Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư tại Sở giao dịch I - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU

Chương 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ THẨM ĐỊNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

1.1. Khái quát chung về dự án đầu tư và thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư

1.1.1. Dự án đầu tư

1.1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư

1.1.1.2. Phân loại dự án đầu tư

1.1.1.3. Vai trò của dự án đầu tư

1.1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới dự án đầu tư

1.1.2. Thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động của NH

1.1.2.1. Khái niệm

1.1.2.2. Vai trò của thẩm định dự án đầu tư đối với hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng

1.1.2.3. Khái quát nội dung thẩm định dự án đầu tư

1.2. Vấn đề chất lượng thẩm định hiệu quả tài chính của dự án đầu tư dưới góc nhìn ngân hàng

1.2.1. Quan điểm về chất lượng thẩm định hiệu quả tài chính của dự án đầu tư

1.2.1.1. Khái niệm chất lượng thẩm định

1.2.1.2. Khái niệm hiệu quả tài chính

1.2.2. Mối quan hệ của thẩm định hiệu quả tài chính của dự án đầu tư đối với các nội dung khác trong hoạt động thẩm định

1.2.3. Vai trò của thẩm định hiệu quả tài chính của dự án đầu tư

1.2.3.1. Đối với chủ đầu tư

1.2.3.2. Đối với cơ quan có thẩm quyền

1.2.3.3. Đối với các NHTM

1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án đầu tư

1.2.4.1. Tổng mức vốn đầu tư cho dự án

1.2.4.2. Nguồn vốn và sự đảm bảo nguồn vốn tài trợ cho dự án

1.2.4.3. Chi phí, doanh thu và lợi nhuận hàng năm của dự án

1.2.4.4. Chỉ tiêu hiện giá thuần ( Net present value-NPV)

1.2.4.5. Chỉ tiêu tỷ suất thu hồi nội bộ (IRR-Internal Rate of Return)

1.2.4.6. Thời gian thu hồi vốn đầu tư (T)

1.2.4.7. Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư (Revenue On Investment- ROI)

1.2.4.8. Chỉ tiêu điểm hoà vốn (BEP)

1.2.4.9. Tỷ số lợi ích- chi phí (B/C)

1.2.4.10. Chỉ tiêu độ rủi ro của dự án đầu tư

1.2.5. Các nhân tố tác động hiệu quả thẩm định phương diện tài chính của dự án đầu tư

1.2.5.1. Môi trường vĩ mô

1.2.5.2. Nhân tố chủ quan

Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội Nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng

2.2. Khái quát về ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam và sở giao dịch I

2.2.1.Quá trình hình thành và phát triển của NHĐTVPTVN

2.2.2. Cơ cấu tổ chức của sở giao dịch I

2.2.3. Tình hình hoạt động của sở giao dịch I

2.2.3.1. Hoạt động huy động vốn

2.2.3.2.Hoạt động sử dụng vốn

2.2.3.3. Kết quả kinh doanh

2.3. Qui trình thẩm định dự án đầu tư thực hiện tại Sở giao dịch I

2.4. Thực trạng công tác thẩm định hiệu quả tài chính của dự án đầu tư tại sở giao dịch I ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

2.4.1. Những kết quả chung trong công tác thẩm định dự án đầu tư

2.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án đầu tư được áp dụng trong khâu thẩm định DAĐT tại SGD I –NHĐTVPTVN

2.4.2.1. Giới thiệu dự án đầu tư

2.4.2.2. Đánh giá khái quát về chủ đầu tư

2.4.3. Những kết quả đạt được

2.4.4. Những khó khăn và tồn tại trong hoạt động thẩm định tài chính của dự án đầu tư tại SGD I

Chương 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH I - NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

3.1. Định hướng Của sở giao dịch I - ngân hàng đầu tư và phát triển

3.1.1. Định hướng chung

3.1.2. Định hướng đối với hoạt động thẩm định dự án đầu tư

3.2. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư tại SGD I

3.2.1. Đào tạo và phát triển đội ngũ chuyên viên thẩm định

3.2.2. Chuyên môn hoá công tác thẩm định hiệu quả tài chính theo một lĩnh vực ngành nghề

3.2.3. Quán triệt nguyên tắc “trách nhiệm, nghĩa vụ luôn đi liền với quyền lợi’’

3.2.4. Sử dụng hợp lý các chỉ tiêu tài chính cũng như phương pháp đánh giá

3.2.5. Xác định chi phí vốn của dự án đầu tư một cách chính xác nhất

3.2.6. Thực hiện tốt chính sách khách hàng

3.2.7. Phát huy vai trò tư vấn của ngân hàng đối với chủ đầu tư

3.2.8. Giảm thiểu thời gian thẩm định dự án

3.2.9. Cung cấp tín dụng đi liền các dịch vụ chọn gói cho khách hàng

3.2.11. Nâng cao tính quyết định của hiệu quả tài chính của dự án đối với phán quyết cho vay của ngân hàng

3.2.12. Phát triển hệ thống công nghệ, thông tin

3.2.13. Thúc đẩy hoạt động Marketing trong tài trợ dự án đầu tư

3.2.14. Thúc đẩy hợp tác phát triển trên lĩnh vực thẩm định DAĐT

3.3. Một số kiến nghị

3.3.1. Đối với nhà nước

3.3.2. Đối với bộ ngành liên quan

3.3.3. Đối với ngân hàng nhà nước

3.3.4. Đối với ngân hàng đầu tư và phát triển

3.3.5. Đối với chủ đầu tư

 

