MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I 3
CHÍNH SÁCH THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM VÀ VAI TRÒ CỦA NGÀNH HẢI QUAN TRONG 3
VIỆC THỰC HIỆN 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU (XNK) CỦA VIỆT NAM 3
1.1.1. Lịch sử phát triển của chính sách thuế XNK của Việt Nam 3
1.1.2. Các chính sách thuế XNK hiện hành áp dụng tại Việt Nam 8
1.2 VAI TRÒ CỦA NGÀNH HẢI QUAN TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 15
1.2.1 Vai trò của ngành hải quan 15
1.2.2 Tác động của hội nhập kinh tế đối với ngành hải quan Việt Nam. 17
CHƯƠNG II 20
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ 20
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN HÀNG 20
ĐẦU TƯ- GIA CÔNG 20
2.1. CƠ CẤU TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ, ĐỊA BÀN HOẠT ĐỘNG CỦA HẢI QUAN ĐẦU TƯ- GIA CÔNG 20
2.1.1. Giới thiệu về hải quan hàng Đầu tư- gia công: 20
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Hải quan hàng đầu tư_ Gia công 22
2.2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN THU THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU 27
2.2.1 Quy trình thu thuế tại chi cục Hải quan hàng đầu tư - gia công: 27
2.2.2.Lấy ví dụ: Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập sản xuất của công ty dệt may Hà Nội(HANOSIMEX) –Phụ lục 1. 30
2.3. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU 31
2.3.1 Khái quát tình hình xuất nhập khẩu hàng hoá và công tác thu thuế hàng hoá xuất nhập khẩu của Vịêt Nam 31
2.3.2 Công tác quản lý việc thực hiện thu thuế tại đơn vị Chi Cục hải quan Hàng đầu tư_ gia công 37
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG 46
2.4.1. Những thành tựu mà các đơn vị Chi cục Hải quan hàng đầu tư_ gia công đã đạt được 46
2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại trong quá trình thực hiện chính sách thuế. 50
2.4.2 Nguyên nhân của những tồn tại 51
2.4.3. Một số bài học kinh nghiệm: 52
CHƯƠNG III 54
CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN 54
VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI CHI CỤC HẢI QUAN HÀNG ĐẦU TƯ - GIA CÔNG HÀ NỘI 54
3.1 CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH HẢI QUAN VÀ CỦA CHI CỤC GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 54
3.1.1 CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH 54
3.1.2. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CHI CỤC 60
3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THU THUẾ XNK TẠI CHI CỤC HẢI QUAN 63
3.2.1 Những giải pháp ở nhằm đẩy mạnh công tác thu thuế xuất nhập khẩu tại chi cục 63
3.2.2 Một số kiến nghị đối với nhà nước , tổng cục Hải quan 67
3.2.3 KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG (DOANH NGHIỆP) 72
KẾT LUẬN 73
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO: 75
78 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1596 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách thu thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải Quan hàng đầu tư - Gia công Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khai hải quan;
5. Bàn giao hồ sơ cho bộ phận phúc tập theo mẫu Phiếu tiếp nhận, bàn giao hồ sơ hải quan ban hành kèm theo quy trình này (mẫu 02: PTN-BGHS/2006).
2.2.2. Lấy ví dụ: Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập sản xuất của công ty dệt may Hà Nội(HANOSIMEX) –Phụ lục 1.
2.3. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
2.3.1 Khái quát tình hình xuất nhập khẩu hàng hoá và công tác thu thuế hàng hoá xuất nhập khẩu của Vịêt Nam
Nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành tích đáng kể sau hơn 20 năm đổi mới: Thoát khỏi thời kỳ khủng hoảng từ một nước phải nhập khẩu lương thực nay đã trở thành nước xuất khẩu lương thực đứng thứ 2 thế giới. Việt Nam liên tục đạt được những thành tựu đáng kể và dần củng cố vị thế của mình trong con mắt của các nước trên thế giới. Đặc biệt, kể từ 17h ngày 17/11/2006, khi tiếng búa gõ báo hiệu Việt Nam chính thức là thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại toàn cầu, vị thế ấy lại được khẳng định lần nữa, mở ra bước ngoặt lớn đối với nền kinh tế nước ta. Tốc độ tăng trưởng bình quân từ 2000-2005 là 7%, còn riêng năm 2006, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 8.2%, đây là điều rất đáng mừng và đáng khích lệ.
