Luận văn Giải pháp mở rộng hoạt động huy động vốn tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1. CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 3

1.1. Nguồn vốn của doanh nghiệp 3

1.1.1. Khái niệm về vốn 3

1.1.2. Phân loại vốn 4

1.1.2.1. Phân loại vốn theo nguồn hình thành 4

1.1.2.2: Phân loại vốn theo hình thức chu chuyển 7

1.2.Hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp 11

1.2.1. Sự cần thiết của hoạt động huy động vốn đối với hoạt động của doanh nghiệp 11

1.2.2. Cơ cấu vốn và các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp 13

1.2.2.1. Vai trò của VCSH và các phương thức huy động VCSH 13

1.2.2.2.Vai trò của nợ và các phương thức huy động nợ 17

1.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp 23

1.3.1. Yếu tố chủ quan 23

1.3.2. Yếu tố khách quan 25

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 18 26

2.1. Tổng quan về công ty LICOGI 18 26

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty LICOGI 18 26

2.1.2. Đặc điểm chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty 26

2.1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty 27

2.1.3.1. Mô hình quản lý công ty 27

2.1.3.2. Tổ chức phân công trong quản lý 29

2.1.3.3. Tổ chức công tác kế toán tài chính công ty 31

2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18 32

2.2.1. Đặc điểm nguồn vốn của công ty 32

2.2.2. Thực trạng công tác huy động vốn của công ty 33

2.2.2.1. Huy động vốn chủ sở hữu 33

2.2.2.2.Huy động nợ 35

2.2.3.Đánh giá hoạt động huy động vốn tại công ty 36

2.2.3.1.Kết quả 36

2.2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 37

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 18 39

3.1. Nhu cầu vốn của công ty 39

3.1.1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2010-2012 39

3.1.2. Nhu cầu vốn và kế hoạch huy động vốn của công ty 41

3.2. Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động huy động vốn tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18 41

3.2.1. Khai thác tối đa vốn chủ sở hữu 41

3.2.1.1. Xây dựng phương án bổ xung lợi nhuận vào vốn 41

3.2.1.2. Đẩy mạnh hoạt động tăng vốn bằng pháp hành cổ phiếu 42

3.2.2. Tăng cường huy động vốn nợ từ các thành phần kinh tế 42

3.2.2.1. Duy trì và mở rộng nguồn vốn tín dụng ngân hàng ngày một phù hợp 42

3.2.2.2. Tăng cường tín dụng thương mại 43

3.2.2.3.Phát hành trái phiếu công ty 43

3.3. Một số kiến nghị 44

3.3.1. Kiến nghị với các tổ chức tín dụng 44

3.3.2. Kiến nghị với cơ quan quản lý cấp trên 44

3.3.3. Kiến nghị với các cổ đông 45

KẾT LUẬN 46

PHỤ LỤC 47

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 51

 

 

