TưỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .3
4. PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.3
5. LưỢC KHẢO TÀI LIỆU.3
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN.5
CHưƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.6
1.1.NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ QUẢN TRỊ
NGUỒN NHÂN LỰC.6
1.1.1.Khái niệm nguồn nhân lực và quản trị nguồn nhân lực. .6
1.1.2.Mục tiêu của quản trị nguồn nhân lực.9
1.1.3.Các chức năng cơ bản của quản trị nguồn nhân lực.10
1.1.4.Nhiệm vụ cơ bản của quản trị nguồn nhân lực. .13
1.1.5. Mô hình quản trị nguồn nhân lực.14
1.1.6.Vai trò của quản trị nguồn nhân lực.16
1.2. CHỨC NĂNG QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.17
1.2.1.Nhóm chức năng thu hút nguồn nhân lực. .17
1.2.2.Nhóm chức năng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.27
1.2.3.Nhóm chức năng duy trì nguồn nhân lực.32
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HưỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN
LỰC.38
1.3.1.Các yếu tố ảnh hưởng môi trường bên trong .38
1.3.2.Các yếu tố ảnh hưởng môi trường bên ngoài.41
CHưƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CỤC
THUẾ TỈNH VĨNH LONG.44
2.1.TỔNG QUAN VỀ CỤC THUẾ TỈNH VĨNH LONG. .44
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long. .44
130 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 05/03/2022 | Lượt xem: 381 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại cục thuế tỉnh Vĩnh Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
71.79 75.25
2 Doanh nghiệp địa phƣơng 250,000 274.762 189,780 109.90 144.77
3 Doanh nghiệp có VĐTNN 91,500 110.852 87,244 121.14 127.05
4 Thuế CTN/NQD 445,000 357.911 386,607 80.42 92.57
5 Thuế Thu nhập cá nhân 204,130 184.457 177,321 90.36 104.02
6 Thuế sử dụng đất NN 39 49 79.59
7 Thu tiền sử dụng đất 100,000 242.613 148,765 242.61 163.08
8 Thuế nhà đất/đất phi NN 9,000 6.537 12,074 72.63 54.14
9 Thu tiền thuê đất 6,000 10.750 9,906 179.16 108.52
10 Thuế bảo vệ môi trƣờng 115,000 122.665 116,352 106.66 105.42
11 Lệ phí Trƣớc bạ 64,870 56.626 60,349 87.29 93.83
12 Phí lệ phí 30,000 30.554 30,132 101.84 101.40
13 Tiền bán nhà, thuê nhà 1,000 4.194 4,584 419.40 91.49
14 Thu khác ngân sách 21,500 42.680 42,547 198.51 100.31
TỔNG CỘNG 1,573,000 1,613.310 1,489,909 102.56 108.28
(Nguồn: Phòng Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán Cục Thuế)
2.1.4.3. Kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2013
Năm 2013 theo Quyết định số 3063/QĐ-BTC ngày 03/12/2012 của Bộ Tài
chính, về việc giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2013 ,tỉnh Vĩnh Long đƣợc giao
dự toán về thu nội địa là 1.696 tỷ đồng; Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long đã tham mƣu cho
Tỉnh ủy, Hội Đồng Nhân Dân, Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh triển khai thực hiện, kết quả
đạt đƣợc nhƣ sau:
52
- Tổng thu cả năm 2013: 1.890 tỷ đồng, đạt 111,44% so dự toán. Nếu loại
trừ 131.895 triệu đồng thu vƣợt tiền sử dụng đất thì tổng thu nội địa còn lại:
1.758.015 triệu, đạt 104% so chỉ tiêu.
