Trang phụb́ìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từviết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các đồthị
Danh mục các hình vẽ
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU . 1
1. Lý do chọn đềtài . 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đềtài . 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 3
4. Phương pháp nghiên cứu và tiếp cận vấn đề. 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đềtài . 3
6. Bốcục của luận văn . 4
CHƯƠNG 1. CƠSỞLÝ LUẬN VỀXHTD DOANH NGHIỆP TẠI CÁC
ĐỊNH CHẾTÀI CHÍNH
1.1. Tổng quan chung vềxếp hạng tín dụng . 6
1.1.1. Khái niệm vềxếp hạng tín dụng . 6
1.1.2. Vai trò của xếp hạng tín dụng . 7
1.1.2.1. Đối với các TCTD. 7
1.1.2.2. Đối với các đối tượng khác . 8
1.1.3. Dữliệu cơsởcủa hệthống XHTD theo Basel II (Internal Rating Based – IRB) . 9
1.1.4. Phương pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp . 11
1.1.5. Quy trình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp . 12
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến XHTD Doanh nghiệp . 13
1.1.7. Mối quan hệgiữa XHTD DN và công tác phân loại nợ. 14
1.2. Xếp hạng doanh nghiệp của các tổchức xếp hạng quốc tế. 15
1.2.1. Xếp hạng doanh nghiệp của S&P . 15
1.2.2. Xếp hạng doanh nghiệp của Fitch . 17
1.2.3. Xếp hạng doanh nghiệp của Moody’s . 19
1.3. XHTD doanh nghiệp của một sốngân hàng hoạt động tại Việt Nam . 22
1.3.1. Trung tâm thông tin tín dụng CIC (NHNN) . 22
1.3.2. Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của BIDV. 24
1.3.3. Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng Á Châu– ACB . 26
1.3.4. Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng Chinatrust . 27
1.4. Những bài học kinh nghiệm cho xếp hạng tín dụng doanh nghiệp đối với các TCTD Việt Nam . 30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 . 32
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG XHTD DOANH NGHIỆP TẠI TỔNG
CÔNG TY TÀI CHÍNH CP DẦU KHÍ VIỆT NAM - PVFC
2.1. Tình hình hoạt động của Tổng công ty tài chính CP Dầu khí Việt Nam (PVFC) . 33
2.1.1. Tình hình tài chính và kết quảhoạt động kinh doanh của PVFC . 33
2.1.2. Tình hình hoạt động tín dụng . 33
2.2. Đánh giá rủi ro ảnh hưởng đến PVFC . 35
2.3. Thực trạng xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại PVFC . 36
2.3.1. Căn cứ đểxếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại PVFC . 36
2.3.2. Mục đích của việc XHTD doanh nghiệp tại PVFC . 37
2.3.3. Đối tượng XHTD doanh nghiệp . 39
2.3.4. Nội dung XHTD doanh nghiệp . 40
2.3.5. Nguyên tắc chấm điểm . 41
2.3.6. Sửdụng kết quảchấm điểm . 42
2.3.7. Tổchức thực hiện DN . 44
2.3.7.1. Tổchức thực hiện . 44
2.3.7.2. Tần suất chấm điểm . 45
2.4. Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại PVFC . 45
2.4.1. Đối với doanh nghiệp có đủbáo cáo tài chính 2 năm . 45
2.4.2. Đối với doanh nghiệp mới thành lập . 47
2.4.3 Đối với doanh nghiệp thực hiện dựán đầu tư. 48
2.5. Minh họa một đơn vịkhách hàng thực tếtại PVFC . 49
2.5.1. Thực tếchấm điểm xếp hạng cho công ty X. 49
2.5.2. Thống kê và phát hiện lỗi liên quan đến XHTD tại PVFC . 52
2.6. Đánh giá XHTD doanh nghiệp của PVFC . 53
2.6.1. Kết quả đạt được . 53
2.6.2. Tồn tại . 57
2.6.3. Nguyên nhân . 61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 . 65
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN XHTD DOANH NGHIỆP TẠI
TỔNG CÔNG TY TÀI CHÍNH CP DẦU KHÍ VIỆT NAM
3.1. Định hướng phát triển của tổng công ty tài chính CP Dầu khí VN . 66
3.2. Định hướng chính sách quản trịrủi ro của PVFC . 67
3.3. Nhiều khảnăng PVFC hướng tới một ngân hàng thương mại . 68
3.4. Mục tiêu hoàn thiện XHTD tại PVFC . 69
3.5. Giải pháp hoàn thiện phần mềm XHTD doanh nghiệp tại PVFC . 70
3.5.1 Hoàn thiện quy trình nghiệp vụvà công tác triển khai XHTD tại PVFC . 70
3.5.2 Giải pháp liên quan đến phân loại hệthống . 70
3.5.3 Hoàn thiện báo cáo kết quảxếp hạng . 71
3.5.4 Hoàn thiện và nâng cao công nghệtài chính . 71
3.5.5 Tiếp tục hợp tác với các đơn vịtưvấn có uy tín vềXHTD và QTRR . 72
3.5.6 Hoàn thiện hệthống các trọng số, chỉtiêu phân tích và phân quyền phê duyệt
kết quảxếp hạng . . 72
3.5.7 Các giải pháp mang tính hỗtrợ. 74
3.6. Các kiến nghị đối với nhà nước đểhoàn thiện XHTD DN . 75
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 . 76
KẾT LUẬN . 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 78
116 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4082 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp hoàn thiện xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại tổng công ty tài chính cổ phần dầu khí Việt Nam (PVFC), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch lập
dự phòng rủi ro (dự phòng chung, dự phòng cụ thể), phục vụ cho việc lập báo cáo
tài chính theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IAS 39).