doc54 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3465 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp mở rộng hoạt động huy động vốn tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là mục đích hàng đầu cho hoạt động cảu doanh nghiệp. Ngoài nguồn vốn tín dụng thương mại với ưu điểm là một phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh,hơn nữa,nó còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền giữa doanh nghiêp và các bạn hàng .Chính vì vậy,nếu doanh nghiệp sử dụng và có thể quản lý tốt nguồn vốn sẽ giúp doanh nghiệp gặp nhiều tuận lợi trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.2.2.2.2.Các phương thức huy động nợ Trong quá trình hoạt động thì ngoài nguồn VCSH, doanh nghiệp có thể sử dụng nợ để bổ sung cho quá trình sản xuất kinh doanh từ các nguồn: Tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại và vay thông qua phát hành trái phiếu công ty. -tín dụng ngân hàng Trong điều kiện nên kinh tế thị trường phát triển, rất khó để cho một doanh nghiệp có thể hoạt động hiệu quả nếu chỉ dựa trên nguồn VCSH. Để đáp ứng yêu cầu vốn cho việc duy trì và mở rộng sản xuất kinh doanh thì nhiều doanh nghiệp đã tiếp cận tới nguồn vốn vay ngân hàng và đây được coi là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất không chỉ đối với sự phát triển của bản thân doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nến kinh tế. Các doanh nghiệp tìm đến nguồn vốn tín dụng ngân hàng để đáp ứng những mục tiêu khác nhau như thỏa mãn nhu cầu đầu tư tài sản cố định vốn lưu động...Tương ứng với mỗi mục đích sử dụng đó, ngân hàng có thể phân loại vay thành các loại như: cho vay đầu tư tài sản cố định, cho vay đầu tư tài sản lưu động, cho vay để đầu tư dự án...Còn nếu phân lọa theo thời hạn vay thì vốn vay ngân hàng thương được phân thành vay dài hạn (thường từ 3 năm trở lên, có nơi là 5 năm), vay trung hạn (từ 1 năm đến 3 năm), vay ngắn hạn ( dưới 1 năm). Tuy nhiên, tiêu chuẩn và quan niệm về thời gian để phân lọai không giống nhau giữa các nước và có thể khác nhau giữa các ngân hàng thương mại. Như vậy, không một doanh nghiệp nào không vay vốn ngân hàng hoặc không sử dụng tín dụng thương mại nếu doanh nghiệp đó muốn tồn tại vững chắc trên thương trường. Tuy nhiên để có thể tiếp cận tới nguồn vốn này cũng không phải là điều đơn giản bởi doanh nghiệp sẽ phải chấp nhận những điều kiện chặt chẽ như điều kiện tín dụng khắt khe, việc kiểm soát của ngân hàng hay chi phí sử dụng vốn cao. +)điều kiện tín dụng Là những yêu cầu của ngân hàng đối với các doanh nghiệp khi muốn vay vốn tại các ngân hàng nhằm đảm bảo an toàn tín dụng của ngân hàng. Doanh nghiệp sẽ phải xuất trình hồ sơ vay vốn cùng những thông tin cần thiết mà ngân hàng yêu cầu. Để ra quyết định có cho vay hay không cho vay, ngân hàng phải phân tích hồ sơ xin vay vốn, đánh giá các thông tin liên quan đến dự án đầu tư hoặc kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. +)Điều kiện đảm bảo tiền vay Khi doanh nghiệp xin vay vốn, các ngân hàng thường yêu cần các doanh nghiệp đi vay phải có các bảo đảm tiền vay mà phổ biến nhất là tài sản thế chấp. Điều kiện này khiến cho nhiều đối tượng không thể đáp ứng đựoc yêu cầu của ngân hàng, kể cả những thủ tục pháp lý kiên quan...