Cán cân thanh toán quốc gia khá cân bằng. Cụ thể là năm 2003, nhập siêu của cả nước là 5.107 triệu USD , bằng 25,23% kim ngạch XK. Năm 2004 nhập siêu là 5.420 triệu USD, bằng 21% kim ngạch XK. Năm 2005, nhập siêu là 4.658 triệu USD, bằng 14,56% kim XK. Năm 2006, nhập siêu là
Bảng 2.1: Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng quan trọng
thời kỳ 2003-2005
Đ ơ n vị tí nh( triệu USD)
Mặt hàng
2003
2004
2005
Dầu thô
4.624
5.671
7.373
Dệt may
4.272
4.386
4.838
Giày dép
2.297
2.692
3.040
Thuỷ sản
2.372
2.401
2.739
Gạo
930
950
1.407
Hàng điện tử và linh kiện
1.006
1.075
1.427
Sản phẩm gỗ
1.104
1.139
1.563
(Nguồn: Niên giám thống kê và tổng cục Hải quan)
Nhìn bảng biểu trên có thể thấy, kim nghạch nhập khẩu tất cả các mặt hàng qun trọng đều tăng trong vòng 3 năm. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu dầu thô luôn đứng vị trí tăng trưởng mạnh đầu tiên với kim ngạch 3 năm là 4.624 triệu USD năm 2003, 5.671 triệu USD năm 2004 và năm 2005 là 7.373 triệu USD.
Các mặt hàng còn lại như dệt may, giày dép, thuỷ sản , gạo, hàng điện tử và linh kiện, sản phẩm gỗ đều tăng. Tuy nhiên, các mặt hàng có tiềm năng xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam vẫn là các mặt hàng sử dụng tài nguyên thiên nhiên và công nghiệp nhẹ, sử dụng lao động rẻ hiện nay. Do đó, trong thời gian tới nếu Nhà nước ta không có những định hướng đầu tư để tạo các ngành xuất khẩu mũi nhọn thì có khả năng phát triển xuất khẩu sẽ chậm lại.
Bảng 2.2 Kim ngạch nhập khẩu một số mặt hàng chủ yếu
(Đơn vị : Triệu tấn và triệu USD)
Mặt hàng
2004
2005
2006
S.Lượng
Trị gía
S.Lượng
Trị gía
S.Lượng
Trị gía
Máy móc, thiết bị, phụ tùng
………
5250
……….
5280
…………
5620
Xăng dầu
11
3.57
11.5
5000
13.2
6346
Phân bón
4
600
2.88
641
2.5
563
Sắt thép
5.19
2.595
5.5
2.93
5.2
2450
Chất dẻo nguyên liệu
1.12
1.405
1.18
1.45
1.24
1.64
Nguyên, phụ liệu dệt may,da giày
4.18
4.697
3657
Ôtô nguyên chiếc (chiếc)
22.560
325
17.300
302
24.710
745
Linh kiện ôtô ( bộ)
49760
600
67000
795
32324
957
Linh kiện và phụ tùng xe máy
……….
……….
476
………
649
(Nguồn: Tổng cục hải quan)
Qua bảng biểu trên ta nhận thấy việc nhập khẩu các mặt hàng là nguyên liệu phục vụ sản xuất tăng tuyệt đối về chất lượng và giá trị. Xăng dầu tăng từ 3,57 tỷ USD năm 2004 lên 5 tỷ năm 2005 và và 6,346 tỷ năm 2006. Chất dẻo nguyên liệu tăng nhẹ từ 1.405 tỷ USD năm 2004 lên 1,45 tỷ USD năm 2005 và 1,64 tỷ USD năm 2006. Việc tăng nhập khẩu nguyên liệu đầu vào là tín hiệu tốt cho việc phát triển sản xuất trong nước. Mặt hàng tiêu thụ như ô tô giảm từ 22.560 chiếc năm 2004 xuống 17.300 chiếc năm 2005, thể hiện chính sách khuyến khích đầu tư trong nước, đây là dấu hiệu khả quan đối với nền sản xuất, công nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, con số này lại tăng vụt lên 24.710 năm 2006 là do chính sách nhập khẩu ô tô cũ tác động.
Thuế NK là một nguồn thu chủ yếu cho ngân sách đối với mọi quốc gia. Trong những năm vừa qua và những năm tới, nguồn thu từ thuế NK vẫn đóng một vai trò hết sức quan trọng trong nguồn thu ngân sách nhà nước. Mặc dù được điều chỉnh theo các yêu cầu của IMF, cho đến nay, biểu thuế nhập khẩu vận hành vẫn bao gồm nhiều mức thúê suất khác nhau. Số lượng các mức thuế suất này cùng với các quy định chi tiết về vấn đề ưu đãi, miễn giảm vấn đề tính giá tối thiểu, và nhất là những thay đổi thường xuyên về các mức thuế suất trng biểu thuế suất gây ra một số khó khăn trong việc thu thuế đối với ngành HQ.Kể từ khi áp dụng trị giá Hải quan thì một số mặt hàng có số thu giảm do có sự gian lận qua trị giá, nhưng xét về mặt tổng thể, số thuế tuyệt đối vẫn tăng.
