Luận văn Giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính – Ngân hàng Công thương Việt Nam

MỤC LỤC

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I 2

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH 2

I. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN 2

1. Lịch sử hình thành của hoạt động cho thuê 2

2. Các tiêu chuẩn xác định một giao dịch là cho thuê tài chính. 3

3. Những bên có liên quan trong một giao dịch cho thuê tài chính 4

II. CHO THUÊ TÀI CHÍNH 6

1. Các đặc tính của cho thuê tài chính. 6

2. Các phương thức cho thuê tài chính 7

3. Các phương thức tài trợ cho thuê tài chính đặc biệt 10

4. Quy trình nghiệp vụ cho thuê tài chính 15

III. CHO THUÊ VẬN HÀNH VÀ CHO THUÊ KHÁC 20

IV. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ 21

1. Nhóm nhân tố cơ chế, chính sách, luật pháp 21

2. Nhóm nhân tố thuộc về công ty cho thuê 22

3. Nhóm nhân tố thuộc về doanh nghiệp đi thuê 22

CHƯƠNG II 23

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 23

I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 23

II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 25

1. Nghiệp vụ huy động vốn 26

2. Nghiệp vụ cho thuê tài chính 26

3. Kết quả tài chính của công ty cho thuê tài chính – Ngân hàng Công thương Việt Nam trong những năm qua 29

III. MỘT SỐ KHÓ KHĂN TỒN TẠI CẦN GIẢI QUYẾT 31

1. Những khó khăn tồn tại trong hoạt động của bản thân Công ty 31

2. Những khó khăn khác 36

CHƯƠNG III 39

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ CHO THUÊ TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀICHÍNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 39

I. HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH Ở MỘT SỐ NƯỚC TRONG KHU VỰC 39

1. Hoạt động cho thuê tài chính ở Nhật Bản 39

2. Hoạt động cho thuê tài chính ở Trung Quốc 40

3. Hoạt động cho thuê tài chính ở Hàn Quốc 41

II. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN KINH DOANH CỦA CÔNG TY 42

1. Các chỉ tiêu kinh doanh 42

2. Một số biện pháp công tác 42

III. PHƯƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 43

1. Hoàn thành chiến lược kinh doanh của Công ty 43

2. Mở rộng thị trường cho thuê tài chính 44

3. Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo. 45

IV. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM 45

1. Kiến nghị với chính phủ 46

2. Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 48

3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam. 48

KẾT LUẬN 50

TÀI LIỆU THAM KHẢO 51

MỤC LỤC 52

 

 