Việc phân loại nợ và xếp hạng danh mục tín dụng được thực hiện cho tất cả
các khách hàng doanh nghiệp và không được thông báo công khai cho khách hàng
về cấp độ rủi ro trong mọi trường hợp, đồng thời phải thực hiện đánh giá XHTD
định kỳ cũng như đánh giá lại ngay khi có những biến động bất thường về khả năng
thực hiện các nghĩa vụ tài chính, các cam kết của khách hàng.
39
Hệ thống XHTD và chính sách dự phòng rủi ro được đánh giá lại hàng năm
cho phù hợp với tình hình thực tế và các quy định của pháp luật. Cũng như các
TCTD khác, một khoản vay tại PVFC có thể được phân vào một trong năm nhóm
nợ sau:
(1) Nợ nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn gồm các khoản nợ được đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
(2) Nợ nhóm 2: Nợ cần chú ý bao gồm các khoản nợ được đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách
hàng suy giảm khả năng trả nợ.
(3) Nợ nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm các khoản nợ được đánh giá
là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ
này có khả năng tổn thất một phần.
(4) Nợ nhóm 4: Nợ nghi ngờ bao gồm các khoản nợ được đánh giá là có
khả năng tổn thất cao.
(5) Nợ nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn bao gồm các khoản nợ được
đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
2.3.3 Đối tượng XHTD doanh nghiệp
XHTD doanh nghiệp tiếp cận đến các yếu tố rủi ro tín dụng, đến tất cả các
khách hàng là tổ chức kinh tế phát sinh quan hệ tín dụng hoặc doanh nghiệp mà
PVFC đầu tư trái phiếu, gồm cả doanh nghiệp cũ và mới. Dựa vào kết quả xếp hạng
thu được để đưa ra quyết định đúng đắn về tín dụng, chính sách tín dụng và giới hạn
cho vay phù hợp.
Hệ thống xếp hạng tín dụng dành cho khách hàng doanh nghiệp của PVFC
sử dụng các dữ liệu tài chính và phi tài chính của doanh nghiệp để xác lập bộ giá trị
chuẩn phục vụ cho việc chấm điểm xếp hạng.
Để đánh giá và xếp hạng chính xác khách hàng, hệ thống phân chia các
khách hàng doanh nghiệp của PVFC theo 34 nhóm ngành kinh tế chính, 04 loại quy
mô (lớn, tr, trung bình, nhỏ và siêu nhỏ) và 3 loại hình doanh nghiệp. Đối với doanh
40
nghiệp có quy mô siêu nhỏ, hệ thống vẫn phân biệt theo ngành nghề sản xuất kinh
doanh, tuy nhiên chỉ phân chia thành 2 nhóm chính là doanh nghiệp sản xuất và
doanh nghiệp thương mại. Dựa trên đặc điểm của từng nhóm ngành, từng quy mô
và từng loại hình doanh nghiệp, PVFC xây dựng bộ giá trị chuẩn giành cho đặc thù
của từng ngành, từng quy mô và từng loại hình doanh nghiệp.
2.3.4 Nội dung xếp hạng tín doanh nghiệp
XHTD doanh nghiệp của PVFC sử dụng phương pháp chấm điểm các nhóm
chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của từng khách hàng trên cơ sở bộ giá trị chuẩn
đối với mỗi loại khách hàng hay ngành kinh tế khác nhau. Trong đó, nhóm khách
hàng là doanh nghiêp được xây dựng bộ chỉ tiêu phức hợp dựa trên các tiêu chí về
quy mô doanh nghiệp (lớn, trung bình, nhỏ, siêu nhỏ), về số năm hoạt động (DN
hoạt động dưới 2 năm, báo cáo tài chính chưa có số đầu kỳ và DN hoạt động có báo
cáo tài chính 2 năm trở lên), và về ngành kinh tế (34 ngành), riêng khách hàng
doanh nghiệp thành lập để thực hiện dự án khi xếp hạng chỉ chia theo 10 ngành kinh
tế.