Tình hình thu thuế xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan trong khoảng từ 2000-2006
Trong công tác thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu, tỷ trọng thuế đối với hàng xuất khẩu là rất thấp, chính vì thế trong phạm vi bài luận này, em tôi chỉ chú trọng xét đến kết quả thu đối với thuế nhập khẩu.
Bảng 2.3 : Tình hình thu thuế xuất nhập khẩu của Tổng Cục Hải quan
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Năm
Thuế NK
Thuế XK
Thuế khác
Tổng thu thuế
2001
13.358
2.674
13.587
29.619
2002
18.236
3.532
15.454
37.222
2003
17.288
3.745
18.191
39.224
2004
16.053
5.255
24.724
46.032
2005
16.856
6.335
29.95
53.141
2006
13.987
6.767
32.274
53.028
(Nguồn:Tổng cục hải quan)
Có thể thấy rằng trong suốt thời gian 6 năm từ (2001- 2006), nhìn chung về mặt tuyệt đối, tình hình thu thuế của Tổng cục tăng cả về thuế xuất khẩu và nhập khẩu.Tuy nhiên số thuế nhập khẩu và tổng thu thuế giảm năm 2006, điều này có thể là do một số nguyên nhân khách quan : Do các biện pháp hạn chế nhập khẩu của chính phủ, các biện pháp khuyến khích xuất khẩu. Số liệu này được mô tả bằng sơ đồ bảng biểu sau:
Bảng 2.3: Mô tả tình hình thu thuế tại Tổng cục Hải quan
từ năm 2001- 2006
Bảng 2.2 trên cho thấy về mặt tuyệt đối, thuế NK tăng dần từ 13.358 tỷ đồng năm 2001 lên 16,855 tỷ đồng năm 2005, tuy nhiên lại giảm xuống 13.987 tỷ đồng năm 2006. Về mặt tổng thể, thuế khu vực hải quan tăng từ 29.619 năm 2001 lên 53.141 tỷ đồng năm 2005, tuy nhiên lại giảm 53,028 tỷ đồng năm 2006. Điều này thể hiện rõ mức thuế suất giảm dần theo lộ trình cắt giảm thuế quan của Việt Nam.
Tuy nhiên, Hải Quan Việt Nam đã bắt đầu áp dụng việc tính trị giá hải quan nên làm giảm đơn giá nhập khẩu, giảm giá bán trong thị trường nội địa,. Chính vì thể, mặc dù lượng nhấp khẩu giảm nhưng quy mô nhập khẩu ngày một tăng, do đó tổng kim ngạch NK tăng và tất nhiên khối lượng thu thuế NK cũng tăng.
Thuế xuất khẩu mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng khối lượng thuế thu được cũng như so với thuế NK thu được, tuy nhiên xét về mặt tuyệt đối tăng dần trong suốt thời kỳ từ 2001- 2006, điều này là một dấu hiệu tốt đối với hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam. Sở dĩ có được thành tựu trên, có thể là do chính sách khuyến khích xuất khẩu của nhà nước ta và các doanh nghiệp Việt Nam đã mạnh dạn đầu tư đúng hướng.
Bảng 2.4: Kim ngạch nhập khẩu một số mặt hàng tiêu dùng
thời kỳ 2003- 2005
(Đơn vị: Chiếc, Đơn giá: USD)
Tên hàng (giá bình quân)
2003
2004
2005
Số lượng
Trị gía
Số lượng
Trị gía
Số lượng
Trị gía
Máy tính xách tay
3.046
3.228.796
12.061
12.544.091
28.517
23.516.978
Gía bình quân
1.061
1.040,1
824,6
Điện thoại di động
13.052
2.712.781
159.684
30.425.516
305.763
47.878.342
Giá bình quân
207,8
190,5
156,6
Máy chiếu hình
2287
56.501.625
3082
57.533.912
5423
92.462.979
Giá bình quân
24.705,5
18.667,7
17.050,2
(Nguồn: Niên giám thống kê và Tổng cục Hải Quan)
Từ bảng 2.3 trên có thể nhận thấy “Máy tính xách tay” là mặt hàng có mức thuế suất ổn định 10%. Mức giá bình quân giảm từ 1.061USD /chiếc năm 2003 xuống còn 824,6 USD/chiếc năm 2005, nhưng kim ngạch nhập khẩu tăng từ 3,228 triệu USD năm 2003 lên 23,516 triệu USD năm 2005.Mặt hàng “điện thoại di động” nhập khẩu vào Việt Nam cũng có xu hướng giá bình quân giảm dần trong kho kim ngạch nhập khẩu tăng dần. Mặt hàng “Máy chiếu hình” có mức thuế suất ổn định 5% , nhập khẩu vào VN mặc dù mặc dù có mức giá trung bình giảm từ 24.705,5 USD xuống 17.050,2 USD nhưng số thuế thu tăng do kim ngạch nhập khẩu tăng từ 56,5 triệu USD năm 2003 đến 92,4 triệu USD năm 2005.