doc53 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3814 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính – Ngân hàng Công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
+ Hợp đồng mua bán tài sản + Hoá đơn mua tài sản + Bản xác nhận về việc nhận tài sản thuê của bên thuê + Biên bản thanh lý hợp đồng mua + Hoá đơn chứng từ về mua bảo hiểm + Các chứng từ cần thiết khác (nếu có) 4.9. Theo dõi và xử lý việc thực hiện hợp đồng cho thuê tài chính Trưởng phòng hoặc phó phòng kinh doanh được uỷ quyền chịu trách nhiệm giám sát đôn đốc thực hiện, kịp thời đề xuất biện pháp giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện hợp đồng. Ngược lại, cán bộ thẩm định cũng có những trách nhiệm cụ thể, theo dõi hợp đồng cho thuê tài chính từ khi hợp đồng cho thuê được ký kết cho đến khi kết thúc. 4.10. Thanh lý hợp đồng cho thuê tài chính và hợp đồng thế chấp, bảo lãnh khi chấm dứt hợp đồng, hai bên đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thì tiến hành làm thủ tục thanh lý hợp đồng và chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Các phòng ban phải thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của mình. Đồng thời với việc thanh lý hợp đồng cho thuê tài chính, cán bộ thẩm định tiến hành thủ tục thanh lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh theo quy định của pháp luật hiện hành. 4.11. Lưu hồ sơ Sau khi thanh lý các hợp đồng, các phòng ban có liên quan phải lưu lại hồ sơ theo quy định, gồm có lưu phòng kinh doanh, lưu phòng kế toán, giao cho khách hàng và đăng ký ngân hàng nhà nước. III. CHO THUÊ VẬN HÀNH VÀ CHO THUÊ KHÁC Trong thoả thuận về thuê vận hành, người thuê không hoàn lại được toàn bộ giá trị của thiết bị từ tiền thuê duy nhất của một người thuê như trong trường hợp cho thuê mua. Thuê vận hành thường với thời hạn thuê ngắn hơn nhiều so với tuổi thọ của thiết bị và 2 bên có thể huỷ bỏ thoả thuận. Người cho thuê căn cứ theo giá trị của thiết bị để hoàn thành từng phần vốn đầu tư khi cho thuê và có lãi. Nhằm vào mục đích này, người cho thuê bắt buộc phải cho thuê thiết bị cho nhiều bên thuế, quá thời hạn tuổi thọ của thiết bị hoặc người cho thuê có thể bán đi giá trị còn lại của tài sản để lấy tiền. Cho thuê vận hành thường hạn chế trong các phương tiện thiết bị có độ sử dụng lâu dài hoặc có 1 thị trường nhất bị cũ năng đống. Thiết bị thường được cho thuê trong thời hạn ngắn từ 6 tháng đến 1 năm hoặc 2 năm. Người cho thuê vận hành thường là các nhà sản xuất gắn bó với thiết bị cho thuê, nên họ dễ dàng hơn trong việc đảm nhiệm rủi ro của hao món thiết bị, vì họ nắm được thiết kế kỹ thuật của thiết bị cho thuê. Như vậy, hoạt động của người cho thuê giới hạn trong lĩnh vực chuyên môn của mình. Điều này cho phép người thuê đưa được ra những điều khoản hấp dẫn như: Giảm giá mua, chi phí bảo trì thấp, và kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động. Cho thuê vận hành thu hút các doanh nghiệp khi có nhu cầu sử dụng thiết bị trong thời gian ngắn. Vì các doanh nghiệp muốn có các loại maý móc thiết bị nên các thiết bị và thị trường là tiêu chuẩn bắt buộc cho dịch vụ thuê vận hành. Ngoài ra để tăng thu lợi tức người ta còn sử dụng những loại cho thuê khác như: cho thuê hợp tác… IV. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ 1. Nhóm nhân tố cơ chế, chính sách, luật pháp Hệ thống cơ chế, chính sách, luật pháp có tác động rất lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và đến các doanh nghiệp hoạt động trong những lĩnh vực cho thuê nói riêng. Nó tạo ra hành lang pháp lý cho mọi hoạt động của các doanh nghiệp. Hệ thống cơ chế, chính sách, luật pháp điều chỉnh hoạt động cho thuê có hoàn chỉnh có hoàn thiện thì hoạt động này mới có môi trường pháp lý thuận lợi để hoạt động. Ở các nước có nền kinh tế phát triển, hệ thống cơ chế, chính sách, luật pháp khá hoàn thiện do vậy đã tạo đìeu kiện tốt cho các công ty cho thuê tài chính hoạt động và đạt được những kết quả cao nhất. 2. Nhóm nhân tố thuộc về công ty cho thuê Các nhân tố thuộc về bản thân công ty cho thuê có ảnh hưởng đến hoạt động cho thuê rất nhiều. Cụ thể các nhân tố đó như: quy mô vốn, khả năng tài chính của các công ty cho thuê, vị thế của công ty, lĩnh vực hoạt động truyền thống của công ty, trình độ nghiệp vụ của cán bộ trong công ty… mỗi nhân tố này sẽ tác động tới hoạt động cho thuê với các mức độ khác nhau nhưng đều ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số cho thuê của công ty. Chính vì vậy mà các công ty cho thuê cần phải kiểm soát chặt ché các yếu tố này để làm sao đạt được hiệu quả cao nhất. 3. Nhóm nhân tố thuộc về doanh nghiệp đi thuê Một giao dịch cho thuê bao giờ cũng phải có ít nhất 2 bên tham giá, bên cho thuê và bên đi thuê. Vì vậy mà trong số các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho thuê còn có cả các nhân tố thuộc về phía các doanh nghiệp đi thuê như: sự hiểu biết của doanh nghiệp về phương thức tài trợ bằng đi thuê, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ cán bộ của công ty… CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM Hoạt động cho thuê tài chính đã hình thành từ đầu thế kỷ 19, phát triển mạnh mẽ ở Châu Mỹ vào những năm 50, ở Châu Á vào thập kỷ 70 như một số quốc gia: Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Singapore… đáp ứng nhu cầu phát triển của một nền kinh tế với ý nghĩa cho thuê tài chính là một hình thức đầu tư vốn có tính tài trợ an toàn cao, tiện lợi và hiệu quả đối với các bên tham gia. Tại Việt Nam, nhằm thực hiện chiến lược phát triển kinh tế theo tinh thần nghị quyết Đại hội Đảng IX, tiếp tục đổi mới quản lý kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng XHCN, đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế đất nước, hầu hết các doanh nghiệp đều rất cần vốn để đầu tư đổi mới năng lực sản xuất, máy móc thiết bị và thông qua một kênh dẫn vón mới, linh hoạt hơn so với cho vay của ngân hàng đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh nói chung. Từ đòi hỏi bức xúc đó, chính phủ đã ban hành Nghị định 64/CP ngày, 9/10/1995 về việc “ban hành quy định tạm thời về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam”, đánh dấu sự ra đời và phát triển của hoạt động đầu tứ, có vai trò “đòn bẩy” đối với nền kinh tế đó là hoạt động cho thuê tài chính. Trên cơ sở đó tháng 7/ 1995 Ngân hàng Công thương Việt Nam thành lập phòng tín dụng thuê mua, ban đầu có chức năng: khai thác tài sản bắt nợ, thực hiện các dự án liên doanh, nghiên cứu các văn bản về tín dụng thuê mua để thực hiện các dự án cho thuê. Đến tháng 10/1995 sau khi có Nghị định 64/CP ra đời thì phòng tín dụng thuê mua – Ngân hàng Công thương Việt Nam ngoài việc tiếp tục thực hiện nhiệm vụ được giao thì còn chuẩn bị mọi cơ sở vật chất và điều kiện để thành lập Công ty cho thuê tài chính. Ngành 26/1/1998 Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ra quyết định só 53/1998/NĐ - NHNNVN về việc thành lập công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Công thương Việt Nam. Tên tiếng việt: Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Công thương Việt Nam Tên viết tắt bằng tiếng việt: CTCTTC Tên tiếng anh: Leasing Company of Industrial and Comnercial Bank of Việt Nam Tên viết tắt bằng tiếng anh: LCICBVN. Vốn điều lệ: 55 tỷ đồng Trụ sở: số 18 Phan Đình Phùng, Quận Ba Đình – Hà Nội. Tại điều 2 của quyết định số 53/QĐ - NH5 quy định: “Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Công thương Việt Nam là một thành viên hạch toán độc lập của Ngân hàng Công thương Việt Nam, được ngân hàng cấp vốn điều lệ, có quyền tự chủ kinh doanh và tự chủ tài chính, chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với ngân hàng công thương Việt Nam theo quy định tại điều lệ của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Vốn điều lệ được cấp là 55 tỷ đồng Việt Nam”. Sơ đồ 7: sơ đồ của Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Công thương Việt Nam. Ban giám đốc Phòng kinh doanh Phòng tổng hợp Phòng kế toán Ngoài ra, Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Công thương Việt Nam còn có một tổ kiểm tra có nhiệm vụ kiểm tra và giám sát các phòng ban hoạt động theo chức năng và nhiệm vụ của mình. Với nhiệm vụ mới mẻ, hình thành trên thể lệ tín dụng thuê mua theo quyết định 149/QĐ - NH5 của Thống Đốc NHNN. Sản phẩm chủ yếu và cơ bản của Công ty cho thuê tài chính là đầu tư cho máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các loại động sản khác thông qua hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê và bên thuê. Như vậy bản chất của hoạt động cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn nhằm mục tiêu giúp cho các khách hàng (bao gồm các doanh nghiệp đặc biệt là ccs doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc mọi thành phần kinh tế) thực hiện việc đổi mới năng lực sản xuất của máy móc thiết bị, sử dụng kỹ thuật tiên tiến, hiện đại hơn sản xuất kinh doanh để tạo sản phẩm chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của thị trường. Ngay khi bước vào hoạt động (tháng 5 năm 1998) Công ty đã gặp không ít khó khăn trở ngại bởi đây là một nghiệp vụ mới tại Việt Nam, rất nhiều khách hàng chưa biết đến khái niệm cho thuê tài chính là gì và khi thiếu vốn, khách hàng chỉ nghĩ đến vốn tự do có và đi vay vốn ngân hàng theo cách truyền thống. Điều này có nghĩa là từ khi hình thành và đi vào hoạt động, công ty đã phải chấp nhận cơ chế thị trường, cạnh tranh để xác định thị phần trong điều kiện các nguồn lực ban đầu còn rất hạn chế cả về nguồn lực tài chính và nguồn lực lao động. Vốn điều lệ do Ngân hàng Công thương Việt Nam cấp là 55 tỷ đồng và nguồn lực lao động gồm có 15 cán bộ nhân viên hầu hết chưa qua đào tạo về nghiệp vụ cho thuê tài chính, phải “vừa học vừa làm” theo cách “dò đá - qua sông” trong điều kiện môi trường pháp lý chưa đầy đủ, chưa đồng bộ, đã tác động, ảnh hưởng và hạn chế không nhỏ đến hoạt động của công ty. Nhận thức đúng khó khăn, thuận lợi, ngay từ những ngày đầu, ban giám đốc và tập thể người lao động của công ty đã có rất nhiều cố gắng khắc phục khó khăn, từng bước ổn định tổ chức bộ máy, xây dựng và tổ chức thực hiện nghiêm các cơ chế, quy chế quản lý nội bộ đảm bảo và vận hành kinh doanh theo phương châm của Ngân hàng Công thương Việt Nam đã đề ra, đó là: “ổn định – phát triển – an toàn – hiệu quả”. II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 1. Nghiệp vụ huy động vốn Là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, Công ty được cấp vốn điều lệ ban đầu là 55 tỷ đồng, đến năm 2001 được bổ sung thêm thành 75 tỷ đồng. Trong các năm 1998, 1999, 2000, 2001 Công ty sửdụng vốn vay của Ngân hàng Công thương Việt Nam và vốn tự có nhưng bước sang năm 2002 do nhu cầu tăng trưởng đầu tư đáp ứng yêu cầu khách hàng, Công ty đã tự huy động vốn 1 phần bàng phát hành trái phiếu công ty, nhận tiền gửi kỳ hạn trên một năm hoặc đi vay của các tổ chức tín dụng khác nhằm từng bước đa dạng hoá nghiệp vụ, chủ động vốn trong kinh doanh. Đến 31/12/20023 nguồn vốn tự huy động của công ty chiếm 26% so với tổng nguồn vốn, bao gồm phát hành trái phiếu công