- Trong đó có 6/14 nguồn thu đạt từ 100% chỉ tiêu trở lên: Thu từ khu vực
doanh nghiệp địa phƣơng đạt 114,20%; Thu tiền sử dụng đất đạt 237.48%; Thu từ
khu vực CTN - NQD đạt 104.96%; Thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đạt
132.14%; phí lệ phí đạt 112.67%; Thu khác ngân sách đạt 549.87%, kết quả đạt
đƣợc cụ thể nhƣ sau:
Bảng 2.3: Kết quả thực hiện dự toán thu năm 2013
Đơn vị tính: Tr.đ
ST
T
CHỈ TIÊU
KẾ
HOẠCH
THỰC
HIỆN
SỐ THU
CÙNG KỲ
2012
SO KẾ
HOẠCH(%)
SO
CÙNG
KỲ (%)
1 2 3 4 5 6 7
1 Doanh nghiệp TW 230.000 186.852 168.716 81.24 110.74
2 Doanh nghiệp địa phƣơng 330.000 376.885 274.762 114.20 137.16
3 Doanh nghiệp có VĐTNN 145.000 133.629 110.852 92.15 120.54
4 Thuế CTN/NQD 411.220 431.649 357.911 104.96 120.60
5 Thuế Thu nhập cá nhân 200.000 192.378 184.457 96.18 104.29
6 Thuế sử dụng đất NN 39
7 Thu tiền sử dụng đất 96.000 227.985 242.613 237.48 93.97
8 Thuế nhà đất/đất phi NN 6.400 8.457 6.537 132.14 129.37
9 Thu tiền thuê đất 11.500 10.140 10.750 88.17 94.32
10 Thuế bảo vệ môi trƣờng 144.000 106.079 122.665 73.66 86.47
11 Lệ phí Trƣớc bạ 61.080 54.158 56.626 88.66 95.64
12 Phí lệ phí 34.000 38.311 30.554 112.67 125.38
13 Tiền bán nhà, thuê nhà 2.000 1.618 4.194 80.90 38.57
14 Thu khác ngân sách 24.800 136.370 42.680 549.87 319.51
TỔNG CỘNG 1.696.000 1.904.550 1.613.310 112.29 118.05
(Nguồn: Phòng Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán Cục Thuế)
2.1.4.4. Kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2014
Năm 2014 theo quyết định số: 2896/QĐ-BTC ngày 30/11/2013của Bộ Tài
chính, về việc giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2014 , tỉnh Vĩnh Long đƣợc giao
dự toán về thu nội địa là 2.062 tỷ đồng; Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long đã tham mƣu cho
Tỉnh ủy, Hội Đồng Nhân Dân, Ủy Ban Nhân Dân tỉnh triển khai thực hiện, kết quả
đạt đƣợc nhƣ sau:
53
- Tổng thu cả năm 2014: 2.237 tỷ đồng, đạt 108.51% so dự toán.
- Trong đó có 7/14 nguồn thu hoàn thành từ 100% trở lên: Thu từ doanh
nghiệp địa phƣơng đạt 124,71%; Doanh nghiệp có VĐTNN đạt 135.19%; Thuế thu
nhập cá nhân đạt 108%; Thu tiền sử dụng đất đạt 142.36%; Tiền thuê đất đạt
100.33%; Phí lệ phí đạt 132.19%; Thu khác ngân sách đạt 148.53%. Đặc biệt nguồn
thu thuế CTN - NQD là nguồn thu theo đánh giá đầu năm là khó hoàn thành chỉ tiêu
đƣợc giao nhƣng kết quả thực hiện cuối năm vẫn đạt 99,60% so chỉ tiêu, kết quả đạt
đƣợc cụ thể nhƣ sau:
Bảng 2.4: Kết quả thực hiện dự toán thu năm 2014
Đơn vị tính: Tr.đ
ST
T
CHỈ TIÊU
KẾ
HOẠCH
THỰC
HIỆN
SỐ THU
CÙNG KỲ
2013
SO KẾ
HOẠCH(%)
SO
CÙNG
KỲ (%)
1 2 3 4 5 6 7
1 Doanh nghiệp TW 230.000 145.468 186.852 63.24 77.85
2 Doanh nghiệp địa phƣơng 525.000 654.772 376.885 124.71 173.73
3 Doanh nghiệp có VĐTNN 155.000 209.555 133.629 135.19 156.81
4 Thuế CTN/NQD 478.842 476.951 431.649 99.60 110.49
5 Thuế Thu nhập cá nhân 177.450 191.652 192.378 108.00 99.62
6 Thuế sử dụng đất NN 25 39 64.10
7 Thu tiền SD đất 158.500 225.645 227.985 142.36 98.97
8 Thuế nhà đất/đất phi NN 9.080 8.718 8.457 96.01 103.08
9 Thu tiền thuê đất 11.653 11.692 10.140 100.33 115.30
10 Thuế bảo vệ môi trƣờng 125.000 80.407 106.079 64.32 75.80
11 Lệ phí Trƣớc bạ 61.700 57.968 54.158 93.95 107.03
12 Phí lệ phí 35.000 46.269 36.311 132.19 127.42
13 Tiền bán nhà, thuê nhà 2.000 1.824 1.618 91.20 112.73
14 Thu khác ngân sách 92.310 137.112 136.379 148.53 100.53
TỔNG CỘNG 2.061.535 2.248.058 1.904.550 109.04 118.03
(Nguồn: Phòng Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán Cục thuế)
2.1.4.5. Kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2015
Năm 2015 theo quyết định số : 3043/QĐ-BTC ngày 28/11/2014 của Bộ Tài
chính, về việc giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2015 , tỉnh Vĩnh Long đƣợc giao
dự toán về thu nội địa là 2.374 tỷ đồng; Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long đã tham mƣu cho
Tỉnh ủy, Hội Đồng Nhân Dân, Ủy Ban Nhân Dân tỉnh triển khai thực hiện, kết quả
đạt đƣợc nhƣ sau:
54
- Tổng thu cả năm 2015: 2.631 tỷ đồng, đạt 110.80% so dự toán.