Từ tình hình trên có thể nhận thấy rằng việc VN gia nhập WTO đã có tác động tích cực tới hoạt động ngoại thương nói chung và việc thu thuế HQ nói riêng.
2.3.2 Công tác quản lý việc thực hiện thu thuế tại đơn vị Chi Cục hải quan Hàng đầu tư_ gia công
Quy trình nội dung của công tác thu thuế hàng hoá xuất nhập khẩu có thể được miêu tả tóm tắt qua bảng biểu sau:
Khách hàng
Cán bộ hải quan 1
Cán bộ hải quan 2
Cán bộ hải quan 5
Cán bộ hải quan 4
Cán bộ hải quan 3
1
2
3
4
5
Trong quy trình trên công tác thu thuế thuộc về nhiệm vụ của cán bộ Hải quan số 2. Tại chi Cục Hải quan Hàng đầu tư gia công, có 2 cán bộ đảm nhiệm công tác này trong tổng số 10 cán bộ Hải quan trong quy trình trên. Cán bộ Hải quan 2 sau khi nhận hồ sơ từ cán bộ Hải quan 1, sẽ tiến hành kiểm tra chi tiết hồ sơ, các trị giá tính thuế. Nội dung của công tác kiểm tra chi tiết hồ sơ này gồm có:
Kiểm tra chi tiết hồ sơ, giá, thuế:
Công việc của bước này gồm:
1. Kiểm tra chi tiết hồ sơ
2. Kiểm tra giá tính thuế, kiểm tra mã số, chế độ, chính sách thuế
3. Nếu kiểm tra chi tiết hồ sơ thấy phù hợp, thì nhập thông tin chấp nhận vào máy tính và in “chứng từ ghi số thuế phải thu” theo quy định của Bộ Tài chính.
4. Kết thúc công việc kiểm tra ở bước 2 nêu trên, Ghi kết quả kiểm tra chi tiết hồ sơ vào Lệnh hình thức mức độ kiểm tra và ghi kết quả kiểm tra việc khai thuế vào tờ khai hải quan, ký tên và đóng dấu số hiệu công chức vào Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan và vào Tờ khai hải quan. Trường hợp có nhiều công chức hải quan cùng kiểm tra thì công chức thực hiện kiểm tra cuối cùng hoặc công chức được Lãnh đạo Chi cục phân công, chỉ định ký xác nhận vào ô “xác nhận đã làm thủ tục hải quan” trên Tờ khải hải quan;
4.1. Đối với hồ sơ luồng vàng có kết quả kiểm tra chi tiết hồ sơ phù hợp với khai báo của người khai hải quan thì:
a. Ký xác nhận, đóng dấu số hiệu công chức vào ô “xác nhận đã làm thủ tục hải quan” trên Tờ khải hải quan (ô 26 trên Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, mẫu HQ2002XK hoặc ô 38 trên Tờ khai hàng hoá nhập khẩu, mẫu HQ2002NK). Trường hợp có nhiều công chức hải quan cùng kiểm tra thì công chức thực hiện kiểm tra cuối cùng hoặc công chức được Lãnh đạo Chi cục phân công, chỉ định ký xác nhận vào ô “xác nhận đã làm thủ tục hải quan” trên Tờ khải hải quan;
b. Chuyển bộ hồ sơ cho bộ phận thu lệ phí hải quan, đóng dấu “đã làm thủ tục hải quan” và trả tờ khai cho người khai hải quan.
4.2. Đối với hồ sơ luồng đỏ có kết quả kiểm tra chi tiết phù hợp với khai báo của người khai hải quan, hoặc có vấn đề cần lưu ý thì ghi vào Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan và chuyển cho công chức bước 3 thực hiện.
4.3. Nếu kiểm tra chi tiết hồ sơ (vàng và đỏ) phát hiện có sự sai lệch, chưa phù hợp, cần điều chỉnh, có nghi vấn, có vi phạm thì đề xuất biện pháp xử lý và chuyển hồ sơ cho lãnh đạo Chi cục xem xét quyết định:
- Quyết định thông quan hoặc tạm giải phóng hàng
- Kiểm tra lại hoặc thay đổi mức kiểm tra thực tế hàng hóa
- Tham vấn giá
- Trưng cầu giám định hàng hoá; và/hoặc
- Lập Biên bản chứng nhận/Biên bản vi phạm hành chính về hải quan.