Bộ giá trị chuẩn dùng để xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp gồm 3
bộ chỉ tiêu:
Bộ chỉ tiêu xác định quy mô: quy mô của khách hàng được đánh giá dựa trên
việc chấm điểm các chỉ tiêu về vốn chủ sở hữu, số lượng lao động, doanh thu
thuần hay tổng tài sản. Việc xác định quy mô doanh nghiệp chỉ để nhằm đảm
bảo tính hợp lý của các bộ chỉ tiêu tài chính. Điểm của các chỉ tiêu dùng để xác
định quy mô DN không cấu thành nên tổng số điểm của doanh nghiệp.
Bộ chỉ tiêu đánh giá các yếu tố tài chính gồm nhóm chỉ tiêu hoạt động, nhóm chỉ
tiêu thanh khoản, nhóm chỉ tiêu cân nợ và nhóm chỉ tiêu thu nhập. Việc đánh giá
các yếu tố tài chính của khách hàng doanh nghiệp dựa trên phương pháp định
lượng qua việc phân tích báo cáo tài chính của 2 năm gần nhất. Số lượng chỉ tiêu
tài chính tham gia chấm điểm tùy thuộc vào từng loại quy mô doanh nghiệp.
41
Bộ chỉ tiêu đánh giá các yếu tố phi tài chính gồm khả năng trả nợ của doanh
nghiệp, trình độ quản lý và môi trường nội bộ/Khả năng quản trị điều hành của
chủ doanh nghiệp, quan hệ với PVFC, các nhân tố ảnh hưởng đến ngành và các
nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Số lượng, giá trị chuẩn và
trọng số các chỉ tiêu sẽ khác nhau tùy thuộc vào mỗi ngành.
2.3.5 Nguyên tắc chấm điểm
Trong quá trình chấm điểm, cán bộ chấm điểm sẽ thu được điểm ban đầu và
điểm tổng hợp để xếp hạng khách hàng. Thông thường một chỉ tiêu tài chính hoặc
phi tài chính sẽ có 5 khoảng giá trị chuẩn tương ứng với 5 mức điểm là 20, 40, 60,
80, 100 (điểm ban đầu). Như vậy đối với mỗi chỉ tiêu, điểm ban đầu của khách hàng
là một trong 5 mức kể trên, tuỳ thuộc vào mức thực tế khách hàng đạt được nằm
trong khoảng giá trị chuẩn nào trong 5 khoảng giá trị chuẩn đã được xác định.
Điểm tổng hợp để xếp hạng khách hàng sẽ là tích số giữa điểm ban đầu nhân
với trọng số, đồng thời có tính đến các nhân tố ảnh hưởng là: loại hình sở hữu và
báo cáo tài chính (quý, năm) của khách hàng có được kiểm toán hay không được
kiểm toán.
Trường hợp khách hàng có bảo lãnh của một tổ chức có năng lực tài chính
mạnh hơn, thì khách hàng đó có thể được xếp hạng tín dụng tương đương hạng tín
dụng của bên bảo lãnh. Quy trình chấm điểm tín dụng của bên bảo lãnh cũng giống
như quy trình áp dụng cho khách hàng.
2.3.6 Sử dụng kết quả xếp hạng
Căn cứ vào tổng số điểm đạt được, khách hàng sẽ được phân vào một trong
10 mức xếp hạng từ AAA D:
Bảng 2.2: Các mức xếp hạng trong hệ thống XHTD nội bộ PVFC
Stt Hạng DN Điểm tương đương Ý nghĩa và mức độ rủi ro
1 AAA Từ 90 đến 100
Đây là mức xếp hạng cao nhất. Khả
năng hoàn trả khoản vay của KH được
xếp hạng này là đặc biệt tốt.
42
Stt Hạng DN Điểm tương đương Ý nghĩa và mức độ rủi ro
2 AA Từ 80 đến dưới 90
KH có năng lực trả nợ không kém
nhiều so với KH được xếp hạng cao
nhất. Khả năng hoàn trả khoản nợ của
KH được xếp hạng này là rất tốt.
3 A Từ 73 đến dưới 80
KH có thể có nhiều khả năng chịu tác
động tiêu cực của các yếu tố bên ngoài
và các điều kiện kinh tế hơn các khách
hàng được xếp hạng cao hơn. Tuy
nhiên khả năng trả nợ vẫn được đánh
giá là tốt.
4 BBB Từ 68 đến dưới 73
KH có các chỉ số cho thấy hoàn toàn
có khả năng hoàn trả đầy đủ các khoản
nợ. Tuy nhiên, các điều kiện kinh tế
bất lợi và sự thay đổi các yếu tố bên
ngoài có nhiều khả năng hơn trong
việc làm suy giảm khả năng trả nợ của
khách hàng.
5 BB Từ 63 đến dưới 68
KH ít có nguy cơ mất khả năng trả nợ
hơn các nhóm từ B đến D. Tuy nhiên,
các KH này đang phải đối mặt với
nhiều rủi ro tiềm ẩn hoặc các ảnh
hưởng từ các điều kiện kinh doanh, tài
chính và kinh tế bất lợi, các ảnh hưởng
này có khả năng dẫn đến sự suy giảm
khả năng trả nợ của KH.