ty, nhận tiền gửi có kỳ hạn hoặc đi vay của các tổ chức tín dụng khác. 2. Nghiệp vụ cho thuê tài chính Phạm vi hoạt động của công ty rộng khắp trên toàn quốc tuy nhiên ngay từ những ngày đầu công ty đã xác định tập trung cho thuê chủ yếu tại 2 trung tâm kinh tế lớn của cả nước đó là thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh và một số các tỉnh lân cận khác. Nhờ định hướng đúng, biện pháp thực hiện kinh doanh chủ động, tích cực nên tốc độ tăng trưởng dư nợ cho thuê bình quân hàng năm đạt ở mức cao (219%) so với năm trước, tăng trưởng dư nợ cho thuê vững chắc, từng bước nâng cáo chất lượng đầu tứ, cụ thể: Năm 1998 dư nợ cho thuê đạt 13,8 tỷ đồng, ký được 11 hợp đồng cho thuê theo các ngành kinh tế. Năm 1999 dư nợ cho thuê đạt 32 tỷ đồng bằng 231 % so với năm trước, ký được 31 hợp đồng cho thuê. Năm 2000 dư nợ cho thuê đạt 90,8 tỷ đồng bằng 283% so với năm trước, ký 47 hợp đồng. Năm 2001 dư nợ cho thuê đạt 198,1 tỷ đồng bằng 218% so với năm trước, ký được 163 hợp đồng. Năm 2002 dư nợ đạt 289 tỷ đồng bằng 145% so với năm trước, ký được 233 hợp đồng. Cơ cấu đầu tư hàng năm đều có sự dịch chuyển, điều chỉnh theo sự chỉ đạo của tổng giám đốc. Khách hàng của Công ty bao gồm các doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề khác nhau thuộc các thành phần kinh tế và có xu thế phát triển tốt trong thời gian tới đáp ứng yêu cầu phát triển kinh doanh và quản lý. Theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 5 năm của công ty, từ năm 1998 đến năm 2002, kết quả hoạt động cho thuê tài chính được tổng kết như sau: * Cho thuê theo thành phần kinh tế: Đơn vị: triệu đồng Năm chỉ tiêu Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Doanh nghiệp quốc doanh 1998 8111,92 5826,08 1999 22072,67 10076,33 2000 54900,28 35157,78 2001 122760 75240,0 2002 196961 92059 Tổng 404745,87 218359,19 * Cho thuê theo ngành kinh tế: Đơn vị: triệu đồng Năm Ngành Công nghiệp Giao thông vận tải - xây dựng Khác 1998 7721,7 5923,6 292,7 1999 2097,1 11140,9 751 2000 65117 21094,7 3876,3 2001 124740 67320 5940 2002 103388 147659 37973 Đến nay các dự án cho thuê đều phát huy hiệu quả, đảm bảo khả năng trả nợ và gốc và lãi. Nhiều doanh nghiệp nhờ đầu tư đổi mới máy móc thiết bị hoặc mua sắm mới thông qua cho thuê tài chính tận dụng được cơ hội kinh doanh sử dụng các tiện lợi của cho thuê tài chính đã tạo ra được sản phẩm chất lượng cao như: Tổng công ty xây dựng công trình giao thông I, Tổng công ty lắp máy Việt Nam, Công ty cổ phần kinh đô, Công ty Đồng tâm miền trung, Công ty trách nhiệm hữu hạn Vĩnh Phúc… và nhiều doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Nhìn chung các sản phẩm của doanh nghiệp đã đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng của thị trường trong nước và xuất khẩu đồng thời tạo điều kiện để doanh nghiệp tham gia hội nhập kinh tế khu vực AFTA trong thời gian tới. Hiện tại một số sản phẩm chất lượng cao của một số doanh nghiệp đã xuất khẩu một số nước ở Châu Âu, Châu Mỹ và Châu Úc đạt được kết quả. Đến 31/12/2002 Công ty đã thanh lý được 21 hợp đồng cho thuê tài chính với giá trị tài sản thanh lý trên 45,7 tỷ đồng đúng chế độ quy định. Tháng 5/2001 Bộ tư pháp đã có thông tư hướng dẫn số 08/ TT về đăng ký giao dịch có đảm bảo và Công ty cho thuê tài chính – NHCTVN là một trong những đơn vị sớm triển khai việc đăng ký giao dịch đảm bảo đối với tài sản thuê. Đến 31/12/2002 tổng số hợp đồng cho thuê đã đăng ký giao dịch đảm bảo là 280 hợp đồng với giá trị tài sản đăng ký trên 500 tỷ đồng. Các tài sản thuê đều được mua bảo hiểm và đính ký hiệu sở hữu đầy đủ, đảm bảo an toàn tài sản khác. * Dư nợ cho thuê theo hình thức sở hữu và ngành nghề trong năm 2002 có số