MỤC LỤC
BẢNG CÁC KÍ TỰ VI ẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU . .1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT. 2
1.1 Khái niệm và nguyên tắc cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt. 2
1.1.1 Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt 2
1.1.2 Các nguyên tắc cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt. 2
1.2 Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế 3
1.3 Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt 4
1.3.1.Thanh toán bằng séc. 4
1.3.2 Thanh toán bằng Uỷ nhiệm thu 7
1.3.3 Thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi - Chuyển tiền. 8
1.3.4 Thanh toán bằng thẻ thanh toán. 9
1.3.5. TT bằng thư tín dụng. 10
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ thanh toán không dùng tiển mặt qua ngân hàng.
1.4.1 Các nhân tố bên ngoài ngân hàng. 11
1.4.2 Các nhân tố bên trong ngân hàng 11
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH 13
2.1 Khái quát về NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh 13
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh 14
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh 15
2.2 Thực trạng công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. 17
2.2.1 Tình hình thanh toán tại NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốcdoanh17
2.2.2 Tình hình sử dụng các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh 20
2.3 Đánh giá về dịch vụ thanh toán không dùng tiến mặt tại Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. 26
2.3.1 Những kết quả đạt được 26
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân 27
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT CỦA NHTMCP CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH 28
3.1 Định hướng phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh 28
3.2 Một số giải pháp nhằm mở rộng và hoàn thiện dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt 30
3.2.1 Nhóm giải pháp mở rộng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. 30
3.2.2 Nhóm giải pháp hoàn thiện dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt 31
3.2.3 Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên 32
3. 3 Một vài kiến nghị
36 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1789 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp mở rộng và hoàn thiện công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh - VPBank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ũng tăng nhanh chóng, vì vậy phát sinh nhu cầu TT rất lớn, người dân khi đi mua sắm hay đi du lịch vui chơi giải trí không muốn mang theo nhiều tiền mặt bên mình vì nó gây bất tiện cho họ, do đó nhu cầu sử dụng các dịch vụ TT qua ngân hàng phát triển và số lượng tăng lên nhanh chóng.
** Môi trường văn hoá xã hội: Thói quen cũng là một yếu tố văn hoá ảnh hưởng đến nhu cầu DVTT qua NH. Trước đây người dân việt nam vẫn có thói quen tiêu dùng tiền mặt nên việc phát triển các dịch vụ TTKDTM là rất khó. Do nhận được những tiện ích của dịch vụ mang lại nên hiện nay số lượng người dân sử dụng dịch vụ này đã tăng lên nhanh chóng. Như vậy có thể nói trình độ nhận thức của người dân cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng sử dụng dịch vụ ngân hàng.
***Môi trường công nghệ: Khoa học công nghệ phát triển là điều kiện cần để phát triển TTKDTM qua NH. Công nghệ cho phép NH không chỉ đổi mới về quy trình nghiệp vụ mà còn đổi mới cả về phương thức giao dịch, thời gian giao dịch. Nó đã đem đến những điều kỳ diệu cho nghiệp vụ TTKDTM của NH như chuyển tiền nhanh, HomeBanking, InternetBanking…chính vì vậy thái độ của khách háng đối với NH sử dụng và mức độ mà NH thoả mãn cho những nhu cầu và mong muốn của họ.
1.4.2. Các nhân tố bên trong ngân hàng
* Năng lực tài chính của ngân hàng.
Vốn của ngân hàng đóng vai trò lớn trong quá trình kinh doanh của NH, nó không chỉ đảm bảo khả năng tài chính cho hoạt động kinh doanh mà nó còn tạo ra uy tín cho ngân hàng. Nguồn lực tài chính lớn, NH có thể đầu tư mua sắm các thiết bị hiện đại, đầu tư và cơ sở hạ tầng như mở rộng trụ sở, chi nhánh… đưa khoa học kỹ thuật tiên tiến vào các hoạt động của mình đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, vì vậy có thể thu hút được khách hàng.
** Chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
Mỗi ngân hàng trong một thời kỳ nhất định lại theo đuổi một mục tiêu nhất định. Tuy nhiên mọi NHTM họat động đều nhằm mục đích chung là kinh doanh vì mục đích lợi nhuận. Tuỳ vào mục tiêu cụ thể mà NH có quyết định đầu tư phát triển dịch vụ TTKTM trong thời kỳ này hay không, bởi vì việc phát triển các dịch vụ của ngân hàng còn tuỳ thuộc vào tình hình tài chính, năng lực của ngân hàng và đảm bảo kết hợp hài hoà giữa lợi nhuận và rủi ro.
***Chất lượng nguồn nhân lựcKhách hàng tìm đến NH bởi uy tín của ngân hàng, sự tín nhiệm của các nhà lãnh đạo, phong cách làm việc, lòng nhiệt tình, thân thiện của nhân viên ngân hàng. Nhân viên NH đặc biệt là nhân viên giao dịch cần phải tuân thủ đúng quy trình nghiệp vụ, nắm rõ tâm lý khách hàng và có cách sử lý khéo léo đối với các đối tượng khách hàng không được tỏ thái độ phân biệt đối xử với khách hàng.
**** Quy mô, phạm vi hoạt động của ngân hàng.
Đây cũng là một yếu tố ảnh hưởng lớn đến công việc phát triển các DVTT của NH. Nếu một NH có hệ thống mạng lưới chi nhánh rộng khắp thì sẽ thu hút nhiều khách hàng bởi vì sự thuận tiện, hiệu quả tiết kiệm thời gian, chi phí cho khách hàng nhất là khách hàng hay phải đi công tác xa, ở nhiều nơi. Riêng đối với hình thức TT qua thẻ thì yếu tố này đặc biệt quan trọng bởi vì nếu đặt máy ATM ở nhiều nơi thì càng tạo điều kiện thuận lợi hơn cho khách hàng và tiện ích của sản phẩm này tăng lên rất nhều. Do đó các ngân hàng đã không ngừng liên kết với các công ty du lịch, vận tải, bảo hiểm, siêu thị, để chấp nhận TT thẻ, hơn nữa khách hàng còn được hưởng ưu đãi khi sử dụng dịch vụ này.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
2.1 Khái quát về NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam. (VPBank) được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 9 năm 1993 theo Giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04 tháng 09 năm 1993. Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Join-stock commercial Bank for Private Enterprise Trụ sở chính: Số 8 Lê Thái Tổ, P.Hàng Trống Q.Hoàn Kiếm Hà NộiWebsite: www.vpbank.com Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 20 tỷ VND. Vốn điều lệ hiện tại của VPBank đạt 2.000 tỷ đồng trong đó OCBC nắm giữ 10%.OCBC sẽ nâng tỷ lệ sở hữu cổ phần tại VPBank lên thành 15% sau khi được NHNN Việt Nam chấp thuận. Tổng tài sản tính đến hết 31/3/2008 đạt khoảng 22.000 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu chỉ chiếm 0,65% tổng dư nợ… VPBank hiện là một trong 03 NHTM cổ phần có mạng lưới giao dịch lớn nhất Việt Nam với tổng cộng 130 Chi nhánh và Phòng giao dịch trong cả nước. Dự kiến, đến cuối năm 2008, mạng lưới giao dịch của VPBank sẽ đạt khoảng 150 điểm.