Đây cũng là một trong những rào cản khiến cho các doanh nghiệp có quy mô vốn nhỏ gặp nhiều khó khăn khi muốn tiếp cận với nguồn vốn này. +)Sự kiểm soát của ngân hàng Khi doang nghiệp vay vốn ngân hàng thì doanh nghiệp cũng phải chịu sự kiểm soát của ngân hàng về mục đích và tình hình sử dụng vốn vay. Sự kiểm soát này thường không gay khó khăn cho doanh nghiệp, tuy nhiên trong một số trường hợp, điều này làm cho doanh nghiệp có cảm giác bị “kiểm soát” +)lãi suất vay vốn Lãi suất vay vốn phản ánh chi phí sử dụng vốn. Lãi suất cho vay của ngân hàng phụ thuộc vào tình hình tín dụng trên thị trường trong từng thời kỳ. Nếu lãi suất này quá cao thì doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu chi phí sử dụng vốn lớn và ảnh hưởng thu nhập của doanh nghiệp. Thực tế tuy nguồn vốn tín dụng ngân hàng là tương đối phong phú và đa dạng nhưng một số doanh nghiệp lại gặp khó khăn khi tiếp cận nguồn vốn này, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Những khó khăn lơn nhất của doanh nghiệp khi tiếp cận nguồn vốn này là : lãi suất cao, thủ tục hành chính rườm ràm, thiếu tài sản thể chấp, thời hạn không phù hợp, chậm chễ làm mất cơ hội hoặc lượng vốn không đủ cho đầu tư…Điều này có thể do một số nguyên nhân sau: Thứ nhất, thì trường vốn chưa phát triển một cách hoàn chỉnh hệ thống pháp luật và chính sách tín dụng thiếu sự động bộ, cơ chế cho vay thường xuyên thay đổi gây khó khăn cho các tổ chức tín dụng. Thứ hai, về phía các tổ chức tín dụng, điều kiện và thủ tục vay vốn quá chặt chẽ, phức tạp nên các doanh nghiệp khó đáp ứng được đầy đủ. Mặt khác các tổ chức này thiếu thông tin chính xác, kịp thời về doanh nghiệp, do đó khả năng thẩm định dự án cho vay còn thiếu chính xác. Thứ ba, về phía doanh nghiệp vừa và nhỏ thì vốn tự có ít, năng lực tài chính thấp, khả năng cạnh tranh hạn chế,uy tín chưa cao…mặt khác trình độ quản lý cán bộ còn nhiều hạn chế dẫn đến những khó khăn trong xây dựng và hoàn thiện hồ sơ vay vốn. -tín dụng thương mại Ngoài nguồn vốn ngân hàng, doanh nghiệp có thể khai thác nguồn vốn tín dụng thương mại. Đây là nguồn vốn hình thanh một các tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp giữa các doanh nghiệp bạn hàng. Chi phí của việc sử dụng nguồn vốn tín dụng thương mại được ẩn dưới hình thức thay đổi mức giá, tùy thuộc quan hệ và thỏa thuận cụ thể giữa các bên. Đối với doanh nghiệp, tài trợ bằng vốn tín dụng thương mại là một phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh. Hơn nữa, nó còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Các điều kiện ràng buộc cụ thể có thể có thể được ấn định khi hai bên ký kết hợp đồng mua bán hay hợp đồng kinh tế nói chung. Tuy nhiên, các doanh nghiệp cần nhận thấy tính chất rủi ro của quan hệ tín dụng thương mại khi quy mô tài trợ quá lớn có thể khiến doanh nghiệp đối mặt với nguy cơ mất khả năng thanh toán. - Phát hàng trái phiếu Trái phiếu là tên gọi chung của giấy vay nợ dài hạn và trung hạn mà người phát hành đảm bảo . Một trong những vấn đề cần xem xét trước khi phát hành là lựa chọn loại trái phiếu nào phù hợp nhất với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp và tình hình trên thị trường tài chính.V iệc lựa chọn trái phiếu thích hợp là rất quan trọng vì có liên quan đến chi phí trả lãi, cách thức trải lãi, khả năng lưu hành và tính hấp dẫ của trái phiếu. Trước khi quyết định phát hành, cần hiểu rõ đặc điểm và ưu nhược điểm của mỗi loại trái phiếu. hiện nay trên thị trường tài chính thường lưu hành những lọai trái phiếu doanh nghiệp sau: Trái phiếu có lãi suất cố định: Đây là loại trái phiếu được sử dụng phổ biến nhất. Nó có mức lãi suất không thay đổi trong suốt kỳ hạn của nó. Để huy động vốn trên thị trường bằng trái phiếu phải tính đến mức độ hấp dẫn của trái phiếu, tính hấp dẫn phụ thuộc v ào những yếu tố: Lãi suất của trái phiếu, kỳ hạn của trái phiếu, uy tín của doanh nghiệp. Cũng cần chú ý đến mệnh giá vì nó có thể liên quan đến sức mau của dân chúng, cần xác định một mức mệnh giá vừa phải để nhiều người có thể mua được, tạo sự lưu thông dễ dàng cho trái phiếu trên thị trường. Trái