liệu như sau: Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Tổng số Các ngành nghề kinh tế SX công nghiệp GTVT và xây dựng Khác 1. Quốc doanh Tỷ trọng 92.059 32% 31.720 34% 36.831 40% 23.508 26% 2. Ngoài quốc doanh Tỷ trọng 196.961 68% 71.668 36% 110.828 57% 14.465 7% 3. Tổng cộng Tỷ trọng 289.020 100% 103.388 36% 147.659 51% 37.973 13% Như vậy qua bảng trên chúng ta thấy dư nợ cho thuê của Công ty đối với ngành giao thông vận tải và xây dựng là trội hơn hẳn, sau đó là đến ngành sản xuất công nghiệp, các ngành khác chỉ chiếm 1 tỷ trọng nhỏ, 13%. Có thể nói rằng hoạt động cho thuê của Công ty ngoài tập trung ở 2 thành phố lớn của cả nước thì công ty còn tập trung vào 2 ngành nghề đó là giao thông vận tải và xây dựng, sản xuất công nghiệp. Công ty quán triệt tinh thần chỉ đạo kinh doanh chung của hệ thống là “phát triển – an toàn – hiệu quả”, mở rộng kinh doanh phải đi đôi với đảm bảo yêu cầu quản lý an toàn, không chạy theo thành tích đơn thuần. Điều này có nghĩa là công ty tập trung khai thác, tìm kiếm các dự án tốt của các khách hàng tốt thuộc mọi thành phần kinh tế để thực hiện các dự án tốt của các khách hàng tốt thuộc mọi thành phần kinh tế để thực hiện việc cho thuê. Đây là một bước chuyển dịch quan trọng có định hướng rõ ràng nhằm từng bước nâng cao chất lượng đầu tư, trong đó một trong những khâu quan trọng là lựa chọn các khách hàng. 3. Kết quả tài chính của công ty cho thuê tài chính – Ngân hàng Công thương Việt Nam trong những năm qua Trong 5 năm qua, công ty luôn chấp hành nghiêm túc chính sách, chế độ của Nhà nước, của ngành và của hệ thống, đảm bảo hạch toán kế toán, thực hành tiết kiệm trong chi tiêu. Kết quả này được xác nhận qua các kỳ kiểm tra, thanh tra, kiểm toán tài chính hàng năm theo luật định. Hoàn thành tốt chỉ tiêu lợi nhuận qua các năm và năm sau cao hơn năm trước trong điều kiện chỉ có 1 nguồn thi chủ yếu cho thuê tài chính, thể hiện sự cố gắng nỗ lực và phấn đấu liên tục, có hiệu quả của công ty. Kết quả tài chính qua các năm được thể hiện dưới bảng sau: Chỉ tiêu Năm 1998 1999 2000 2001 2002 Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền 1. Tổng doanh thu 2755 5621 6871 14113 24916 2. Thu từ CTTC 260 1388 6871 14113 24916 3. Thu từ lãi TG 2495 4233 0 0 0 4. Thu từ các dịch vụ NH khác 0 0 0 0 0 5. Tổng chi phí 549 1168 2140 7480 17965 6. Lợi nhuận trước thuế 7. Lợi nhuận ròng 1500,08 3028,04 3217,08 4510,44 4726,68 Như vậy chúng ta thấy: Năm 1998 lợi nhuận trước thuế của Công ty là 2206 triệu đồng đạt 100% Năm 1999 con số này là 4453 triệu đồng đạt 202% so với năm trước Năm 2000 con số này là 4731 triệu đồng đạt 106% so với năm trước. Năm 2001 con số này là 6633 triệu đồng đạt 140% so với năm trước. Năm 2002 con số này là 6951 triệu đồng đạt 105% so với năm trước. Qua 5 năm hoạt động thì tình hình tài chính của công ty có thể nói là tương đối tốt. Với kết quả thực hiện cho thuê tài chính và số lợi nhuận tuy còn ở mức khiêm tốn song đã góp phần cùng với các công ty chothuê tài chính bạn trên địa bàn và trong cả nước khẳng định: “cho thuê tài chính là một kênh dẫn với mới với đặc trưng và tiện ích riêng đối với các kinh doanh, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc đẩy mạnh sản xuất kinh doanh và góp phần tích cực vào đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền kinh tế đất nước”. Về vốn đề nợ quá hạn, Công ty rất chú trọng đến công tác thẩm định, quản lý và theo dõi khách hàng, đảm bảo tình hình lành mạnh cho công ty, thiết lập uy tín trên thị trường. Đi đôi với việc phát triển kinh doanh như đã phân tích ở trên, Công ty còn rất chú trọng đến việc kiểm tra tình hình sử dụng tài sản sau khi cho thuê và tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đến nay tất cả các dự án đầu tư đều phát triển tốt, có hiệu quả đã giúp cho khách hàng trả tiền thuê đầy đủ cả lãi và gốc, không phát sinh nợ quá hạn, lãi treo. III. MỘT SỐ KHÓ KHĂN TỒN TẠI CẦN GIẢI QUYẾT 1. Những khó khăn tồn tại trong hoạt động của bản thân Công ty Bên cạnh những thành quả mà Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Công thương Việt Nam đã đạt được thì bản thân Công ty vẫn còn gặp nhiều khó khăn mà thiết nghĩ cần phải giải quyết ngay để tạo điều kiện thuận lợi cho công ty ngày càng tiến xa hơn, cụ thể những khó khăn đó là: (*) Bản thân Công ty phải chịu cạnh tranh quyết liệt về mọi mặt: lãi suất, khách hàng, chất lượng dịch vụ … giữa các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính không có lợi thế do số lượng lao động hạn chế, mạng lưới hẹp, địa bàn hoạt động kinh doanh rộng. Do vậy, rất cần sự quan tâm của Ngân hàng Nhà nước và Bộ ngành liên quan về thão gỡ cơ sở chính sách và sự hỗ trợ tích cực của Ngân hàng Công thương Việt Nam. (*) Môi trường pháp lý về cho thuê tài chính căn bản đã được tạo lập tuy nhiên cần tiếp tục nghiên cứu bổ sung, tháo gỡ một số vướng mắc như: vấn đề thuế VAT, hỗ trợ lãi suất đầu tư khi doanh nghiệp sử dụng thuê tài chính, vấn đề trích khấu hao tài sản cố định với tài sản thuê tài chính… hoặc các vướng mắc khác phát sinh khác trong quá trính vận hành kinh doanh. (*) Những khó khăn về nhân sự tổ chức cán bộ. Số lượng cán bộ, nhân viên hiện nay còn ít so với nhu cầu đòi hỏi của thực tế. Do đó mỗi cán bộ phải đảm đương rất nhiều công việc, vừa thẩm định vừa quản lý tài sản cho thuê lại kiêm cả chức năng quảng cáo, tiếp thị. Hơn nữa không phải các nhân viên đều đã nắm vững nghiệp vụ cho thuê. Hiện nay công ty có 3 phòng ban: phòng kinh doanh, phòng tổng hợp và phòng kế toán, 1 tổ kiểm tra. So với cơ cấu của một công ty tài chính thì cơ cấu này chưa thật sự đầy đủ để đáp ứng nhu cầu hoạt động của công ty. Điều này bắt nguồn từ sự thiếu thốn về mặt nhân sự gây ra những khó khăn trong việc phân công, thực hiện các nhiệm vụ cảu công ty. Tuy đội ngũ cán bộ của Công ty có trình độ cao, đặc biệt là phòng kinh doanh 100% cán bộ có trình độ đại học và trên đại học nhưng công ty vẫn gặp một số khó khăn trong việc kiểm tra tài sản cho thuê và dự án cho thuê… (*) Công ty chưa xây dựng được một chiến lược marketing tổng hợp. Hoạt động cho thuê ở Việt Nam hiện nay đã có 9 doanh nghiệp đi vào hoạt động do đó công ty phải đối phó với sự cạnh tranh về mọi mặt. Đến nat không phải doanh nghiệp nào cũng biết đến hoạt động cho thuê như một kênh dẫn vốn mới có tiện ích khá hấp dẫn trong từng dự án cụ thể so với vay ngân hàng. Do nhiều nguyên nhân khác nhau trong đó một số doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, hướng sản xuất kinh doanh chưa xác định rõ nên chưa mạnh dạn đầu tư trang thiết bị máy móc thiết bị kỹ thuật cao, hoặc đổi mới năng lực sản xuất, đây là một thực tế rất khách quan. Bên cạnh đó thì các doanh nghiệp lớn kinh doanh ổn định, uy tín và có hiệu quả thì đã xác lập mối quan hệ tiền gửi, tín dụng với các ngân hàng Thương mại truyền thống trên từng địa bàn. Từ thực tế trên một nhiệm vụ quan trọng đặt ra ch Công ty hải tích cực chủ động tìm kiếm khách hàng, xâm nhập thị phần của các ngân hàng, đồng thời tìm hiểu nhu cầu của thị trường để nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. Điều này đòi hỏi Công ty phải có đội ngũ nhân viên làm công tác quảng cáo, tìm hiểu thị trường nhưng hiện tại Công ty chưa có phòng marketing để làm nhiệm vụ này. Điều này dẫn tới Công ty chưa có một chiến lược cụ thể về khách hàng, chủng loại tài sản cho thuê và hoạt động quảng cáo, khuyếch