5. Thực hiện các thủ tục xét miễn thuế, xét giảm thuế (nếu có) theo quy định của Thông tư số 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính và các quy định, hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
6. Hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong các trường hợp quy định của Thông tư số 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính.
7. Sau khi hàng hóa được làm thủ tục hải quan tại chi Cục, Kho bạc nhà nước là nơi tiếp nhận nguồn thu ngân sách
Như vậy có thể thấy rõ, chỉ với 2 cán bộ làm công tác tính thuế với khối lượng tờ khai hải quan khá lớn, đòi hỏi đội ngũ cán bộ phải thật chuyên nghiệp, trình độ cao và phải có đạo đức nghề nghiệp tốt mới có thể đảm đương được trách nhiệm, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2.3.3 Kết quả thu thuế của Hải Quan Hà Nội và của Chi cục Hải quan hàng đầu tư_ gia công HN
Hội nghị Tổng kết công tác năm 2006 và triển khai nhiệm vụ năm 2007-2010 đã chỉ rõ : Cục Hải quan Thành phố Hà Nội tập trung thực hiện 6 nhiệm vụ và đã đạt được kết quả đó là:
1.Được cấp trên và cộng đồng doanh nghiệp đánh giá cao trong việc tuyên truyền tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan và Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn.
2.Công tác thu đòi nợ đọng thuế thực hiện bước đầu có hiệu quả, tính đến 30/11/2006 đã thu được 357 doanh nghiệp với số tiền là 123,583 tỷ đồng.
3. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, phân cấp xuống đơn vị cơ sở để tự chủ, tạo thuận lợi trong giải quyết công việc phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu.
4. Triển khai thực hiện có hiệu quả điều hành qua mạng NetOffice, ứng dụng phần mềm tin học vào công tác quản lý, từng bước tiếp cận phương pháp quản lý hải quan hiện đại, góp phần phục vụ tốt và nâng cao vị thế Hải quan tại Hội nghị APEC 2006.
5.Công tác tự kiểm tra dần đi vào thực chất, phát hiện và xử lý kịp thời những sai sót. Nội bộ đơn vị đoàn kết ổn định, phát huy được vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và vai trò của các tổ chức đoàn thể trong thực hiện nhiệm vụ chính trị.
Tuy nhiên, còn 1 nhiệm vụ chưa hoàn thành là: Kết quả thu thuế tính đến 31/12/2006 thu nộp ngân sách được 4.800 tỷ đồng đạt 90% chỉ tiêu trên giao. Có nguyên nhân khách quan thực hiện Nghị định 154/2005/NĐ-CP các doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu hàng kinh doanh thuần túy ( không phải nguyên liệu, vật tư...để sản xuất lắp ráp) không được phép chuyển cửa khẩu. Ước tính từ 10/01/2006 đến nay, số thuế thu từ hàng hóa nhập khẩu chuyển qua cửa khẩu khoảng 618 tỷ đồng.
Những diễn biến về hoạt động XNK đã có tác động nhất định đến kết quả thu ngân sách của ngành Hải quan. Tính đến hết tháng 3-2007, ngành Hải quan làm thủ tục cho hàng hóa XNK đạt gần 24,44 tỉ USD, đạt 30,5% so với kế hoạch năm. Kim ngạch XNK những tháng đầu năm tăng hơn so với cùng kỳ năm 2006, phần nào khiến số thu ngân sách có tăng hơn. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu tăng tới 25,1%. Đối với dầu thô xuất khẩu, tuy số lượng chỉ bằng 91,1% so với cùng kỳ năm trước, nhưng ước đạt trị giá 2,63 tỉ USD, tăng 15,6% so với cùng kỳ.
Kim ngạch nhập khẩu tăng không đáng kể (khoảng 6,9%). Mặt hàng sắt thép giảm 16,2%, trong đó phôi thép giảm tới 31,7%; xe ôtô nguyên chiếc nhập khẩu giảm gần 30%, linh kiện và phụ tùng ôtô giảm 36%, linh kiện xe máy giảm 13,8% là những yếu tố khiến số thu ngân sách của Hải quan tăng không đáng kể. Tuy nhiên bù lại có sự gia tăng của linh kiện điện tử nhập khẩu (tăng 15,6%); giấy viết nhập khẩu (tăng 28,7%); tân dược nhập khẩu (tăng 21,3%)… khiến số thu ngân sách của ngành Hải quan không bị sụt giảm. Riêng đối với mặt hàng xăng dầu nhập khẩu, số lượng xăng dầu NK tuy có giảm 12,4% so với cùng kỳ nhưng trị giá kim ngạch nhập khẩu và thuế suất nhập khẩu 3 tháng đầu năm tăng (từ 0% lên 5%) cũng là yếu tố làm tăng thu. Tính chung trong 4 tháng đầu năm, ngành Hải quan thu ngân sách từ xăng dầu nhập khẩu ước đạt 3.300 tỷ đồng, chiếm khoảng 18,39% tổng thu của ngành.