2.1.2 Chức năng hoạt động của NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức và cá nhân
Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước
Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác
Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân
Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá
Hùn vốn, liên doanh và mua cổ phần theo pháp luật hiện hành
Thực hiện dịch vụ TT giữa các khách hàng
Thực hiện kinh doanh ngoại tệ
Huy động nguồn vốn từ nước ngoài
TT quốc tế và thực hiện các dịch vụ khác liên quan đến TT quốc tế
Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức, đặc biệt chuyển tiền nhanh Western Union
Đại hội cổ đông
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Hội đồng quản trị
Văn phòng HĐQT
HĐ quản lý TS nợ,TScó
Hội đồng tín dụng
Ban kiểm soát
Phòng kiểm toán nội bộ
Ban điều hành
Các ban tín dụng
Phòng TT quốc tế - kiều hối
Phòng kế toán
Phòng pháp chế
Phòng ngân quỹ
Văn phòng
Trung tâm thẻ
Phòng TH và phát triển SP
Trung tâm đào tạo
Trung tâm WesternUnion
Trung tâm tin học
Công ty Chứng khoán VPBank
Công ty quản lý TS VPBank
Các chi nhánh
Các phòng giao dịch
Sơ đồ tổ chức NH thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
2.1.4.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Bảng 2.1 : Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh qua các năm
Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
So sánh
2006/2005
So sánh
2007/2006
+/-
tỷ lệ (%)
+/-
tỷ lệ(%)
(1)
(2)
(3)
(4)=(2)- (1)
(5)=(4)/(1)
((6)=(3)-(2)
(7)=(6)/(2)
Tổng thu nhập
470
995
1.460
525
111,7
465
46,73
Tổng chi phí
394
838
1.146
444
112,7
308
36,75
Lợi nhuận
trước thuế
76
157
314
81
106,6
157
100
(Đơn vị : tỷ VNĐ)
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh các năm 2005-2007 của VPBank
Từ bảng số liệu 2.1 ta thấy lợi nhuận của VPBank liên tục tăng qua các năm từ 2005-2007, tăng mạnh nhất là năm 2007 tăng 100% so với năm 2006, đạt 314 tỷ đồng. Có được kết quả này là do sự vận hành thông suốt và thống nhất cao của ban điều hành, sự nỗ lực phấn đấu của cán bộ nhân viên trong toàn hệ thống. Đây là một con số đáng mừng nhưng không chỉ dừng ở đó Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cần nỗ lực hơn nữa trong năm 2008 để đạt được những mục tiêu đã đề ra. Kết thúc Quý I/2008, với tiêu chí đảm bảo hoạt động an toàn, không cho vay kinh doanh các dự án về bất động sản, không đầu tư vào cổ phiếu của các công ty niêm yết trên TTCK…Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt lợi nhuận 105 tỷ đồng.
2.1.4.2 Thực trạng công tác huy động vốn Trong một vài năm gần đây, thị trường vốn diễn ra rất sôi động, có sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong việc thu hút nguồn vốn. Huy động vốn là một hoạt động được NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh rất chú trọng.
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2005-2007 của Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
So sánh
2006/2005
So sánh
2007/2006
số dư
Tt (%)
số dư
Tt (%)
số dư
Tt (%)
+/-
Tỷ lệ
(%)
+/-
Tỷ lệ
(%)
Nguồn vốn HĐ
5.638
100
9.065
100
15.204
100
3.427
61
6.139
68
Phân theo kỳ hạn
Ngắn hạn
4.398
78
7.252
80
11.707
77
2.854
65
4.455
61
Trung dài hạn
1.240
22
1.813
20
3.497
23
573
46
1.684
93
Phân theo cơ cấu
H Đ thị trường I
3.210
57
5.678
63
12.764
84
2.468
77
7.086
125
HĐ thịtrường II
2.428
43
3.387
37
2.440
16
959
39
-947
-28
Nguồn: Báo cáo thường niên các năm 2005-2007 của VPBank
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tình hình huy động vốn của NH liên tục tăng qua các năm. Năm 2005 tổng vốn huy động là 5.638 tỷ đồng. Năm 2006, con số này là 9.065 tỷ đồng tăng 3.427 tỷ đồng (tương đương 61%) so với năm 2005.Năm 2007 số vốn huy động là 15.204 tỷ đồng tăng 6.139 tỷ đồng, tương đương 68% so với năm 2006. Về cơ cấu vốn huy động thì tiền gửi ở khu vực dân cư (thị trường I) chiếm tỷ trọng lớn nhất, trung bình là 72%. Vốn huy động tăng là do tiền gửi của khu vực dân cư tăng mạnh. Năm 2007 tiền gửi của các tổ chức kinh tế lại giảm so với năm 2006 – đây cũng là một vấn đề đặt ra cho VPBank, Ngân hàng cần phải có những chính sách phù hợp, cần tạo uy tín hơn nữa để khuyến khích khách hàng là những tổ chức kinh tế gửi tiền vào ngân hàng. Như vậy nhìn chung trong 3 năm gần đây, VPBank đã thực hiện tốt công tác huy động vốn, nguồn vốn tăng trưởng liên tục và ổn định, đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của Ngân hàng.