6 B Từ 60 đến dưới 63
Khách hàng có nhiều nguy cơ mất khả
năng trả nợ hơn các khách hàng nhóm
BB. Tuy nhiên, hiện thời khách hàng
vẫn có khả năng hoàn trả khoản vay.
Các điều kiện kinh doanh, tài chính và
kinh tế ảnh hưởng đến khả năng hoặc
thiện chí trả nợ của KH.
7 CCC Từ 56 đến dưới 60
KH đang bị suy giảm khả năng trả nợ,
khả năng trả nợ phụ thuộc vào độ
thuận lợi của các điều kiện kinh
doanh, tài chính và kinh tế. Trong
trường hợp có các yếu tố bất lợi xảy
ra, nhiều khả năng KH không trả được
nợ.
8 CC Từ 53 đến dưới 56 KH xếp hạng này hiện thời đang bị suy giảm nhiều khả năng trả nợ.
43
Stt Hạng DN Điểm tương đương Ý nghĩa và mức độ rủi ro
9 C Từ 45 đến dưới 53
KH đã thực hiện các thủ tục xin phá
sản hoặc có các động thái tương tự
nhưng việc trả nợ của KH vẫn đang
được duy trì.
10 D Dưới 45
KH xếp hạng D trong trường hợp đã
mất khả năng trả nợ, các tổn thất đã
thực sự xảy ra; không xếp hạng D cho
KH mà việc mất khả năng trả nợ mới
chỉ là dự kiến.
Nguồn: Cẩm nang XHTD PVFC
Tổng hợp điểm
Điểm của
khách hàng
=
Điểm các
chỉ tiêu tài
chính
x
Trọng số
phần tài
chính
+
Điểm chỉ
tiêu phi
tài chính
x
Trọng số
phần phi
tài chính
Trong đó, trọng số của phần tài chính và phi tài chính phụ thuộc vào báo cáo
tài chính năm của khách hàng có được kiểm toán hay không được kiểm toán.
Bảng 2.3: Tỷ trọng điểm đối với chỉ tiêu tài chính và phi tài chính trong
XHTD doanh nghiệp tại PVFC
Quy mô Lớn – Trung bình – Nhỏ Tổng điểm tài chính
Tổng điểm
phi tài chính
Báo cáo tài chính đã kiểm toán 35% 65%
Báo cáo tài chính chưa kiểm toán 30% 65%
Quy mô siêu nhỏ Tổng điểm tài chính
Tổng điểm
phi tài chính
Báo cáo tài chính đã kiểm toán 25% 75%
Báo cáo tài chính chưa kiểm toán 20% 75%
Nguồn: Cẩm nang XHTD PVFC
44
PVFC sử dụng kết quả XHTD để hỗ trợ hiệu quả cho các đơn vị trong việc ra
quyết định hoạt động kinh doanh, phục vụ quản lý rủi ro tín dụng và phân loại nợ,
cụ thể: Ra quyết định cấp tín dụng, giám sát và quản lý khách hàng vay, phân loại
nợ, xây dựng chính sách khách hàng, ra quyết định đầu tư trái phiếu…
Các khách hàng được xếp hạng AA trở lên có thể sẽ được xem xét cho vay
không có bảo đảm bằng tài sản (cho vay tín chấp).
2.3.7 Tổ chức thực hiện công tác XHTD doanh nghiệp
2.3.7.1 Tổ chức thực hiện
Công tác thực hiện chấm điểm xếp hạng khách hàng doanh nghiệp là áp dụng
thống nhất và bắt buộc trên toàn hệ thống của PVFC từ hội sở chính đến các chi
nhánh.
Hiện nay, PVFC đã triển khai và đang áp dụng mô hình tổ chức mới, có sự
tách biệt giữa bộ phận cấp tín dụng và quản lý tín dụng (hay còn gọi là front office
và back office). Cán bộ tín dụng sẽ là người chịu trách nhiệm chấm điểm các khách
hàng mới, nhằm hỗ trợ quyết định cấp tín dụng cho khách hàng. Đối với khách hàng
đã có dư nợ tín dụng, việc chấm điểm khách hàng thuộc trách nhiệm của cán bộ
quản lý tín dụng. Cấp phê duyệt là lãnh đạo các đơn vị (gồm giám đốc Ban tại Hội
sở và giám đốc các Chi nhánh).
Kết quả chấm điểm khách hàng sẽ được lưu trữ đầy đủ cùng với hồ sơ tín
dụng (bao gồm cả hồ sơ từ chối cấp tín dụng) để phục vụ công tác kiểm tra và rà
soát hệ thống XHTD nội bộ.
Việc hủy kết quả xếp hạng của khách hàng chỉ được phép khi đơn vị chấm
điểm có giải trình cụ thể, cung cấp các tài liệu chứng minh xếp hạng khách hàng
không phản ánh đúng tình hình thực tế khách hàng.Việc hủy kết quả chỉ được thưc
hiện ngay trong kỳ chấm điểm.