Đối với số thu ngân sách của ngành Hải quan, các đơn vị thu cao hơn so với cùng kỳ chủ yếu là do tăng số thu từ xăng dầu nhập khẩu và dầu thô xuất khẩu. Tuy giá dầu thô trên thế giới trong thời gian qua thay đổi nhiều nhưng vẫn còn ở mức cao nên số thu từ thuế xuất khẩu dầu thô tương đối cao so với cùng kỳ năm 2005. Tuy nhiên, theo Quyết định số 23/2006/QĐ-BTC ngày 5-4-2006, thuế xăng dầu nhập khẩu giảm từ 5% xuống 0%, vì vậy số thuế nhập khẩu thu được từ xăng dầu nhập khẩu cuối tháng 3-2007 đã giảm nhiều. Xăng dầu nhập khẩu cũng là một trong những nguyên nhân khiến số thu của một số đơn vị giảm đi đáng kể.
Trước tình hình thu ngân sách 4 tháng đầu năm, để hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch năm 2007 và chỉ tiêu phấn đấu, Tổng cục Hải quan chỉ đạo các đơn vị tập trung vào 3 trọng tâm từ nay đến cuối năm. Trước hết thực hiện tốt việc phân loại áp mã hàng hóa, hạn chế tối đa những gian lận qua việc áp mã, mọi trường hợp áp mã sai dẫn đến việc phải truy thu thì cần xem xét trách nhiệm của cán bộ hải quan làm nhiệm vụ này. Về quản lý giá tính thuế, trên thực tế việc thất thu qua giá còn lớn và còn nhiều bức xúc. Công tác chống buôn lậu cùng tham gia phối hợp về quản lý giá, nếu đã có thông tin về giá mà các đơn vị vẫn áp dụng sai thì đơn vị đó phải chịu trách nhiệm. Tất cả các lô hàng có bức xúc và tranh cãi về giá phải được các đơn vị Hải quan thực hiện chặt chẽ và khẳng định trong quá trình thông quan, không chờ ỷ lại để kiểm tra sau thông quan. Bên cạnh đó toàn ngành tiếp tục đôn đốc ráo riết để thu hồi nợ đọng thuế, không để nợ xấu phát sinh ảnh hưởng đến số thu ngân sách.
Kết quả thu thuế xuất nhập khẩu trong 3 năm 2004-2006 tại chi cục Hải Quan hàng đầu tư - gia công được mô tả bằng bảng sau:
Bảng 2.5: Kết quả thu thuế xuất nhập khẩu trong 3 năm 2004_2006
(Đơn vị tính: Tỷ đồng )
Năm
2004
2005
2006
Số thuế đã tính và
ra thông báo:
1.371
1.013
1.138
Thuế chuyên thu
1.083
892
1.015
Thuế tạm thu
288
121
123
Số thuế đã thu nộp
ngân sách:
960
898
563
Thuế xuất khẩu
0,248
0,175
0,680
Thuế nhập khẩu
514
626
482
Thuế VAT
323
408
865
Thuế TTĐB
2
5
6
Phụ thu
0,342
1
0,743
Phạt chậm thuế
0,439
0,196
0,439
Số thuế đã hoàn do chính sách nội địa hoá là
117
235
246
( Nguồn Báo cáo Tổng kết năm của Chi cục Hải quan hàng đầu tư gia công)
Từ bảng biểu trên, có thể thấy rằng xét về mặt Số thuế đã tính ra và thông báo hoá: thay đổi trong cả 3 năm là:
Giảm từ 1.371 tỷ đồng năm 2004 xuống 1.013tỷ đồng năm 2005 ( tức giảm 358 tỷ đồng; tương ứng mức giảm là 26,12 % so với năm 2004 )
Số thuế tính ra và thông báo lại tăng nhẹ lên 1.138tỷ đồng năm 2006. Tăng 12 5tỷ đồng, tức tăng 12,34% so với năm 2005.
Xét từ nguồn thu từ thuế nhập khẩu (NK):
Tăng từ 514 tỷ đồng năm 2004 lên 626tỷ đồng năm 2005, tức tăng 112 tỷ đồng, tương ứng mức tăng là 21,75 % so với năm 2004
Tổng thu từ thuế NK lại giảm xuống còn 482 tỷ đồng năm 2006, tức giảm 144 tỷ đồng, tương ứng mức giảm là 23,09% so với năm 2005. Điều này chứng tỏ lộ trình cắt giảm thuế quan đang tác động trực tiếp đến quá trình thu thuế, mà thể hiện rõ nhấy là khối lượng doanh thu thuế trong năm 2006.