- Trong đó có 8/14 nguồn thu hoàn thành từ 100% trở lên: Thu từ doanh
nghiệp địa phƣơng đạt 102.17%; Thuế thu nhập cá nhân đạt 113.84%; Thu tiền sử
dụng đất đạt 225.34%; Tiền bán nhà, thuê nhà đạt 103.60%; Thuế bảo vệ môi
trƣờng đạt 195.29%; Lệ phí trƣớc bạ đạt 131.36%; Phí lệ phí đạt 125.36%; Thu
khác ngân sách đạt 150.17%, kết quả đạt đƣợc cụ thể nhƣ sau:
Bảng 2.5: Kết quả thực hiện dự toán thu năm 2015
Đơn vị tính: Tr.đ
ST
T
CHỈ TIÊU
KẾ
HOẠCH
THỰC
HIỆN
SỐ THU
CÙNG KỲ
2014
SO KẾ
HOẠCH(%)
SO
CÙNG
KỲ (%)
1 2 3 4 5 6 7
1 Doanh nghiệp TW 175.000 156.290 145.468 89.30 107.43
2 Doanh nghiệp địa phƣơng 801.000 818.435 654.772 102.17 124.99
3 Doanh nghiệp có VĐTNN 202.000 188.728 209.555 93.42 90.06
4 Thuế CTN/NQD 549.230 528.596 476.951 96.24 110.82
5 Thuế Thu nhập cá nhân 209.160 238.111 191.652 113.84 124.24
6 Thuế sử dụng đất NN 20 6 25 30 24
7 Thu tiền sử dụng đất 92.500 208.444 225.645 225.34 92.37
8 Thuế nhà đất/đất phi NN 8.700 8.464 8.718 97.28 148.02
9 Thu tiền thuê đất 43.000 23.720 11.692 55.16 202.87
10 Thuế bảo vệ môi trƣờng 90.000 175.767 80.407 195.29 218.59
11 Lệ phí Trƣớc bạ 65.900 86.565 57.968 131.36 149.33
12 Phí lệ phí 35.120 44.026 46.269 125.36 95.15
13 Tiền bán nhà, thuê nhà 2.000 2.072 1.824 103.60 113.59
14 Thu khác ngân sách 101.299 152.122 137.112 150.17 110.94
TỔNG CỘNG 2.374.929 2.631.346 2.248.058 110.79 117.04
(Nguồn: Phòng Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán Cục Thuế)
55
90.00
95.00
100.00
105.00
110.00
115.00
120.00
2011 2012 2013 2014 2015
Đạt so dự toán
Đạt so với cùng kỳ
Hình 2.2. Biểu đồ số thu từ 2011-2015
Nhìn chung dự toán giao thu từ năm 2011-2015 đều tăng, tuy nhiên số thu
ngành thuế quản lý vẫn đảm bảo tăng trƣởng qua các năm; đƣợc sự quan tâm chỉ
đạo của Tổng cục Thuế, Tỉnh ủy, Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Vĩnh Long,đồng thời
với sự lãnh chỉ đạo của lãnh đạo Cục Thuế, sự quyết tâm phấn đấu của toàn thể
công chức trong ngành nên hàng năm Cục Thuế đều thu đạt theo dự toán đƣợc giao,
góp phần vào ngân sách nhà nƣớc đảm bảo cân đối ngân sách tại địa phƣơng.
2.2.THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CỤC THUẾ TỈNH
VĨNH LONG
2.2.1.Thực trạng nguồn nhân lực tại Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long
Theo quyết định số 1743/QĐ-TCT ngày 28/9/2015 của Tổng cục Thuế về
việc giao chỉ tiêu biên chế công chức hành chính năm 2015 cho Cục Thuế tỉnh Vĩnh
Long là 460 ngƣời. Đến 31/12/2015 Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long số lƣợng biên chế
công chức là 428 ngƣời, vậy so với chỉ tiêu giao Cục Thuế còn thiếu biên chế là 32
ngƣời.