2.1.4.3 Thực trạng hoạt động tín dụng
Với chiến lược trở thành NH bán lẻ tốt nhất tại Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã chú trọng vào các khách hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vừa và nhỏ, các cá nhân, hộ gia đình, hình thức cấp tín dụng bao gồm ngắn hạn, trung và dài hạn. Hoạt động cho vay của VPBank được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.3 : Cơ cấu dư nợ tín dụng 2005-2007
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
So sánh
2006/2005
So sánh
2007/2006
+/-
tỷ lệ (%)
+/-
tỷ lệ (%)
Tổng dư nợ
3.014
5.031
13.324
2.017
66,92
8.293
62,24
Theo loại hình CV
Cho vay ngắn hạn
1.405
2.512
6.960
1.107
78,79
4.448
177,07
Cho vay trung dài hạn
1.607
2.485
6.364
878
54,64
3.879
60,95
Cho vay khác
2
34
32
1600
Theo tiền tệ
Cho vay bằng VNĐ
2.906
4.760
12.727
1.854
63,80
7.967
167,37
Cho vay bằng ngoại tệ
108
271
597
163
150,93
326
120,30
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh các năm 2005-2007 của VPBank
2.2 Thực trạng công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
2.2.1 Tình hình thanh toán tại NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Trong tổng thu nhập của Ngân hàng thì thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ lệ lớn nhất. Tuy nhiên cũng không thể phủ nhận vai trò của các hoạt động thanh toán, đây là nguồn thu phí dịch vụ lớn nhất của Ngân hàng. Kết quả thanh toán của Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh được cụ thể qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.4: Kết quả thanh toán VNĐ theo số món của NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh giai đoạn 2005-2007
(Đơn vị: số món)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
So sánh 2006/2005
So sánh 2007/2006
số món
tỷ trọng
số món
tỷ trọng
số món
tỷ trọng
+/-
tỷ lệ
(%)
+/-
tỷ lệ
(%)
1.Tiền mặt
62.520
20,65
57.824
17,64
60.233
14,71
4.696
-7,51
2.409
4,17
2.KDTM
240.250
79,35
269.979
82,36
349.219
85,29
29.729
12,37
79.240
29,35
Tổng cộng
302.770
100
327.803
100
409.452
100
25.033
8,27
81.649
24,91
Nguồn: phòng thanh toán NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Bảng 2.5: Kết quả thanh toán VNĐ theo giá trị của NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh giai đoạn 2005-2007
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
So sánh 2006/2005
Sosánh 2007/2006
số tiền
tỷ trọng
số tiền
tỷ trọng
số tiền
tỷ
trọng
giá trị
tỷ lệ
(%)
giá trị
tỷ lệ
(%)
1. Tiền mặt
12.051
23
11.504
21
12.615
18
-547
-4,54
1.111
10,05
2.KDTM
40.344
77
43.275
79
57.468
82
2.931
7,27
14.193
32,80
Doanh số TT
52.395
100
54.779
100
70.083
100
2.384
4,55
15.304
27,94
Nguồn: phòng thanh toán NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Từ bảng số liệu trên ta có biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.2: Kết quả thanh toán VNĐ của VPBank