Nguyên nhân của việc giảm nguồn thu từ thuế NK có thể là do:
Việt Nam đang cắt giảm theo lộ trình cam kết khổi CEPT hàng năm
Do nhập khẩu một số nhóm hàng giảm kim nghạch
Do hàng kinh doanh không chuyển tiếp về điểm thông quan của chi cục, nên không thu thuế loại hàng này.
Xét nguồn thu từ thuế xuất khẩu (XK)
Giảm từ 0,248 tỷ đồng năm 2004 xuống 0,175 tỷ năm 2005 ( tức giảm 0,073 tỷ đồng, tương ứng mức giảm là 29,43%)
Tăng từ 0,175 tỷ đồng năm 2005 lên đến 0,68 tỷ đồng năm 2006( tức tăng0,505 tỷ đồng, tương ứng mức tăng 288,6%)> Điều này chứng tỏ chính sách khuyến khích xuất khẩu của Nhà Nứơc ta thể hiện rõ.
Nguyên nhân của việc tăng nguồn thu từ thuế xuất khẩu một cách khá mạnh mẽ như thế có thể là do một số nguyên nhân sau:
Chính sách khuyến khích xuất khẩu của chính phủ, một số mặt hàng may mặc, giày da tăng mạnh.
Sự việc gia nhập vào WTO là một cơ hội lớn để thế giới đón nhận hàng hoá xuất khẩu từ Việt Nam.
Từ các phân tích số liệu trên, ta có thể rút ra bảng biểu sau:
Bảng 2.6: So sánh tình hình thu thuế tại chi cục HQ so với tình hình thu thuế tại HQ TP Hà Nội.
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Năm
2004
2005
2006
Chi cục
HQ HN
%
Chi cục
HQ HN
%
Chi cục
HQ HN
%
Tổng thu thuế
1.371
46.032
2,98
1.013
53.141
1,91
1.138
53.028
2,15
Thuế NK
514
16.053
3,2
626
16.856
3,71
482
13.987
3,45
( Nguồn : Tổng cục Hải Quan)
Bảng biểu trên sánh tỷ lệ chênh lệch tương đối trong vòng 3 năm từ 2004-2006 về mặt tình hình thu thuế của chi cục hải quan so với Hải quan thành phố Hà Nội.
Đối với chỉ tiêu Tổng thu thuế Xét về mặt giá trị tuyệt đối thì năm 2004 là chênh lệch ít nhất 44nghìn tỷ đồng, tuy nhiên về mặt tương đối thì năm 2006 chiếm 2,15 % , chiếm tỷ trọng cao nhất trong vòng 3 năm.
Đối với chỉ tiêu Thuế NK: Xét về mặt tuyệt đối thì chênh lệch năm 2006 là ít nhất, cụ thể là 13 nghìn tỷ đồng, tuy nhiên về mặt tương đối thì năm 2005 chiếm tỷ trọng cao nhất trong vòng 3 năm là 3,71%.
Chênh lệch tương đối có thể được mô tả bằng bảng biểu sau :
Bảng 2.7: Bảng so sánh tình hình thu thuế của Chi cục với Hải quan Hà Nội trong vòng 3 năm 2004- 2006
Với những kết quả đã đạt được ở trên, Chi Cục Hải quan hàng đầu tư gia công đã góp phần quan trọng vào những thành công bước đầu của công cuộc đổi mới, “mở cửa ” hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, góp phần phát triển kinh tế, ổn định chính trị, giữ vững an ninh trật tự, an toàn xã hội của đất nước.
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
2.4.1. Những thành tựu mà các đơn vị Chi cục Hải quan hàng đầu tư_ gia công đã đạt được
Tháng 11 năm 2006, đánh dấu sự kiện Việt Nam tham gia tổ chức thương mại thế giới WTO thì năm 2007 có thể coi là năm đầu tiên chúng ta thực hiện lộ trình tham gia các chuẩn mực của WTO. Với sự kiện này, vai trò của ngành Hải quan rất quan trọng trong các hoạt động thương mại nói chung, hoạt động XNK nói riêng. Hải quan vui niềm vui chung của đất nước, những thành tựu kinh tế xã hội đã đạt được trong 20 năm đổi mới, đồng thời cũng chia sẻ những khó khăn, bất cập mà nhân dân ta gặp khi bước vào nền kinh tế thị trường vốn hấp dẫn nhưng cũng đầy thách thức, rủi ro rình rập.