phiếu có lãi suất thay đổi: Loại hình trái phiếu này có mức lãi suất thay đổi phụ thuộc vào một số nguồn lãi suất quan trọng khác như lãi suất LIBOR (London Interbank Offered Rate) hoặc lãi suất cơ bản. Trong điều kiện có mức lạm phát cao vào lãi suất thị trường không ổn định, doanh nghiệp có thể khai thác tính ưu việt của loại trái phiếu này. Khi có sự biến động của lạm phát kéo theo sự dao động của lãi suất thực nên các nhà đầu tư sẽ ưu thích trái phiếu thả nổi vì họ mong muốn được hưởng một lãi suất thoả đáng khi so sánh với tình hình thị trường. Tuy nhiên loại trái phiếu này có nhược điểm: Ú Doanh nghiệp không biết chắc chắn về chi phí lãi vay của trái phiếu nên gây khó khăn cho việc lập kế hoạch tài chính. Ú Việc quản lý trái phiếu đòi hỏi tốn nhiều thời gian hơn do doanh nghiệp phải thông báo các lần điều chỉnh lãi suất. Trái phiếu có thể thu hồi: Đây là loại trái phiếu mà doanh nghiệp có thể mua lại vào một thời gian nào đó, thời hạn và giá cả chuộc lại trái phiếu phải được quy định rõ khi phát hành, thông thường người ta quy định thời hạn tối thiểu. Ưu điểm của loại trái phiếu này là: Ú Có thể được sử dụng như một cách điều chỉnh lượng vốn sử dụng, khi không cần thiết doanh nghiệp có thể mua lại các trái phiếu, tức là giảm số vốn vay. Ú Doanh nghiệp có thể thay nguồn tài chính do phát hành trái phiếu loại này bằng một nguồn tài chính khác thông qua mua lại các trái phiếu đó. Nhược điểm: Nếu không có những hấp dẫn nào đó thì trái phiếu này không được ưu thích. Trái phiếu chuyển đổi Các doanh nghiệp thường phát hành những trái phiếu kèm theo những điều kiện có thể chuyển đổi được. Nói chung sự chuyển đổi và lựa chọn cho phép các bên (doanh nghiệp, người đầu tư) có thể lựa chọn cách thức đầu tư có lợi và thích hợp. Có thể thấy việc huy động vốn bằng trái phiếu nếu được thực hiện sẽ rất có lợi cho cả doanh nghiệp và nhà đầu tư. Cụ thể là: Đối với doanh nghiệp: Phát hành trái phiếu đảm bảo cho họ được sử dụng một nguồn vốn ổn định và dài hạn, trong khi thông thường khi đi vay ngân hàng không có được thời hạn dài như vậy. Mặc dù trong một số dự án đặc biệt, thời hạn vay có thể dài hơn nhưng trong trường hợp đó ngân hàng lại bị giới hạn về số vốn cho vay (không quá 15% vốn điều lệ cho một khách hàng). Trường hợp doanh nghiệp cần vốn hoặc doanh nghiệp có dự án tốt nhưng không muốn phát hành cổ phiếu rộng rãi (ví dụ như sợ bị thao túng bởi các cổ đông bên ngoài, không muốn chia lợi nhuận cho các nhà đầu tư khác...) thì có thể lựa chọn phát hành trái phiếu vì doanh nghiệp sẽ không sợ bị thao túng mà lợi tức chia sẻ cũng chỉ hạn chế trong phạm vi lãi suất trả cho trái phiếu. Đối với nhà đầu tư: Việc đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp cũng có nhiều lợi thế, chẳng hạn so với các chứng khoán khác thì trái phiếu có lãi suất cao hơn, với những doanh nghiệp có uy tín lớn thì rủi ro khi đầu tư vào trái phiếu là rất thấp. Tuy nhiên, thực tế cho thấy hiện nay cả doanh nghiệp v à các nhà đầu tư đều không mấy quan tâm đến thị trường trái phiếu. Thực trạng này có thể do một số nguyên nhân sau: Một là: do hiểu biết về công cụ trái phiếu của các doanh nghiệp chưa cao nên các doanh nghiệp chưa nhìn thấy được tất cả những lợi thế của việc huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu. Hai là: thị trường giao dịch trái phiếu còn kém phát triển, tính thanh khoản của trái phiếu không cao nên rất khó phát hành. Ba là: nền tảng cơ bản về lãi suất chưa có khiến cho doanh nghiệp không có cơ sở để xác định lãi suất trái phiếu khi phát hành. Ngoài ra, hiện nay các định chế tài chính trung gian chưa quan tâm nhiều đến việc tạo lập thị trường cho trái phiếu doanh nghiệp, các tổ chức tài chính cũng chưa đầu tư nhiều trong việc giới thiệu thuyết phục các doanh nghiệp huy động vốn bằng trái phiếu. Có thể nói, khi thị trường trái phiếu doanh nghiệp phát triển mạnh, doanh nghiệp thông thạo với hoạt động phát hành trái phiếu thì đây chính là nền tảng cho việc phát triển hơn nữa thị trường cổ phiếu. 