45
2.3.7.2 Tần suất chấm điểm xếp hạng
Đối với khách hàng mới thực hiện ngay việc chấm điểm tín dụng và xếp
hạng khách hàng, sử dụng kết quả làm một trong những căn cứ ra quyết định cấp tín
dụng.
Các khách hàng tiếp nhận từ đơn vị khác trong cùng hệ thống và có nhu cầu
cấp tín dụng mới thì sử dụng kết quả XHTD trong kỳ hoặc kết quả XHTD kỳ trước
đó làm cơ sở tham chiếu cấp tín dụng.
Trường hợp khách hàng đã quan hệ tín dụng tại PVFC, nhằm mục đích theo
dõi định kỳ, phân loại nợ và trích lập dự phòng thực hiện chấm điểm khách hàng
hàng quý, từ ngày 15 đến 20 của tháng cuối quý, riêng quý IV thực hiện chấm điểm
từ ngày 15 đến 20 của tháng 11. Tần suất như trên phù hợp với kỳ phân loại nợ và
trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của PVFC và tuân thủ theo quy định của NHNN.
Khách hàng được đánh giá định kỳ như trên, tuy nhiên cán bộ sẽ thực hiện
chấm điểm khách hàng bất kỳ khi nào nếu có sự kiện bất thường xảy ra có thể ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ cho PVFC.
2.4. Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại PVFC
2.4.1. Đối với doanh nghiệp có đủ báo cáo tài chính 2 năm
Đối tượng áp dụng là toàn bộ các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng tại
PVFC hoặc doanh nghiệp mà PVFC đầu tư trái phiếu, gồm cả doanh nghiệp cũ và
mới nhưng báo cáo tài chính phải có đủ số liệu 2 năm kể từ khi phát sinh doanh thu.
Các đối tượng khác không thỏa mãn điều kiện thì sẽ không áp dụng mô hình xếp
hạng này.
Thu thập thông tin là bước đầu tiên khi thực hiện XHTD DN, cán bộ chấm
điểm sẽ thu thập và tổng hợp các thông tin về khách hàng thông qua hồ sơ pháp lý,
hồ sơ kinh tế - tài chính và các nguồn khác (phỏng vấn, thực địa, các phương tiện
thông tin đại chúng, trung tâm CIC...).
46
Cán bộ chấm điểm xác định ngành nghề dựa vào dữ liệu với 34 ngành/lĩnh
vực kinh doanh khác nhau. Hoạt động sản xuất kinh doanh chính là hoạt động mang
lại 50% doanh thu trở lên, hoặc ngành có tỷ trọng doanh thu cao nhất.
Sử dụng bộ giá trị dùng để chấm điểm quy mô để xác định quy mô và quy
mô của khách hàng phụ thuộc vào ngành kinh tế mà KH đang hoạt động. Sau khi
xác định loại hình sở hữu (DN nhà nước, DN có vốn đầu tư nước ngoài, DN
khác...), cán bộ tiến hành chấm điểm các chỉ tiêu tài chính, phi tài chính và tổng hợp
điểm. Dựa trên tổng số điểm đạt được mà khách hàng được xếp vào một trong 10
hạng từ AAA D như đã trình bày ở mục trước.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ các bước xếp hạng bộ XHTD đối với doanh nghiệp có đủ báo
cáo tài chính 2 năm
Xác định loại hình sở hữu
của DN
Thu thập thông tin về
Doanh nghiệp
Xác định quy mô của DN
Xác định ngành kinh tế
hoạt động chính của DN
Chấm điểm chỉ tiêu
Phi tài chính
Chấm điểm chỉ tiêu
tài chính
Tổng hợp điểm xếp hạng
Xếp hạng DN
47
2.4.2. Đối với doanh nghiệp mới thành lập
Đối tượng áp dụng của các bộ chỉ tiêu xếp hạng này là doanh nghiệp mới đi
vào hoạt động hoặc chưa có báo cáo tài chính đủ 2 năm kể từ khi có doanh thu hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Do doanh nghiệp mới đi vào hoạt động và chưa có đủ số liệu báo cáo tài
chính nên để thực hiện chấm điểm các khách hàng này, cán bộ tiến hành thu thập
thông tin về DN bao gồm các chỉ tiêu phi tài chính (trình độ quản lý, tình hình kinh
doanh, môi trường và rủi ro tài chính). Ngoài ra, đối với loại hình doanh nghiệp này
cần thực hiện chấm điểm hệ số rủi ro của DN (lý lịch tư pháp của người đứng đầu
DN, các sự kiện bất thường có ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình hoạt động
kinh doanh).
Đối với DN mới thành lập, kết quả chỉ có 4 mức xếp hạng là A (từ 73 100
điểm), B (60 73 điểm), C (45 60 điểm) và D (dưới 45 điểm).