Từ số liệu trên ta thấy doanh số thanh toán chung của NH tăng dần qua các năm cả về số món lẫn giá trị, điều này thể hiện hiệu quả hoạt động của NH. Doanh số TT tăng chủ yếu là do doanh số TTKDTM tăng. Năm 2005 doanh số TTKDTM là 40.344 tỷ đồng, chiếm 77% trong tổng số TT cả năm. Năm 2006 con số này là 43.275 tỷ đồng, chiếm 79% trong tổng doanh số TT trong năm, tăng 2.931 tỷ đồng (tương đương tăng 7,27%).Năm 2007 hoạt động thanh toán của VPBank tăng mạnh, thống kê con số cụ thể về số món là 409.452 món tăng 81.649 món tương đương 24,91%. Về doanh số TT năm 2007 là 70.083 tỷ đồng, tăng 15.304 tỷ đồng tương đương 27,94% trong đó doanh số TTKDTM tăng mạnh 14.193 tỷ đồng, tương đương 32,8%. Như vậy không chỉ tăng về số tuyệt đối mà năm 2007, tỷ trọng TTKDTM của VPBank cũng tăng đáng kể - đây là một dấu hiệu tốt trong hoạt động TT của NH. VPBank đã và đang tiến hành những biện pháp thiết thực để khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ TTKDTM như khuyến khích các tổ chức, cá nhân mở tài khoản tại NH, các doanh nghiệp trả lương qua tài khoản; hoàn thiện quy trình TT đảm bảo quy trình TT diễn ra nhanh chóng. Tuy nhiên doanh số TT bằng tiền mặt vẫn ở mức khá cao trung bình là 21% thấp hơn không đáng kể so với tỷ trọng tiền mặt trên tổng phương tiện TT là 22%. Vì vậy trong thời gian tới VPBank cần phải nỗ lực hơn nữa.
2.2.2 Tình hình sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Hiện nay VPBank đang sử dụng hình thức TT chuyển tiền điện tử trong hệ thống, TT bù trừ với các một số NH trên địa bàn Hà Nội, tham gia TT điện tử liên NH với các NH ở các thành phố lớn và TT qua tài khoản tiền tiền gửi tại NHNN.
Xét về cơ cấu TT không dùng tiền mặt thì chủ yếu khách hàng vẫn sử dụng các công cụ truyền thống như: Séc, uỷ nhiệm chi, Uỷ nhiệm thu, thẻ thanh toán. Việc sử dụng các hình thức TT được thể hiện cụ thể qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.6: Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại VPBank (Đơn vị: tỷ đồng)
Các
thể thức
TT
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
So sánh
2006/2005
So sánh
2007/2006
số tiền
Tỷ trọng
số tiền
Tỷ trọng
số tiền
Tỷ trọng
+/-
tỷ lệ %
+/-
tỷ lệ
%
1.Séc
474
1,18
410
0,95
520
0,91
-64
-13,50
110
26,83
2.UNC
24.800
61,47
26.348
60,88
37.848
65,86
1.548
6,24
11.500
43,65
3.UNT
70
0,17
90
0,21
101
0,17
20
28,54
11
12,22
4.Các
TT khác
15.000
37,18
16.427
37,96
18.999
33,06
1.427
9,50
2.572
15,65
Cộng
40.344
100
43.275
100
57.468
100
2.931
7,26
14.193
32,8
Nguồn: phòng thanh toán NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Bảng số liệu cho ta thấy doanh số TTKDTM có xu hướng tăng qua các năm, có sự chênh lệch đáng kể trong việc sử dụng các phương thức TT, có phương thức được sử dụng rất nhiều chiếm tỷ trọng lớn trong TTKDTM như UNC - chuyển tiền chiếm trên 60%, và liên tục tăng qua các năm, năm 2007 đạt 37.848 tỷ đồng tăng 11.500 tỷ đồng tức tăng 43,65% so với năm 2006. Ngược lại cũng có phương thức chiếm tỉ trọng thấp như Séc chiếm tỷ lệ rất nhỏ 1%, UNT chỉ chiếm 0,17%. Sở dĩ có điều này là do sự thuận tiện cũng như hiệu quả kinh tế mà các phương thức này mang lại cho khách hàng, đồng thời cũng phụ thuộc vào khả năng và tính ổn định về thu nhập của người dân. Ngoài ra xuất phát từ phía NH do chưa có đủ vốn để đầu tư trang thiết bị cho tất cả các hình thức, chưa có hướng dẫn thoả đáng về cách thức sử dụng các hình thức TTKDTM mặt sao cho hiệu quả.