1.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp Quy mô vốn của doanh nghiệp có tác động rất lớn đến hoạt dộng sản xuuats kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, mỗi doanh nghiệp đều luôn quan tâm đến công tác huy động vốn nhằm không ngừng mở rộng nguồn vốn của doanh nghiệp mình để có thể đáp ứng được những yêu cầu của thị trường. Tuy nhiên khi tiến hành hoạt động huy động vốn, mỗi doanh nghiệp lại phải giải quyết những vấn đề khác nhau do các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động này, 1.3.1. Yếu tố chủ quan -Chính sách huy động vốn của doanh nghiệp Tùy vào mục tiêu, kế hoạch của mỗi doanh nghiệp mà các doanh nghiệp sẽ tự hoạch định chính sách huy động vốn cho riêng doanh nghiệp mình. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động mở rộng nguồn vốn của doanh nghiệp bởi chính sách huy động vốn sẽ quyết định khối lượng vốn, nguồn vốn và các hình thức huy động mà doanh nghiệp sử dụng. Tuy vậy, dù có theo đuổi chính sách huy động vốn khác nhau thì định hướng của mỗi doanh nghiệp là đều phải đảm bảo những mục tiêu cơ bản. Đó là khối lượng nguồn vốn dự kiến huy động dược phải đảm bảo những mục tiêu cơ bản. Là khối lượng nguồn vốn dự tính huy động được phải đảm bảo đáp ứng đủ và kịp thời cho nhu cầu sản xuất cũng như kế hoạch đầu tư của doanh nghiệp. Hơn nữa, nguồn vốn huy động phải phù hợp với đặc điểm, quy mô của doanh nghiệp để công tác huy động vồn vừa đạt hiệu quả và vẫn đảm bảo cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có chính sách huy động vốn hợp lý thì hiệu quả của công tác mở rộng nguồn vốn sẽ đạt được kết quả cao. Như vậy chính sách huy động vốn của doanh nghiệp sẽ tác động trực tiếp tới công tác huy động vốn của doanh nghiệp đó. Tuy nhiên, chính sách huy động vốn lại phụ thuộc vào một số yếu tố, đó là những yếu tố khách quan và yếu tố nội tại của công ty Do mỗi người có sự ưa thích rủi ro khác nhau nên các nhà quản trị của những doanh nghiệp khác nhau sẽ có những quyết định không giống nhau trong chính sách huy động vốn của mình. Quyết định này được dựa trên khả năng chấp nhân rủi ro của mỗi người . Những người có tính cẩn trọng, không muốn mạo hiểm mà thích sự ổn định sẽ có xu hướng sử dụng vốn chủ hơn do nó có tính an toàn cao hơn, không đe dọa tới khả năng thanh toán của doanh nghiệp khi xảy ta những yếu tố bất lợi. Ngược lại, những người ưa thích sự mạo hiểu lại có xu hướng sử dụng nợ vay bởi nguồn vốn này có khả năng sinh lời tốt hơn vốn chủ trong điều kiện kinh tế phát triển nhưng cũng nhiều rủi ro hơn, có thể khiến doanh nghiệp mất khả năng thanh toán từ đó dẫn đến phá sản khi có những yếu tố bất lợi đối với hoạt động của doanh nghiệp. -Hình thức sở hữu của doanh nghiệp Hình thức sở hữu của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng huy động vốn của doanh nghiệp bởi hình thức sở hữu sẽ quyết định tới sự đánh giá của các chủ thể kinh tế khác do đó sẽ tác động đến khả năng tiếp cận của doanh nghiệp tới các nguồn vốn khác nhau. -Quy mô, kết quả hoạt động và uy tín của doanh nghiệp Muốn huy động được nguồn vốn tốt không chỉ do ý muốn chủ quan của doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào quyết định của các chủ thể kinh tế có sẵn lòng cấp vốn cho doanh nghiệp hay không. Một trong những yếu tố hàng đầu tác động đến quyết định của nhà đầu tư chính là quy mô