Sơ đồ 2.2: Các bước XHTD đối với DN mới thành lập
Thu thập thông tin về
Doanh nghiệp
Tổng điểm hoạt động
kinh doanh của DN Chấm điểm hệ số rủi
ro của DN
Tổng hợp mức điểm
suy giảm
Chấm điểm DN:
1. Trình độ quản lý và năng lực của chủ DN
2. Đánh giá tình hình kinh doanh
3. Môi trường hoạt động của DN
4. Rủi ro từ tài chính
48
2.4.3. Đối với doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư
Đối tượng áp dụng là các khách hàng doanh nghiệp mới thành lập để thực
hiện một hay nhiều dự án đầu tư, các dự án này đều đang trong giai đoạn triển khai
xây dựng, chưa đi vào hoạt động và chưa có doanh thu từ hoạt động của dự án. Đây
cũng là nét đặc trưng trong hoạt động tín dụng của PVFC.
Cũng giống như doanh nghiệp mới thành lập, toàn bộ các chỉ tiêu dùng để
chấm điểm là phi tài chính, tuy nhiên khác với các loại hình doanh nghiệp khác là
các chỉ tiêu này được thiết kế phù hợp và đặc thù với loại hình dự án đầu tư gồm: bộ
chỉ tiêu rủi ro vận hành dự án, đánh giá lại dự án, môi trường hoạt động hay rủi ro
tài chính.
Hệ số rủi ro có thêm yếu tố tính pháp lý của dự án đầu tư. Kết quả xếp hạng
có 4 mức và điểm tương tự như doanh nghiệp mới thành lập.
Sơ đồ 2.3: Các bước chấm điểm XHTD cho dự án đầu tư
Thu thập thông tin về
chủ dự án và dự án
đầu tư
Tổng điểm hoạt động
kinh doanh của DA
Chấm điểm dự án:
1. Rủi ro vận hành DA
2. Đánh giá lại DA
3. Môi trường hoạt
động của DN
4. Rủi ro từ tài chính
Chấm điểm hệ số rủi
ro của DA
Tổng hợp mức điểm
suy giảm
49
2.5. Minh họa một đơn vị khách hàng thực tế tại PVFC
2.5.1 Thực tế chấm điểm xếp hạng cho công ty X
Trong một mẫu rà soát gồm 100 hồ sơ với 114 khoản vay, trong nhóm khách
hàng đã từng phát sinh nợ quá hạn hoặc có nguy cơ nợ quá hạn (trong đó có các
khách hàng hiện đã hết dư nợ hoặc không còn trả nợ trễ hạn) và ở phạm vi cho
phép, đề tài nêu một trường hợp được đánh giá là tiêu biểu làm ví dụ cụ thể minh
họa cho trường hợp thực tế chậm trả nợ gốc lãi và nhiều khả năng phải gia hạn, cơ
cấu lại khoản vay, khách hàng gặp nhiều khó khăn về tài chính nhưng được xếp
hạng A – một mức xếp hạng được đánh giá tốt giành cho một khách hàng.
Công ty X – đây là khách hàng đã được ra quyết định cấp tín dụng, là doanh
nghiệp hoạt động theo hình thức công ty cổ phần. Hoạt động sản xuất chính của
công ty này là kinh doanh vận tải biển - một trong các ngành kinh tế có nhiều biến
động và chịu ảnh hưởng mạnh của cuộc khủng hoảng kinh tế. Tình hình tài chính
của doanh nghiệp như sau:
Bảng 2.4: Số liệu tài chính của công ty X năm 2010 - 2011
Chỉ tiêu Năm 2010 Quý I/2011
Doanh thu thuần 338.000.000.000 79.840.000.000
Giá vốn hàng bán 344.788.000.000 81.900.000.000
Lợi nhuận sau thuế -49.500.000.000 -11.600.000.000
Nhập các số liệu báo cáo tài chính và đánh giá các chỉ tiêu phi tài chính theo
bộ chỉ tiêu dùng cho doanh nghiệp đã hoạt động có báo cáo tài chính đủ 2 năm và
kết quả xếp hạng như sau:
50
Bảng 2.5: Kết quả xếp hạng tín dụng thời điểm 31/03/2011
1. THÔNG TIN TÀI CHÍNH Điểm
Nhóm chỉ tiêu thanh khoản 17
Nhóm chỉ tiêu hoạt động 11
Nhóm chỉ tiêu cân nợ 5
Nhóm chỉ tiêu thu nhập 13.4
Tổng điểm thông tin tài chính 46.4
2.THÔNG TIN PHI TÀI CHÍNH Điểm
Đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng 44
Trình độ quản lý và môi trường nội bộ 93.2
Quan hệ với PVFC 93.8
Các nhân tố ảnh hưởng đến ngành 91
Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của DN 78.6
Tổng điểm thông tin phi tài chính 87.65
3. KẾT QUẢ XẾP HẠNG
Tổng điểm theo kết quả xếp hạng 73.21
Phân loại A
Nhóm nợ theo kết quả XHTD Đủ tiêu chuẩn
Như vậy, tổng điểm XHTD quý I/2011 của công ty X đạt 73,21 điểm, điểm
quy đổi theo tỷ lệ tương đương mức xếp hạng A trong hệ thống xếp hạng của
PVFC. Với mức xếp hạng này, doanh nghiệp thuộc nhóm khách hàng ưu tiên cấp
tín dụng, tình hình tài chính tương đối lành mạnh và khả năng trả nợ đảm bảo.