56
2.2.1.1.Cơ cấu theo giới tính
Bảng 2.6: Thống kê cơ cấu công chức theo giới tính
Đơn vị tính: Người
Đơn vị
Tổng số lao động Tổng số biên chế HĐLĐ theo NĐ 68
Nam Nữ Cộng Nam Nữ Cộng Nam Nữ Cộng
Cơ quan Cục Thuế 75 39 114 68 37 105 7 2 9
CCT TP Vĩnh Long 61 27 88 58 25 83 3 2 5
CCT huyện Long Hồ 33 10 43 30 9 39 3 1 4
CCT huyện Mang Thít 35 10 45 31 7 38 4 3 7
CCT huyện Vũng Liêm 32 8 40 28 5 33 4 3 7
CCT huyện Tam Bình 32 10 42 29 9 38 3 1 4
CCT TX Bình Minh 26 11 37 23 9 32 3 2 5
CCT huyện Bình Tân 25 3 28 22 2 24 3 1 4
CCT huyện Trà Ôn 31 8 39 28 8 36 3 3
Tổng cộng 350 126 476 317 111 428 33 15 48
(Nguồn:Phòng Tổ chức cán bộ Cục Thuế)
Theo số liệu thống kê đến 31/12/2015 trong toàn Cục Thuế có 126 nữ chiếm
26,47%; 350 nam chiếm 73,52%. Tỉ lệ nam cao hơn nữ 47,05% điều này phản ánh
tính chất đặc thù ngành thuế gắn với công việc.
2.2.1.2.Cơ cấu theo độ tuổi
Bảng 2.7: Thống kê cơ cấu công chức theo độ tuổi
Đơn vị tính: Người
Đơn vị
Độ tuổi công chức
Dƣới 30 Từ 30 đến 40 Từ 41 đến 50 Trên 50
Cơ quan Cục Thuế 4 19 40 42
CCT TP Vĩnh Long 1 17 29 36
CCT huyện Long Hồ 1 9 11 18
CCT huyện Mang Thít 0 8 20 10
CCT huyện Vũng Liêm 0 7 19 7
CCT huyện Tam Bình 0 3 21 14
CCT TX Bình Minh 1 7 15 9
CCT huyện Bình Tân 1 2 11 10
CCT huyện Trà Ôn 0 3 19 14
Tổng cộng 8 75 185 160
(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ Cục Thuế)
57
Qua thống kê ta thấy độ tuổi công chức của Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long đa
phần lớn tuổi, độ tuổi công chức dƣới 30 tuổi chỉ chiếm 1,86%% so với tổng số
biên chế, độ tuổi công chức từ 30 đến 40 tuổi chiếm 17,52%, độ tuổi công chức từ
41 đến 50 tuổi chiếm 43,23%, độ tuổi công chức trên 50 tuổi chiếm 37,39%. Trƣớc
thực trạng trên dự báo trong 05 năm tới sẽ có một số lƣợng lớn công chức đến tuổi
nghỉ hƣu, tình trạng thiếu biên chế rất nhiều, do đó công tác tuyển dụng công chức
cần đƣợc quan tâm, qua đó đào tạo đội ngũ công chức kế thừa đáp ứng nhu cầu
công việc trong tƣơng lai có đủ sức để quản lý điều hành các nhiệm vụ theo đúng
định hƣớng, mục tiêu của đơn vị.
1.86%
17.52%
43.23%
37.39%
Dưới 30
Từ 30-40
Từ 41-50
Trên 50
Hình 2.3: Biểu đồ cơ cấu công chức theo độ tuổi
58
2.2.1.3.Cơ cấu theo thời gian công tác
Bảng 2.8: Thống kê cơ cấu công chức theo thời gian công tác
Đơn vị tính: Người
Đơn vị
Thời gian công tác công chức
Dƣới 5
năm
Từ 5 đến
10 năm
Từ 11 đến
15 năm
Từ16 đến
20 năm
Trên 20 năm
Cơ quan Cục Thuế 6 8 2 11 78
CCT TP Vĩnh Long 0 11 1 21 50
CCT huyện Long Hồ 0 7 3 4 25
CCT huyện Mang Thít 0 6 1 16 15
CCT huyện Vũng Liêm 0 7 3 7 16
CCT huyện Tam Bình 0 2 1 8 27
CCT TX Bình Minh 0 9 0 3 20
CCT huyện Bình Tân 0 6 0 4 14
CCT huyện Trà Ôn 0 2 2 7 25
Tổng cộng 6 58 13 81 270
(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ Cục Thuế)
Số lƣợng công chức thâm niên công tác của toàn Cục Thuế chiếm khá cao, số
công chức có thời gian công tác dƣới 5 năm chiếm 1,4%, từ 5 năm đến 10 năm
chiếm 13,55%, từ 11 năm đến 15 năm chiếm 3,03%, từ 16 năm đến 20 năm chiếm
18,92%, công chức có thời gian thâm niên công tác trên 20 năm chiếm 63,09%, đây
là điểm rất thuận lợi trong việc thực hiện công tác chuyên môn, phần lớn công chức
có thời gian công tác trong ngành khá lâu, có kinh nghiệm về chuyên môn góp phần
thực hiện tốt nhiệm vụ đƣợc giao của ngành. Với thâm niên công tác chiếm tỷ lệ
cao nhƣ trên sẽ tạo nhiều thuận lợi để lãnh đạo Cục Thuế dễ phân công bố trí công
tác cho công chức, hạn chế đƣợc chi phí về kinh phí đào tạo công chức trong việc
đáp ứng ngay nhu cầu làm việc.