và uy tín của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có quy mô lớn thường thuận lợi trong việc huy động vốn, đặc biệt là các khoản vốn lớn. Doanh nghiệp quy mô lớn sẽ dễ dàng tiếp cận vốn vay từ các tổ chức tín dụng bởi doanh nghiệp này thường có đầy đủ tài sản thế chấp để đảm bảo cho các khoảng vay của họ. Công chúng cũng sẽ quan tâm và sẵn lòng mua cổ phiếu và trái phiếu của doanh nghiệp lớn hơn là các doanh nghiệp có quy mô nhỏ bởi quan niệm các doanh nghiệp lớn sẽ có khả năng trụ vững trước sự biến động của thị trường nên khó phá sản hơn các doanh nghiệp nhỏ. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng huy động vốn của doanh nghiệp, việc doanh nghiệp có kết quả kinh doanh tốt đồng nghĩa với doanh nghiêp đang sử dụng đồng vốn có hiệu quả, như vậy trước hết doanh nghiệp sẽ có thể có một khoản lợi nhuận giữ lại đáng kể để tái đầu tư. Đây là nguồn vốn quan trọng vì có rủi ro thấp và chi phí thấp. 1.3.2. Yếu tố khách quan -Môi trường kinh tế Sự phát triển hay suy thoái của nên kinh tế, của từng ngành kinh tế có tác động trực tiếp tới cơ cấu vốn và hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp. Cụ thể: Nền kinh tế phát triển, nói chung sẽ là cho hoạt động của các ngành kinh tế đều phát triển theo và từ đó hoạt động của doanh nghiệp cũng trở nên dễ dàng hơn, việc sản xuât và tiêu thụ hàng hóa dễ dàng, kết quả sản xuất kinh doanh khả quan sẽ giúp doanh nghiêp nâng cao uy tín, vị thế trên thị trường. Doanh nghiệp vừa có thêm nguồn vốn bổ xung từ lợi nhuận giữ lại, vừa có khả năng tiếp cận tới nhiều nguồn vốn huy động từ thị trường như: vốn vay ngân hàng, vốn từ trong dân cư thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Như vậy, toàn nền kinh tế phát triển sẽ giúp cho hoạt động huy động vốn của các doanh nghiệp trở nên dễ dàng hơn. -Môi trường pháp lý Hệ thống pháp luận chính là kim chỉ nam cho hoạt động của mọi chủ thể trong xã hội, trong đó có doanh nghiệp. Chính vì vậy, một môi trường pháp lý với hệ thống các quy định pháp luật chi tiết và đồng bộ và khoa học sẽ tạo điều kiện tốt cho hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và hoạt động vốn nói riêng được thuận lợi. Hệ thống pháp luật và những quy định liên tục được nghiên cứu, sửa đổi để phù hợp với sự thay đổi của nên kinh tế sẽ giúp doanh nghiệp có thể chủ động phát huy hết khả năng, đặc biệt là công tác huy động vốn. Như vậy,công tác huy động vốn của doanh nghiệp có thể được chi phối bởi rất nhiều yếu tố chủ quan và khách quan khác nhau. Đó có thể là thuận lợi hay khó khăn đối với doanh nghiệp và nhiệm vụ của mỗi doanh nghiệp là giải quyết tốt các yếu tố để trên cơ sở đó, sẽ xây dựng nên một kế hoạch huy động vốn phù hợp nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra. Đó là huy động được nguồn vốn đủ về khối lượng và tốt về chất lượng, giá cả hợp lý nhằm phụ vụ tốt cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 18 2.1. Tổng quan về công ty LICOGI 18 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty LICOGI 18 Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18 được thành lập ngày 19/5/1961 tại Quảng ninh với tên gọi đầu tiên là Công ty kiến trúc Uông Bí. Để phù hợp với lĩnh vực và quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty đã thay đổi tên gọi qua từng thời kỳ như sau: Năm 1972 đổi thành Công ty xây dựng Uông Bí. Năm 1980 đổi thành Công ty xây dựng số 18. Từ tháng 1 năm 2006 chuyển đổi thành công ty cổ phần với tên gọi mới là Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18 theo Quyết định số 48/QĐ-BXD ngày 10/01/2006 của Bộ trưởng Bộ xây dựng và hoạt động theo Giấy chứng nhận ĐKKD số: 0103025621 do Sở kế hoạch đầu tư Thành phố Hà nội cấp ngày 01/07/2008. Ngày 23 tháng 4 năm 2008 cổ phiếu của Công ty chính thức được niêm yết và giao dịch tại Trung tâm chứng khoán Hà nội với mã cổ phiếu là L18. Từ 1/7/2008 Công ty chuyển trụ sở chính từ 245, đường Nguyễn Lương Bằng, phường Thanh Bình, thành phố Hải Dương về địa chỉ: số 471, đường Nguyễn Trãi, phường Thanh Xuân Nam, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, hoạt động theo giấy đăng ký kinh doanh mới số 0103025621 do Sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 1/7/2008. 