Tuy nhiên, nền kinh tế nói chung và ngành vận tải biển nói riêng trong giai
đoạn hiện nay gặp nhiều khó. Doanh thu, đầu ra không thuận lợi và bản thân các tài
sản của doanh nghiệp là tàu vận chuyển vẫn phải tốn một khoản chi phí cố định
phục vụ cho công tác bảo trì, lên đà, lên đốc. Các điều kiện tác động khiến cho tình
hình kinh doanh giảm sút, lợi nhuận công ty bị âm trong quý I/2011. Vốn chủ sở
hữu giảm và các chỉ tiêu tài chính cho thấy tình hình có một số khó khăn. Công ty
thiếu vốn lưu động để hoạt động và hiện phải chiếm dụng nhiều vốn của các nhà
cung cấp.
51
Tình hình khai thác tàu của Công ty cũng như thị trường vận tải biển hiện
vào thời điểm này đã ảnh hưởng đến khả năng thực hiện các nghĩa vụ nợ của Công
ty X, có dấu hiệu nguy cơ thay đổi sang nhóm nợ cao hơn. Do vậy, trong kết quả
chấm điểm xếp hạng cần thiết xem xét lại kỹ hơn trong cách đánh giá các chỉ tiêu
định tính:
Nguồn trả nợ của khách hàng theo đánh giá là đáng tin cậy và doanh nghiệp
hoàn toàn có khả năng thanh toán nợ vay, trong khi định lượng chỉ tiêu khả
năng trả nợ gốc trung dài hạn/vốn vay trung dài hạn trong thời gian tới = 0.
Doanh nghiệp được đánh giá chủ động trong việc trả nợ, tuy nhiên do kinh tế
suy thoái, tình hình khó khăn, việc thanh toán cũng như đảm bảo nghĩa vụ trả
nợ đúng hạn các kỳ tiếp theo là tương đối khó khăn với doanh nghiệp.
Theo báo cáo CIC thời điểm xếp hạng thì khách hàng có vay ngắn hạn tại 1
TCTD trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, tuy nhiên thông tin này chưa được ghi
nhận.
Với những báo cáo tình hình doanh nghiệp cung cấp cũng như tình hình kinh
doanh vận tải biển thì các yếu tố đầu vào, đầu ra không khả quan như trong
bảng xếp hạng tín dụng nội bộ: “mục tiêu, kế hoạch kinh doanh của doanh
nghiệp trong thời gian tới có tính khả thi cao trong thực tế”..
Chỉ tiêu về ROE và ROA cả năm ước tính trên cơ sở luỹ kế từ đầu năm đến
thời điểm đánh giá >0 là chưa thật hợp lý vì doanh nghiệp còn báo cáo kết
quả kinh doanh lỗ luỹ kế.
Là doanh nghiệp thuộc quy mô khá, báo cáo tài chính được kiểm toán nhưng
với trọng số tài chính và phi tài chính như trong mô hình thì cho thấy độ tin
cậy của số liệu tài chính chưa được đánh giá cao, chiếm tỷ trọng thấp hơn
nhiều so với chỉ tiêu phi tài chính.
Như vậy với những tồn tại nêu trên cho thấy, công ty X xếp hạng tín dụng
nội bộ hạng A với 73,21 điểm nhưng khi xem xét kỹ hơn các chỉ tiêu thì kết quả này
52
có thể chưa phản ánh đúng bản chất khoản vay dù những ảnh hưởng đến doanh
nghiệp đa phần do yếu tố khách quan.
2.5.2 Thực hiện thống kê và phát hiện lỗi liên quan đến XHTD DN tại PVFC
Thực hiện phương pháp thống kê lịch sử, đề tài nghiên cứu đã tiến hành rà
soát dựa trên nguyên tắc chọn mẫu tổng số 100 khách hàng với 114 khoản vay (vì
thực tế 1 khách hàng có thể có 2 khoản cấp tín dụng). Đây là các khách hàng đã
từng phát sinh nợ quá hạn hoặc có nguy cơ nợ quá hạn (trong đó có các khách hàng
hiện nay đã hết dư nợ hoặc đã được chuyển sang nhóm nợ tốt hơn). Nguồn dữ liệu
đề tài sử dụng là các phiếu kiểm tra đối với mỗi hồ sơ từ năm 2009 đến thời điểm
tháng 7/2011 (bao gồm các phát hiện lỗi liên quan đến hồ sơ từ khi khi khoản vay
mới phát sinh), sau đó tiến hành đối chiếu kết luận trên các báo cáo kiểm tra này với
bảng hệ thống gồm các chốt chặn, thủ tục kiểm soát tự thiết lập.