trương. Việc tạo uy tín, hình ảnh của Công ty mặc dù đạt kết quả tốt nhưng chưa xứng đáng với tiềm năng của Công ty. Thực tế hiện nay về việc tuyên truyền quảng cáo cho Công ty dựa vào các chi nhánh của Ngân hàng Công thương Việt Nam sẽ không nhiệt tình quảng cáo cho Công ty vì họ làm theo mệnh lệnh mà lại không được lợi ích gì. Trong khi hoạt động cho thuê ở Việt Nam tương đối mới lạ đối với các doanh nghiệp thì công tác quảng cáo, khuyếch trương của Công ty chưa được thoả đáng, nó mới chỉ dừng lại ở mức các chi nhánh Ngân hàng Công thương Việt Nam ở các địa phương giúp đỡ tìm khách hàng, quảng cáo trên 1 số báo chí, tổ chức hội nghị khách hàng hàng năm. Hiện nay Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Công thương Việt Nam chưa xây dựng được một chiến lược khách hàng cụ thể cho hoạt động cho thuê của Công ty, điều này đã gây rất nhiều khó khăn cho Công ty bởi ngày nay không một doanh nghiệp nào mà lại không gắn việc kinh doanh của mình với thị trường. Để việc kinh doanh tiến triển thuận lợi, công ty cho thuê tài chính phải xây dựng cho mình một chiến lược khách hàng cụ thể. Mặc dù hiện nay Công ty có thể triển khai việc khai thác tốt mối quan hệ khách hàng với ngân hàng mẹ song việc chưa xác định được một khu vực khách hàng mục tiêu đã làm cho hoạt động của Công ty thiếu sự định hướng rõ ràng. (*)Về khách hàng, Công ty không cho thuê đối với những doanh nghiệp vừa và nhỏ thiếu vốn tự có tham gia vào dự án đầu tư hay công ty không tài trợ thiếu vốn tự có tham gia vào dự án đầu tư hay công ty không tài trợ 100% vốn cho việc mua sắm tài sản thuê mà thường giới hạn ở mức 80%... điều này giúp cho Công ty có thể bảo toàn 100% vốn tài trợ nhưng bên cạnh đó cũng làm bó hẹp phạm vi khách hàng. Tuy không thành văn bản nhưng như một thông lệ, Công ty chỉ chấp nhận tài trợ đối với những doanh nghiệp có ít nhất 3 năm hoạt động kinh nghiệm trong 1 lĩnh vực nhất định và có lãi, các doanh nghiệp lớn thường được ưu tiên hơn so với các doanh nghiệp nhỏ. Mức dư nợ đối với các khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho thuê. Trong thời điểm hiện nay khách hàng chủ yếu của Công ty vẫn là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Theo định kiến chung của nền kinh tế nước ta thì kinh tế quốc doanh chiếm vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, thì việc cho thuê nhiều đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh sẽ gây ảnh hưởng không tốt, từ đó sẽ làm giảm sự ưu đãi của Nhà nước đối với Công ty. Việc tăng dư nợ đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhất lá các Tổng công ty 90,91 sẽ làm tăng tính an toàn của các khoản cho thuê. (*) Chủng loại tài sản cho thuê của Công ty. Chủng loại tài sản cho thuê gắn liền với một chiến lược khách hàng cụ thể, sau khi định vị được khách hàng mục tiêu, Công ty cũng lựa chọn được loại tài sản cho thuê thích hơp để có thể phát triển trong tương lai. Từ đó công ty hướng nỗ lực của mình vào các loại tài sản đó như tạo mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp, đào tạo cán bộ chuyên sâu hiểu biết rộng rãi về các loại tài sản này… đến nay Công ty vẫn chưa xác định được loại tài sản cho thuê chuyên sâu. Các loại tài sản cho thuê của Công ty bắt nguồn từ nhu cầu của khách háng, mang tính phi tập trung. Điều này có nghĩa là Công ty chưa thể tạo ra tính chuyên biệt trong hoạt động của Công ty mình, tăng khả năng cạnh tranh với các Công ty cho thuê tài chính khác. (*) Lĩnh vực hoạt động chưa đa dạng: như đã phân tích ở chương I thì chúng ta đã biết là một công ty cho thuê tài chính có khả năng sử dụng nhiều phương

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNganHang 62.doc
Tài liệu liên quan