Chi cục đã thực hiện Luật Hải quan một cách thống nhất và đồng bộ, điều này khẳng định cơ sở pháp lý vững chắc cho tổ chức và hoạt động của đơn vị.
Bên cạnh đó, được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của các cấp lãnh đạo, sự phối hợp có hiệu quả của các đội trong đơn vị, chi cục đã đạt được một số kết quả về công tác chuyên môn nghiệp vụ như sau:
Đối với công tác tiếp nhận hồ sơ và thuế
Công tác khai báo hải quan là cơ sở pháp lý để tiến hành thủ tục hải quan đối với một lô hàng xuất, nhập khẩu tiểu ngạch. Để làm tốt khâu này, Hải quan nơi làm thủ tục phải làm chu đáo các việc:
Niêm yết công khai tất cả các quy định đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu tiểu ngạch.
Việc khai vào tờ khai hải quan phải do người có hàng hoặc người được uỷ quyền hợp pháp phải ký tên và chịu trách nhiệm về pháp lý. Tuyệt đối cán bộ Hải quan không được khai thay chủ hàng.
Triển khai thực hiện Quyết định 69/2004/QĐ-BTC ngày 24/08/2004 của Bộ Tài chính về việc ban hành quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hoá gia công với thương nhân nước ngoài, đơn vị đã tổ chức học tập, quán triệt việc thực hiện đến từng cán bộ, nhân viên trong từng bộ phận công tác, giải quyết những khó khăn vướng mắc và kiến nghị, đề xuất lên cấp trên những vướng mắc vượt thẩm quyền.
Kết qủa mở tờ khai xuất nhập khẩu
Bảng 2.8: Kết quả mở tờ khai hàng xuất khẩu trong 3 năm 2004_2006
Stt
Loại hình
Tổng số tờ khai (tờ)
Trị giá USD
2004
2005
2006
2004
2005
2006
1
Nhập đầu tư
1.320
1.462
1.769
117.492.334
151.843.960
213.123.846
2
Nhập gia công
13.569
15.619
17.684
188.212.517
391.535.958
426.323.229
3
Nhập kinh doanh
4.369
4.445
4.566
197.945.352
248.982.530
313.742.534
4
Nhập SXXK
2.558
2.626
2.667
71.597.592
83.239.731
873.364.664
5
Tạm nhập – tái xuất, tái nhập
379
346
413
9.181.509
7.127.205
9.856.471
6
Tổng
22.195
24.498
27.099
584.429.304
882.729.384
1.836.410.744
( Nguồn Báo cáo Tổng kết năm của Chi cục Hải quan hàng đầu tư gia công)
Từ bảng số liệu trên ta nhận thấy : Khối lượng tờ khai tăng dần trong 3 năm, trong đó tổng số tờ khai đối với hàng nhập gia công là mặt hàng tăng lớn nhất cả về mặt số lượng và tổng trị giá tờ khai, có thể mô tả bằng bảng biểu sau
Kết qủa mở tờ khai nhập khẩu
Bảng 2.9:Kết quả mở tờ khai hàng nhập khẩu trong 3 năm 2004_2006
Stt
Loại hình
Tổng số tờ khai (tờ)
Trị giá(USD)
2004
2005
2006
2004
2005
2006
1
Xuất gia công
8.809
8.951
9.142
255.545.894
293.804.865
334.765.523
2
Xuất kinh doanh
2.721
2.94
3.65
194.783.238
353.577.366
414.565.873
3
Xuất SXXK
3.138
2.542
3.121
110.764.812
137.447.213
213.547.152
4
Tái xuất, tạm xuất
262
274
314
5.262.922
8.638.223
8.456.345
5
Tổng
14.930
14.707
16.227
566.356.866
793.467.667
971.334.893
( Nguồn Báo cáo Tổng kết năm của Chi cục Hải quan hàng đầu tư gia công)
Kết quả thu thuế xuất nhập khẩu tăng dần trong 3 năm, điều này chứng tỏ ngoại thương Việt Nam ngày càng vững chắc. Mặt khác, đối với nghiệp vụ mở tờ khai có nhiều điểm ưu việt hơn những năm trước do việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện các nghiệp vụ.
Điều này được thể hiện rõ dưới bảng so sánh sau:
Bảng 2.10 Bảng so sánh Kết quả mở tờ khai hàng nhập khẩu trong 3 năm 2004-2006
Stt
Loại hình
Tổng số tờ khai
Trị giá USD
05 so
với 04
06 so
với 05
06 so
với 04
05 so
với 04
06 so
với 05
06 so
với 04
1
Xuất gia công
0.142
0.191
0.333
38.258.971
40960
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28195.doc