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng, tìm ra nguyên nhân
dẫn đến nợ xấu nói chung và tìm ra những bất cập liên quan đến hệ thống xếp hạng
tín dụng nội bộ nói riêng. Từ đó nhằm hoàn thiện hệ thống XHTD theo hướng tăng
cường khả năng dự báo nguy cơ dẫn đến rủi ro tín dụng và hoàn thiện quy trình
kiểm soát rủi ro nợ xấu tại PVFC. Do PVFC có nguyên tắc bảo mật thông tin nên
khảo sát cũng chỉ là chọn mẫu, nguồn thông tin hạn chế, do vậy các kết luận chỉ
mang tính tương đối. Kết quả rà soát tổng quát như sau:
Bảng 2.6: Bảng kết quả khảo sát mẫu thống kê
Nội dung Số lỗi Tỷ lệ
1- Hồ sơ pháp lý 19 4%
2- Xếp hạng tín dụng nội bộ 79 15%
3- Hồ sơ tài chính 50 9%
4- Tờ trình tín dụng, HĐTD và phê duyệt cho vay 58 12%
5- Hồ sơ giải ngân 86 16%
6- Tài sản bảo đảm 155 29%
7- Kiểm tra sau cho vay và công tác thu nợ 86 16%
Cộng 533 100%
53
Như vậy, kết quả cho thấy có 79 lỗi liên quan đến công tác xếp hạng tín
dụng, chiếm tỷ lệ 15%/tổng số lỗi phát hiện. Trong đó một số lỗi chủ yếu như đánh
giá còn lạc quan các chỉ tiêu tài chính, phi tài chính và các lỗi mang tính chất tuân
thủ quy định nội bộ như chưa cập nhật thông tin, chưa xếp hạng định kỳ theo quy
định, áp dụng chưa đúng bộ chỉ tiêu xếp hạng… ảnh hưởng đến kết quả XHTD.
2.6. Đánh giá XHTD doanh nghiệp tại PVFC
2.6.1. Kết quả đạt được
Tính đến thời điểm hiện tại, PVFC đã thành công trong việc triển khai
XHTD nội bộ trên toàn hệ thống PVFC. Việc xếp hạng tín dụng là một việc làm bắt
buộc trong quy trình cấp tín dụng, được cụ thể hóa ngay trong quy chế tín dụng.
XHTD DN nói riêng và XHTD nội bộ của PVFC nói chung được tư vấn bởi Ernst
and Young - Một công ty kiểm toán quốc tế có uy tín hàng đầu, đơn vị cũng đã
thành công trong việc tư vấn xây dựng hệ thống XHTD nội bộ cho nhiều ngân hàng
tại Viêt Nam, do vậy các mô hình, bộ chỉ tiêu này khá phù hợp với tiêu chuẩn đang
sử dụng của nhiều tổ chức tín nhiệm trên thế giới.
XHTD doanh nghiệp của PVFC được xây dựng dựa theo đặc thù hoạt động
của một công ty tài chính - TCTD phi ngân hàng. Hệ thống vẫn tuân thủ, bám sát
khung hướng dẫn của NHNN nhưng có sự điều chỉnh cho phù hợp với tình hình
thực tế theo kinh nghiệm của các TCTD lớn trong nước cũng như các tổ chức xếp
hạng trên thế giới. Các tiêu chí đánh giá, trọng số điểm, cách quy đổi giá trị sang
điểm cũng như quan điểm cấp tín dụng theo từng mức xếp hạng được quy định khá
chặt chẽ trong quy chế XHTD nội bộ và 4 bộ cẩm nang.
Thông qua các mô hình này, yêu cầu bắt buộc chấm điểm khi khách hàng lần
đầu tiên quan hệ tín dụng với PVFC, là kênh thông tin quan trọng hỗ trợ cho công
tác xét duyệt cho vay, nâng cao chất lượng cấp tín dụng cũng như hoạt động đầu tư
và khả năng phòng ngừa rủi ro, khả năng dự báo rủi ro, phòng chống gian lận.
XHTD DN hỗ trợ công tác phận loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng.
Hiện nay, các khách hàng là doanh nghiệp được phân loại nợ và trích lập dự phòng
54
rủi ro tín dụng dựa vào hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, theo đúng như điều 7 –
Quyết định 493 NHNN và theo như thông lệ quốc tế, đáp ứng cao yêu cầu về QTRR
ngày càng cao đối với NHTM:
Đối với các khách hàng đã hoạt động được trên 2 năm hoặc có báo cáo tài
chính được lập theo 2 năm thì căn cứ vào kết quả xếp hạng, khoản nợ sẽ được
phân loại vào nhóm nợ tương ứng như sau:
Bảng 2.7: Phân loại nhóm nợ theo kết quả xếp hạng
Xếp hạng khách hàng theo
hệ thống XHTD nội bộ Phân loại nhóm nợ
Phân loại
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giai_phap_hoan_thien_xep_hang_tin_dung_doanh_nghiep_tai_tong_cong_ty_tai_chinh_co_phan_dau_khi_v.pdf