59
1.40%
13.55%
3.03%
18.92%
63.09%
Dưới 5 năm
Từ 5-10 năm
Từ 11-15 năm
Từ 16-20 năm
Trên 20 năm
Hình 2.4: Biểu đồ công chức theo thời gian công tác
2.2.1.4. Cơ cấu theo trình độ
Bảng 2.9: Thống kê cơ cấu công chức theo trình độ
Đơn vị tính:Người
Năm
Chỉ tiêu
2013 2014 2015
Số lƣợng Tỉ lệ (%) Số lƣợng Tỉ lệ (%) Số lƣợng Tỉ lệ (%)
Sau đại học 01 0,21% 01 0,22% 06 1,40%
Đại học 275 61,79% 306 69,70% 314 73,37%
Cao đẳng/
Trung cấp
156 35,05% 121 27,56% 97 22,66%
Khác 13 2,92% 11 2,50% 11 2,57%
Tổng số 445 439 428
(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ Cục Thuế)
Công tác đào tạo công chức Cục Thuế luôn đƣợc quan tâm, đƣa công chức
học ở các trƣờng đúng về chuyên môn của ngành, nhằm từng bƣớc nâng kiến thức
trình độ chuyên môn cho công chức đáp ứng vào nhu cầu trong công việc. Hiện tại,
công chức có trình độ Sau Đại học hiện có 06 ngƣời chiếm tỉ lệ 1,40% số lƣợng còn
ít, tỉ lệ thấp so với tổng số công chức trong toàn Cục Thuế. Do tại tỉnh các trƣờng
60
đào tạo sau đại học chƣa mở rộng, có thể nhận thấy việc đào tạo Sau đại học chỉ
mới đƣợc tiến hành những năm gần đây. Tỉ lệ công chức có trình độ Đại học 314
ngƣời chiếm tỉ lệ 73,37% số lƣợng tƣơng đối cao đạt theo định hƣớng phát triển
nguồn nhân lực ngành Thuế giai đoạn 2011-2015, tỷ lệ cán bộ có trình độ từ đại học
trở lên đạt tối thiểu 70%, số công chức có trình độ cao đẳng, trung cấp 97 ngƣời
chiếm tỉ lệ 22,66%. Nhìn chung qua các năm trình độ công chức ngày càng đƣợc
nâng lên và chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số công chức, thể hiện trong ngành có
quan tâm đầu tƣ công tác đạo tạo cho công chức và bên cạnh đó có sự phấn đấu của
công chức, đây là thuận lợi lớn trong việc triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ
chuyên môn, hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của cấp trên giao.
1.40%
73.37%
22.66%
2.57%
Sau ĐH
Đại học
Cao đẳng/ Trung cấp
Khác
Hình 2.5: Biểu đồ cơ cấu trình độ công chức
2.2.2. Phân tích thực trạng chức năng thu hút nguồn nhân lực tại Cục Thuế
tỉnh Vĩnh Long
2.2.2.1.Hoạch định nguồn nhân lực
Hoạch định nguồn nhân lực là công tác quan trọng mang tính chiến lƣợc cho
hoạt động lâu dài của tổ chức, nhƣng việc hoạch định nguồn nhân lực tại Cục Thuế
tỉnh Vĩnh Long không mang nhiều bản chất của hoạch định mà chỉ dừng lại ở việc
quy hoạch đội ngũ cán bộ lãnh đạo kế thừa, thống kê, sắp xếp nhân sự, phân bổ
61
nguồn nhân lực trên cơ sở chỉ tiêu biên chế đƣợc giao để đáp ứng cho các Phòng,
Chi cục Thuế thuộc và trực thuộc Cục Thuế sự điều hòa về biên chế, đảm bảo hoạt
động đúng chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao. Đến thời điểm hiện tại tình hình biên
chế tại đơn vị còn thiếu so chỉ tiêu giao và nhu cầu bố trí phân công công tác, về
công tác tuyển dụng Cục Thuế không có chức năng chủ động tổ chức thi tuyển công
chức mà phải chịu dƣới sự chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế. Hàng năm
Cục Thuế cũng đã xây dựng kế hoạch chỉ tiêu tuyển dụng công chức báo cáo Tổng
cục Thuế.