2.1.2. Đặc điểm chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và sự thích nghi với nên kinh tế thị trường,thực hiện mục tiêu đa dạng hoá sản phẩm cũng như hình thức kinh doanh.công ty bổ xung thêm một số lĩnh vực kinh doanh cho mình sau khi đã có sự chuẩn bị khá chu đáo và đầy đủ về con người cũng như máy móc trang thiết bị. Hiện nay ngành nghề kinh doanh của công ty là: -Thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, sân bay, bến cảng, đường dây và trạm biến thế, các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp, các công trình cấp thoát nước và vệ sinh môi trường,nền móng công trình, Đầu tư và kinh doanh nhà ở, khu đô thị mới, hạ tầng khu công nghiệp, dự án thuỷ điện vừa và nhỏ Sản xuất kinh doanh vật tư, thiết bị, phụ tùng và các loại vật liệu xây dựng, ống cống bê tông, bê tông thương phẩm Gia công chế tạo các sản phẩm cơ khí xây dựng, cốp pha định hình, giàn giáo, nhà công nghiệp Dịch vụ cho thuê thiết bị, cung cấp vật tư kỹ thuật, sửa chữa lắp đặt máy móc, thiết bị, các sản phẩm cơ khí và kết cấu định hình khác Tư vấn đầu tư, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sắt công trình Kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn, du lịch Xuất nhập khẩu máy móc, vật tư Đưa người Việt Nam đi lao động và làm việc tại nước ngoài Thí nghiệm vật liệu xây dựng 2.1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty 2.1.3.1. Mô hình quản lý công ty Công ty đang thực hiện quản lý, điều hành theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con với các đơn vị thành viên gồm: 5 công ty cổ phần, 2 công ty TNHH một thành viên, 1 trung tâm thí nghiệm vật liệu xây dựng, 1 chi nhánh và 2 Ban điều hành dự án. Trong kinh doanh việc thống nhất về một hình thức kinh doanh là một tiền đề cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Nó giúp cho các phòng ban trong công ty có thể nắm được quyền hạn và trách nhiệm của mình nhằm tạo ra sự phối kết hợp thống nhất từ trên xuống dưới. Quan điểm này đã được ban lãnh đạo Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18 quán triệt và thực hiện một mô hình tổ chức bộ máy của công ty theo kiểu trực tuyến chức năng .Có nghĩa là thực hiện chức năng, chế độ quản lý doanh nghiệp theo chế độ một Giám đốc. Trong cơ cấu tổ chức bộ máy Quản lý của doanh nghiệp thì các bộ phận có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau được phân cấp trách nhiệm và quyền hạn nhất định nhằm đảm bảo chức năng quản lý được linh hoạt thông suốt. Có thể đưa ra được tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18 như sau: Cơ cấu tổ chức của công ty: Hội đồng quản trị: 05 người Ban giám đốc: 04 người Giám Đốc Công ty: Chịu trách nhiệm điều hành chính về mọi hoạt động của Công ty -Phó giám đốc: Gồm có 3 phó giám đốc thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong từng lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh: kinh tế, kỹ thuật, thi công, công tác tổ chức... - Kế toán Trưởng: Giúp cho giám đốc kiểm tra về tài chính kế toán, thực hiện pháp lệnh về kế toán thống kê điều lệ tổ chức kế toán của nhà nước trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty. - Các phòng ban của công ty: + phòng tổ chức hành chính + Phòng tài chính kế toán + phòng kinh tế kỹ thuật +phòng quản lý dự án đầu tư + phòng thí nghiệm Các phòng ban này được đặt tại công ty và thực hiện công các việc dưới sự điều hành trực tiếp của giám đốc và các phó giám đốc. Bên cạnh đó công ty còn có 7 công ty thành viên được đặt tại một số địa điểm trong nước như sau Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18.1 (LICOGI-18.1) Địa chỉ: Phường Trưng Vương - thị xã Uông Bí - tỉnh Quảng Ninh. Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18.3 (LICOGI-18.3) Trụ sở: Thị trấn Bần - huyện Mỹ Hào - tỉnh Hưng yên. Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18.5 (LICOGI-18.5) Trụ sở: Tầng 5&6, Nhà H2A, số 471, đường Nguyễn Trãi, phường Thanh xuân nam, quận Thanh Xuân, Hà Nội. Công ty TNHHMTV xây dựng cầu đường 18.6 (LICOGI-18.6) Trụ sở: Tầng 1+2 - chung cư LICOGI-18 - km9 đường Bắc Thăng Long - Nội Bài. Công ty TNHHMTV đầu tư và xây dựng số 18.7 (LICOGI-18.7) Trụ sở: Số 245 - đường Nguyễn Lương Bằng - Thanh Bình - thành phố Hải Dương. Công ty cổ phần xây dựng An Bình (LICOGI-18.8) - Trụ sở: Số 245 - đường Nguyễn Lương Bằng - Thanh Bình - thành phố Hải Dương. Công ty cổ phần du lịch ASEAN Hạ Long (HĐQT đã có quyết định chuyển nhượng toàn bộ cổ phần tại công ty này trong năm 2010) Trụ sở: Đường Hậu Cần, Phường Bãi Cháy, TP Hạ Long, Quảng Ninh. 2.1.3.2. Tổ chức phân công trong quản lý 2.1.3.2.1.Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát: Hoạt động của Hội đồng quản trị Với chức năng và nhiệm vụ của mình trong năm qua Hội đồng quản trị đã thực hiện vai trò định hướng, giám sát các hoạt động của Công ty, ra những quyết định kịp thời để Ban giám đốc điều hành triển khai thực hiện. Bên cạnh đó HĐQT cũng đã họp và ban hành những quyết định mang tính định hướng, như chủ trương đầu tư dự án “Nhà máy sản xuất bê tông và thiết bị xây dựng công nghiệp” hay chủ trương đầu tư các dự án nhà ở xã hội ở Hưng Yên và Hải Dương, những dự án này đều có tính khả thi rất cao và sẽ được thực hiện trong những năm tới. Cùng với việc định hướng thì HĐQT cũng thực hiện tốt vai trò giám sát của mình đối với Ban giám đốc điều hành và các cán bộ quản lý khác, đảm bảo rằng các hoạt động của Công ty được tuân thủ đúng pháp luật, các Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, của HĐQT được triển khai thực hiện một cách nghiêm túc. Qua việc xác định được tầm quan trọng của những rủi ro trong từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp và thông qua việc ban hành các quy chế quản lý nội bộ cho từng lĩnh vực hoạt động nên công tác giám sát của HĐQT đối với Ban giám đốc điều hành, đến các phòng ban chức năng và các công ty thành viên được thực hiện một cách cụ thể, chặt chẽ và thống nhất. Kế hoạch để tăng cường hiệu quả trong hoạt động quản trị công ty: Tiếp tục nâng cao năng lực quản trị điều hành, nâng cao tính hiệu quả và vai trò giám sát đối với các hoạt động của Công ty, HĐQT sẽ tiếp tục xem xét, đánh giá những quy trình, quy chế hiện có để có những điều chỉnh cho phù hợp với các quy định của pháp luật, với mô hình hoạt động của Công ty. Đồng thời tiếp tục nghiên cứu để xây dựng và ban hành bổ sung những quy trình, quy chế, hệ thống tiêu chuẩn công việc đối với cán bộ quản lý nhằm hoàn thiện và chuẩn hoá công tác quản trị, điều hành Công ty, Việc Ban hành các nghị quyết của ĐHĐCĐ, quyết định của HĐQT phải đảm bảo đúng quy định của pháp luật, kịp thời, việc công bố thông tin được thực hiện đúng quy trình, đúng thời gian quy định. Triển khai phương án tăng vốn điều lệ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc110878.doc
Tài liệu liên quan