2.2.2.1 Hình thức thanh toán bằng Séc
Séc là thể thức TTKDTM ra đời sớm nhất từ lâu đã được sử dụng rộng rãi cho các giao dịch TT trong nền kinh tế. Với ưu điểm thủ tục đơn giản, dễ sử dụng, thời gian TT nhanh. TT bằng séc tạo ra sự vận động tương đối giữa hàng hoá và tiền tệ. Tại chi nhánh sử dụng 2 loại séc là séc chuyển khoản và séc bảo chi. Số liệu TT của từng loại được thể hện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.7: Doanh số thanh toán séc tại NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh giai đoạn 2005-2007
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
So sánh 2006/2005
So sánh 2007/2006
số tiền
tỷ trọng
số tiền
tỷ trọng
số tiền
tỷ trọng
+/-
tỷ lệ (%)
+/-
tỷ lệ
(%)
1.Séc CK
305
64,3
237
57,8
314
60,4
-68
-22,2
77
32,5
2.Séc bảo chi
169
35,7
173
42,2
206
39,6
4
2,4
33
19,1
Cộng
474
100
410
100
520
100
-64
-13,5
110
26,8
Nguồn: phòng thanh toán NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh số TT séc có sự không đồng đều qua các năm. Năm 2005 tổng doanh số TT séc là 474 tỷ đồng, năm 2006 con số này là 410 tỷ đồng giảm 64 tỷ đồng ( tương đương 13,5%). Năm 2007 doanh số TT séc là 520 tỷ đồng tăng 110 tỷ đồng (tương đương 26,83%) so với năm 2006. Trong đó:
+ Séc chuyển khoản:
TT séc chuyển khoản chiếm tỷ lệ lớn trong tổng TT séc của NH. Năm 2005 chiếm 64,3%, năm 2006 chiếm 57,8% và năm 2007 là 60,4%. Nhìn vào bảng số liệu ta cũng thấy doanh số TT séc chuyển khoản tăng giảm không đều qua các năm. Năm 2005 doanh số TT séc chuyển khoản là 305 tỷ đồng, năm 2006 là 410 tỷ đồng và năm 2007 là 520 tỷ đồng sự tăng giảm không liên tục của séc chuyển khoản làm cho doanh số TT séc của NH tăng giảm không đều. Mặt khác xét trong tổng phương tiện TTKDTM của VPBank thì séc chuyển khoản chiếm trung bình 0,61% - đây là một con số tương đối thấp. Trung bình ra mỗi nhóm TT séc có giá trị 53 triệu đồng, đó là số tiền không lớn. Nguyên nhân chính là do tính không chắc chắn của séc chuyển khoản, người thụ hưởng cảm thấy không an toàn trong khi thanh toán, vì vậy TT bằng séc chuyển khoản còn nhiều hạn chế.
+ Séc bảo chi:
TT bằng séc bảo chi mang lại cho khách hàng sự an toàn nhưng không tiện lợi vì khách hàng phải mở tài khoản tiền gửi đảm bảo TT séc hoặc số tiền TT séc sẽ bị phong toả trên tài khoản tiền gửi của khách hàng. Do vậy doanh số TT séc bảo chi của NH chiếm tỷ lệ thấp trong tổng doanh số TT séc, và xét trong tổng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, séc bảo chi chiếm xấp xỉ 0,4%, đây là một con số rất thấp. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, năm 2005 doanh số TT séc bảo chi là 169 tỷ đồng, chiếm 35,7 % trong tổng doanh số TT séc của NH trong năm. Năm 2006 là 173 tỷ đồng tăng không đáng kể (4 tỷ đồng) sang năm 2007 doanh số TT séc bảo chi là 206 tỷ (chiếm 39,6%) như vậy so với năm 2006 đã tăng 33 tỷ tương đương 19,1%.