Công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý là công tác phát hiện sớm
nguồn cán bộ trẻ có đức, có tài, có triển vọng về khả năng lãnh đạo, quản lý, đƣa
vào quy hoạch để có kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng, tạo nguồn các chức danh lãnh
đạo, quản lý, đáp ứng nhiệm vụ chính trị trƣớc mắt và lâu dài của cơ quan, đơn vị,
qua đó thực hiện công tác luân phiên, luân chuyển, bố trí sử dụng công chức nhằm
đem lại hiệu quả cao trong công việc.
Cục Thuế luôn quan tâm hàng đầu công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo các
cấp của ngành. Để quy hoạch cán bộ sát với thực tiển và có tính khả thi, phải căn cứ
và yêu cầu nhiệm vụ chính trị của đơn vị, xác định tiêu chuẩn, cơ cấu tổ chức, phải
nắm chắc đội ngũ cán bộ hiện có, dự báo đựợc nhu cầu cán bộ trƣớc mắt và lâu dài,
trên cơ sở đó mới tiến hành lựa chọn, giới thiệu cán bộ, công chức vào quy hoạch.
Cục Thuế đã thực hiện công tác quy hoạch giai đoạn 2016-2021 theo Quyết định số
1366/QĐ-BTC ngày 10/7/2015 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính và hƣớng dẫn của Tổng
cục Thuế, cụ thể số lƣợng quy hoạch theo từng chức danh nhƣ sau:
62
Bảng 2.10. Thống kê các chức danh quy hoạch giai đoạn 2016-2021
Đơn vị tính: Người
STT Chức danh quy hoạch Tống số
Giới tính
Nam Nữ
1 Cục trƣởng 2 1 1
2 Phó Cục trƣởng 7 6 1
3 Trƣởng phòng 16 11 5
4 Chi cục trƣởng 16 15 1
5 Phó trƣởng phòng 41 28 13
6 Phó Chi cục trƣởng 33 26 7
7 Đội trƣởng 88 62 26
8 Phó Đội trƣởng 76 57 19
Tổng cộng 279 206 73
(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ Cục Thuế)
Theo hƣớng dẫn công tác quy hoạch các chức danh lãnh đạo, đơn vị phải tiến
hành rà soát bổ sung quy hoạch hàng năm hoặc đƣa ra khỏi quy hoạch các trƣờng
hợp không đủ điều kiện để tiếp tục quy hoạch, vấn đề này Cục Thuế luôn thực hiện
tốt đảm bảo đúng theo quy định, từ đó tạo động lực thúc đẩy cho công chức phấn
đấu trong quá trình thực hiện công việc, học tập nâng cao trình độ chuyên môn. Tỷ
lệ công chức đƣợc quy hoạch so với tổng số biên chế của toàn Cục Thuế đƣợc thể
hiện qua biểu đồ nhƣ sau:
63
Hình 2.6: Biểu đồ quy hoạch công chức
2.2.2.2.Tuyển dụng nguồn nhân lực
Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long là cơ quan chuyên môn trực thuộc Tổng cục Thuế
nên chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, quản lý về tổ chức, biên chế,...của Tổng cục
Thuế, nên biên chế của Cục Thuế do Tổng cục Thuế quyết định, việc tuyển dụng
công chức mới phải thực hiện thông qua đợt thi tuyển dụng công chức Bộ Tài chính
và Tổng cục Thuế tổ chức. Trƣờng hợp tiếp nhận công chức không qua thi tuyển
phải đã là công chức từ cấp huyện trở lên, có trình độ phù hợp với chuyên ngành,
đồng thời phải xin ý kiến và đƣợc sự chấp thuận của Tổng cục Thuế.
Năm 2013 có 05 ứng cử viên trúng tuyển vào kỳ thi tuyển dụng công chức,
năm 2014 và năm 2015 không có chỉ tiêu tuyển dụng. Kết quả khảo sát về công tác
tuyển dụng nhận đƣợc số điểm trung bình là 3.31 điểm (Phụ lục 3) cho thấy công
chức tại Cục Thuế đánh giá việc tuyển dụng công chức đƣợc thực hiện đúng quy
trình, công khai, đảm bảo tính khách quan, đúng quy định. Về tổ chức thi tuyển các
thông tin về tuyển dụng đƣợc thông báo rộng rãi qua nhiều kênh nhƣ: Đài truyền
hình, báo chí, niêm yết thông báo tại trụ sở làm việc,...từ đó thu hút đƣợc nhiều ứng
viên tham gia. (Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ).
64
Qua phỏng vấn thêm lãnh đạo Cục Thuế có một số nhận xét sau:
- Cục Thuế bị giới hạn chỉ tiêu tuyển dụng nên chính sách thu hút nhân tài
mang tính đột phá khó thực hiện do ứng cử viên còn đắng đo vì chỉ tiêu tuyển dụng
thì ít nhƣng số lƣợng dự thi nhiều.