Như vậy tình hình TT séc trong năm 2007 đã có bước phát triển mới. Tuy nhiên, TT bằng séc chiếm tỉ trọng rất thấp trong doanh số TTKDTM (1%). Rõ ràng VPBank chưa khai thác hết những ưu điểm của loại hình TT này. Phí phát hành séc của NH còn cao, cứng nhắc nên chưa thu hút các khách hàng đặc biệt là doanh nghiệp lớn.Vì vậy, VPBank cũng cần tìm ra những biện pháp khuyến khích việc TT bằng séc với những khoản chi lớn của NH, doanh nghiệp như mua sắm trang thiết bị, tài sản cố định, cơ chế về phí nên linh hoạt.
2.2.2.2 Hình thức TT bằng uỷ nhiệm thu
Theo quyết định số 1092/QĐ- NH1 thì hình thức TT bằng UNT được áp dụng TT giữa các khách hàng mở tài khoản ở cùng một chi nhánh hoặc khác CN trong cùng một hệ thống hoặc khác hệ thống. Theo số liệu bảng 2.6 ta thấy tỷ trọng TT UNT của NH chiếm một tỷ lệ rất thấp (0.17%) trong tổng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt của NH nhưng có sự tăng lên qua các năm. Tình hình cụ thể về số món và giá trị được thể hiện rõ nét qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.8 Doanh số thanh toán uỷ nhiệm thu tại VPBank giai đoạn 2005-2007
(Đơn v ị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
So sánh 2006/2005
So sánh 2007/2006
+/-
tỉ lệ
+/-
tỉ lệ
Số món UNT
10.150
14.629
24.862
4.479
44
10.233
70
Tổng giá trị
70
90
101
20
28,54
11
12,22
Nguồn: phòng thanh toán NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
+Về số món: số món UNT liên tục tăng trong giai đoạn từ 2005-2007. Năm 2005 là 10.150 món, năm 2006 là 14.629 món tăng 4.479 món (tương đương 44%) và năm 2007 là 24.862 món tăng 10.233 món (tương đương 70%)
+Về số tiền: Năm 2005 là 70 tỷ đồng chếm 0,17% trong tổng thanh toán không dùng tiền mặt của NH, năm 2006 là 90 tỷ đồng (chiếm 0,22% trong tổng thanh toán không dùng tiền mặt) tăng 20 tỷ đồng (tương đương 28,54% ) so với năm 2005. Năm 2007 con số này là 101 tỷ đồng (chiếm 0,17%) tăng 11 tỷ đồng (tương đương 12,22%) so với năm 2006.
Như vậy cả về số món và doanh số TT UNT của NH tăng liên tục qua các năm với tỷ lệ cao. Sở dĩ đạt được kết quả đó là do VPBank đã liên kết với một số doanh nghiệp để tiến hành thu trên tài khoản của khách hàng với những khoản thu có tính chất thường xuyên. Tuy nhiên xét về tỷ trọng trong TTKDTM thì hình thức TT này chiếm tỷ lệ rất thấp (0,17%). Nguyên nhân là do những hạn chế trong TT UNT đó là người bán chủ động đòi tiền người mua, vì vậy trong tài khoản của người mua có thể không đủ tiền để thực hiện TT, như vậy việc TT không thể diễn ra, khách hàng phải đợi khi nào người mua có đủ tiền trong tài khoản thì mới thu được tiền. Vì vậy TT UNT chỉ được áp dụng đối với các khoản thu có tính chất thường xuyên liên tục hàng tháng, hàng quý như tiền điện, nước, điện thoại,… của các đơn vị cung ứng dịch vụ và đối với những khoản tiền thu bán hàng đối với những bạn hàng có độ tin cậy cao. Do vậy các doanh nghiệp vẫn chưa thực sự tin tưởng vào hình thức TT này, và ở Việt Nam đây cũng là hình thức TT mới, nó vẫn chưa thực sự phát triển.
2.2.2.3 Hình thức thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi
Đây là hình thức TT được sử dụng phổ biến, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng phương tiện TTKDM của NH. UNC được áp dụng trong TT tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc chuyển tiền của người sử dụng dịch vụ TT. Trong thời gian không qua một ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được UNC, NH phục vụ người thụ hưởng phải ghi Có và tài khoản của người thụ hưởng theo yêu cầu của UNC đó.