- Bộ Tài chính, Tổng Cục Thuế tổ chức thi tuyển thƣờng tập trung từng khu
vực, đảm bảo tính công khai, có quy chế tuyển dụng đã hạn chế đƣợc những tiêu
cực trong công tác tuyển dụng, giúp tuyển đúng ngƣời đúng tiêu chuẩn, nguồn nhân
lực có chất lƣợng đáp ứng đƣợc nhu cầu công việc.
- Đề thi qua các năm tổ chức thi tuyển dụng tƣơng đối khó, còn chủ yếu
nghiêng về lý thuyết mà chƣa chú trọng các kỹ năng, năng lực thực tế của ứng viên
nên đôi lúc chƣa đánh giá hết khả năng của ứng viên.
- Đối với các ứng viên là sinh viên mới ra trƣờng chƣa có kiến thức về quản
lý nhà nƣớc nên tham gia thi tuyển cũng gặp khó khăn.
2.2.3. Phân tích thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại
Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long
Mục tiêu, nguyên tắc công tác đào tạo, bồi dƣỡng: Nhằm trang bị kiến thức,
kỹ năng, phƣơng pháp thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao, góp phần xây dựng đội ngũ
công chức chuyên ngiệp, có đủ năng lực xây dựng ngành thuế hiện đại. Căn cứ vào
tiêu chuẩn của ngạch công chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo; tiêu chuẩn nghiệp vụ
từng chức năng quản lý thuế và nhu cầu xây dựng phát triển nguồn nhân lực của
ngành thuế phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao; đề cao vai trò tự học và
quyền của công chức trong việc lựa chọn chƣơng trình bồi dƣỡng vị trí việc làm;
bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả.
Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Cục Thuế đƣợc tiến hành
thƣờng xuyên, hàng năm Cục Thuế có lập kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao
chất lƣợng công chức tại đơn vị cử công chức đi học về chuyên môn, chính trị, kiến
thức quản lý nhà nƣớc,... đồng thời dự trù bố trí nguồn kinh phí đào tạo ngay từ đầu
năm. Cơ cấu các nội dung đào tạo cũng đƣợc chuyển dần từ đào tạo bổ sung kiến
thức sang đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao hơn.
65
Kinh phí đào tạo, bồi dƣỡng của Cục Thuế cũng đƣợc tăng dần theo từng
năm thể hiện qua 03 năm gần nhất năm 2013: 889 triệu đồng, năm 2014:1.200 triệu
đồng, năm 2015: 1.676 triệu đồng.(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ Cục Thuế). Tuy
nhiên, với xu hƣớng hội nhập và mục tiêu nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực thì
kinh phí đào tạo đƣợc giao còn rất hạn chế so với số lƣợng dự kiến đào tạo và khó
có thể thực hiện đúng chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Theo quy định đặc thù của ngành
công chức đƣa đi đào tạo phải nằm trong quy hoạch cán bộ lãnh đạo mới đƣợc xem
xét chi kinh phí học tập, đối với đào tạo bậc cao học ngoài công chức phải trong
quy hoạch đồng thời phải dƣới 40 tuổi, đây cũng là những vấn đề hạn chế trong việc
khuyến khích công chức học tập nâng cao trình độ.
Qua việc đào tạo công chức tại Cục Thuế đào tạo chủ yếu về bằng cấp
chuyên môn, đào tạo về lý luận chính trị, quản lý nhà nƣớc,...bên cạnh đó Cục Thuế
cũng quan tâm đến đào tạo về kỹ năng cho công chức trong quản lý, các lớp bồi
dƣỡng ngắn hạn do thay đổi chính sách về quản lý thuế, hoặc tập huấn các chƣơng
trình ứng dụng mới, thể hiện qua biểu thống kê nhƣ sau.
Bảng 2.11: Thống kê kết quả về đào tạo nguồn nhân lực
Đơn vị tính: Người
Năm
Nội dung đào tạo
2013 2014 2015
Sau đại học 3 6 13
Đại học 6 4 0
Cao cấp chính trị 3 1
Trung cấp chính trị 7 24 9
QLNN ngạch chuyên viên cao cấp 1
QLNN ngạch chuyên viên chính 1 5 16
QLNN ngạch chuyên viên 64 39 7
Tổng số 81 81 47
(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ Cục Thuế)
Nhằm nâng cao năng lực cán bộ công chức, cũng nhƣng kỹ năng quản lý,
điều hành nên công tác đào tạo hiện tại thƣờng tập trung vào công chức đƣợc qui
hoạch các chức danh lãnh đạo, đây cũng là hƣớng đi theo mục tiêu chiến lƣợc nâng
66
cao nguồn nhân lực. Qua kết quả thống kê Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long luôn quan tâm
công tác đào tạo, hàng năm đƣa công chức đi đào tạo bậc Sau đại học, bậc Đại học
và các lớp lý luận chính trị và quản lý nhà nƣớc để chuẩn hóa công chức, đáp ứng
đƣợc nhu cầu và vị trí công việc.