Trong thời gian qua, việc TT qua UNC của VPBank được thể hiện qua bảng số liệu 2.6 và bảng số liệu sau:
Bảng 2.9 Doanh số thanh toán uỷ nhiệm chi tại VPBank giai đoạn 2005-2007
(Đơn v ị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
So sánh 2006/2005
So sánh 2007/2006
+/-
Tỉ lệ (%)
+/-
Tỉ lệ (%)
Số món UNC
170.000
174.194
195.663
4.194
2,47
21.469
12,3
Tổng giá trị
24.800
26.348
37.848
1.548
6,24
11.500
43,65
Nguồn: phòng thanh toán NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
+Vế số món: Năm 2005 là 170.000 món, năm 2006 là 174.194 món tăng 4.194 món (tương đương 2,47%) so với năm 2005, năm 2007 là 195.663 món tăng 21.469 món (tương đương 12,3%) so với năm 2006.
+ Về doanh số TT: Năm 2005 là 24.800 tỷ đồng (chiếm 61,47% trong tổng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt), năm 2006 là 26.348 tỷ đồng (chiếm 60,88%) tăng 1.584 tỷ đồng (tương đương 6,24%) so với năm 2005. Năm 2007 con số này là 37.848 tỷ đồng (chiếm 65,86%) tăng 11.464 tỷ đồng (tương đương 43,45%) so với năm 2006. Doanh số thanh toán UNC của NH tăng rất mạnh qua các năm. Việc tăng doanh số TT UNC dẫn đến doanh số TTKDTM của NH tăng lên. Đây là một dấu hiệu tốt đối với NH. TT UNC trung bình chiếm 59,5% trong tồng doanh số TTKDTM của NH.
Sở dĩ việc TT UNC chiếm tỷ lệ lớn như vậy là do thủ tục phát hành của nó khá đơn giản, thuận tiện. Người mua chỉ cần viết UNC rồi gửi tới NH nơi mình mở tài khoản, nếu như trên tài khoản của khách hàng còn đủ số dư thì NH sẽ lập tức TT cho khách hàng của mình, và người thụ hưởng cũng không cần phải đến NH để làm thủ tục TT. VPBank đã phát huy những ưu điểm của hình thức TT này. Việc TT diễn ra nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm thời gian và công sức cho khách hành. Ngoài việc TT tiền hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng, UNC cũng được sử dụng cho chính bản thân VPBank trong việc TT của mình như thực hiện nghĩa vụ với NHNN, chi trả lãi, điều hoà vốn……
2.2.2.4 Hình thức thanh toán bằng thẻ thanh toán.
Đây là hình thức TT hiện đại với nhiều ưu điểm cho tất cả tổ chức cá nhân trong nền kinh tế. Tuy nhiên thẻ TT du nhập vào Việt Nam chưa lâu và chưa phát huy hết tác dụng của nó.Việc sử dụng thẻ TT đã trở thành tập quán của xã hội công nghiệp, nó đem lại sự thuận tiện, an toàn cho người sử dụng. Đến nay đã có 180 máy ATM được lắp đặt trong đó chủ yếu đặt tại các phòng giao dịch, trung tâm thương mại, gần nhà hàng, khách sạn, ….những địa điểm thuận tiện cho việc giao dịch hoặc rút tiền mặt của khách hàng. Số lượng thẻ Autolink được phát hành là 10.000 thẻ - Đây là con số khá ấn tượng, nó thể hiện nhu cầu ngày càng cao trong việc sử dụng sản phẩm thẻ TT của người dân.
Phát triển thẻ là mục tiêu của NHTMCPcác doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Năm 2007VPBank cho ra mắt sản phẩmVPBank Platinum EMV Master Card dưới 2 loại hình: thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ; Với sản phẩm này VPBank là NH đầu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp mở rộng và hoàn thiện công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh - VPBank.doc