Trong những năm gần đây công tác đào tạo về chuyên môn tập trung vào đào
tạo Sau Đại học nhằm từng bƣớc nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực của Cục Thuế
số lƣợng công chức đƣợc cử đi đào tạo Sau đại học tăng dần theo từng năm. Năm
2013 cử 03 ngƣời, năm 2014 cử 06 ngƣời, năm 2015 cử 13 ngƣời. Theo định hƣớng
phát triển nguồn nhân lực ngành Thuế giai đoạn 2016-2020 tỷ lệ cán bộ, công chức
có trình độ từ đại học trở lên đạt tối thiểu là 85%, vậy so với định hƣớng phát triển
nguồn nhân lực thì chất lƣợng nguồn nhân lực hiện tại Cục Thuế chƣa đảm bảo về
tiêu chuẩn trình độ, Cục Thuế cần đẩy mạnh hơn nửa về công tác đào tạo công
chức.
Ngành Thuế đƣợc quản lý theo hệ thống ngành dọc, hiện chƣa có các chế độ
đãi ngộ áp dụng cho công chức sau khi hoàn thành khóa đào tạo, công chức có trình
độ Thạc sĩ vẫn có hệ số lƣơng ngang bằng với công chức có trình độ đại học nếu có
cùng số năm làm việc, khi hoàn thành chƣơng trình học không đƣợc hƣởng các chế
độ ƣu đãi về lƣơng, các chế độ đãi ngộ, chế độ chi về kinh phí đào tạo còn quá kiêm
tốn, còn nhiều tiêu chuẩn quy định trong phạm vi đƣợc chi, do đó cũng làm ảnh
hƣởng phần nào đến sự phấn đấu trong học tập nâng cao trình độ của công chức.
Kết quả khảo sát công chức Cục Thuế về công tác đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực:
67
Bảng 2.12: Kết quả khảo sát về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
STT Các yếu tố
Điểm
trung
bình
Giá trị
nhỏ
nhất
Giá trị
cao
nhất
Độ
lệch
1
Công tác đào tạo có hiệu qủa, đúng ngƣời,
đúng chuyên môn.
3.13 2 4 0.05
2
Việc cử đi học nâng cao trình độ nhằm
nâng cao chất lƣợng xử lý công việc.
3.04 2 4 0.01
3
Công tác quy hoạch các chức danh lãnh
đạo đƣợc tiến hành công bằng, khách
quan, dân chủ
3.45 2 4 0.22
4
Công tác đề bạt, bổ nhiệm lãnh đạo đáp
ứng yêu cầu, phù hợp với khã năng , năng
lực.
3.04 1 4 0.6
(Nguồn: Trích Phụ lục 5, Tổng hợp kết quả khảo sát)
Về công tác đào tạo mức độ đồng ý của công chức đều đạt trên mức trung
bình, đa số đều nhận định việc đào tạo mang lại hiệu quả thiết thực cho đơn vị, đào
tạo đúng ngƣời, cá nhân ngƣời đƣợc đào tạo là nhằm nâng cao năng lực chuyên
môn của bản thân, giúp việc xử lý công việc hiệu quả hơn. Qua đó cho thấy thực
trạng trong công tác đào tạo của Cục Thuế đa phần đƣợc công chức đồng tình phát
huy đƣợc khả năng, năng lực của công chức áp dụng vào thực tế trong công việc,.
Về công tác quy hoạch các chức danh lãnh đạo đƣợc đa số công chức đồng
thuận với số điểm trung bình là 3.45 điểm. Nhƣng đối với công tác quy hoạch các
chức danh lãnh đạo từ cấp Phòng, Chi cục Thuế có tiêu chuẩn khá cao, ngoài các
tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức, tƣ tƣởng chính trị, còn quy định về bằng cấp
chuyên môn, loại hình đào tạo, độ tuổi,vì vậy trong triển khai công tác quy hoạch
cũng gặp khó khăn. Qua công tác quy hoạch các chức danh lãnh đạo với mục đích
nhằm xây dựng và đào tạo đội ngũ kế thừa đủ năng lực, trình độ để lãnh đạo điều
hành đơn vị trong tƣơng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_giai_phap_hoan_thien_cong_tac_quan_tri_nguon_nhan_l.pdf