 

doc105 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1714 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư tại Sở giao dịch I - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ớc với cho vay thương mại: Năm 2003 giảm 28.02% so với năm 2002, năm 2004 giảm 11.56% so với năm 2003; năm 2005 giảm 27.2% so với năm 2004. Khách hàng chủ yếu trong hoạt động cấp tín dụng của SGDI là các tổng công ti lớn, đối tượng khách hàng này đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng. Dư nợ cho các tổng công ti này chủ yếu là dư nợ trung dài hạn làm cho tỷ trọng dư nợ cho vay trung dài hạn tại SGDI lớn, năm 2005 dư nợ tín dụng trung dài hạn là 3556593 triệu đồng, chiếm 63% trong tổng dư nợ. Bảng 2.4: Dư nợ theo thời hạn Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Tổng dư nợ 5057105.882 5673542.000 Dư nợ cho vay ngắn hạn 2116949.000 42% 2116949.000 37% Dư nợ cho vay trung dài hạn 2940156.882 58% 3556593.000 63% Trong thời gian vừa qua, SGDI thực hiện việc phân tách rõ giữa bộ phận quan hệ khách hàng và công tác quản trị rủi ro nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, kiểm soát tốt hơn rủi ro, tăng cường áp dụng quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế. Đến này SGDI đã áp dụng quyết định 493/2005 của NHNN ban hành về việc phân loại nợ và trích lập dự phỏng rủi ro. Với chỉ tiêu nợ quán hạn tối đa 2.5% thì tính đến cuối năm 2005 tỉ lệ nợ quá hạn của SGDI là 1% đạt mức an toàn cao hơn nhiều so với mục tiêu đặt ra. Nợ quá hạn chủ yếu do một số Cty xây dựng cầu đường và giao thông chậm trả lãi và gốc. 2.2.3.3. Kết quả kinh doanh Bảng 2.5: Kết quả hoạt động: Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 Tuyệt đối Tuyệt đối % tt Tuyệt đối % tt Tuyệt đối % tt 1. Thu dịch vụ dòng 24,300 25,650 5.56 24,502 -4.48 25,600 4.48 2. LN trước thuế 67,976 131,328 93.20 83,856 -36.15 93,659 11.69 3. Tổng tài sản 9,512,447 11,565,286 21.58 10,950,980 -5.31 11,180,720 2.10 (Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn) Tuy năm 2005, lãi suất huy động vốn liên tục tăng làm cho chênh lệch lãi suất đầu ra và đầu vào bị thu hẹp, nhưng lợi nhuận trước thuế của SGDI vẫn đạt mức tăng trưởng năm 2005 lợi nhuận trước thuế đạt 93695 triệu đồng, tăng 11.69% so với năm 2004. Tổng giá trị tài sản đạt 11180720 triệu đồng tăng 2.1% so với năm 2004. 2.3. Qui trình thẩm định dự án đầu tư thực hiện tại Sở giao dịch I Qui trình thẩm định dự án đầu tư được thực hiện tại Sở giao dịch I-BIDV: Với những dự án không phải đưa ra hội đồng tín dụng thì thẩm định dự án đầu tư được thực hiện tại phòng tín dụng, sau đó phòng tín dụng sẽ lập tờ trình và trình lên lãnh đạo.Với những dự án mà qui mô khoản vay lớn và phức tạp, cần phải đưa ra hội đồng tín dụng thì công tác thẩm định được thực hiện bằng sự phối kết hợp giữa hai phòng là phòng tín dụng và phòng thẩm định. Trong đó phòng tín dụng có vai trò đầu mối thu thập thông tin và tiếp xúc trực tiếp với khách hàng sau đó lập tờ trình gửi lên phòng thẩm định. Hai phòng sẽ cùng thực hiện thẩm định dự án đầu tư theo các mảng công việc được phân công, khi cần bổ sung các thông tin phòng thẩm định sẽ thông báo với phòng tín dụng để phòng tín dụng yêu cầu khách hàng cung cấp thêm thông tin. Hai phòng thực hiện đánh giá độc lập, cuối cùng lập báo cáo thẩm định gửi lên hội đồng tín dụng để ra quyết định tín dụng (xem lưu đồ- thực hiện đối với các dự án mà phải thông qua hội đồng tín dụng). Khách hàng Phòng tín dụng Phòng TĐ-QLTD Nhu cầu Cung cấp thông tin Tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra Nhận hồ sơ và kiểm tra sơ bộ Thẩm định Thẩm định Đầu mối thông tin Đề nghị bổ sung thông tin Báo cáo thẩm định Báo cáo thẩm định Thư ký HĐTD Nhận BCTĐ, trình HĐTD Chưa đủ Gửi 1 bộ hồ sơ Trao đổi thông tin Gửi thư ký HĐTD 2.4. Thực trạng công tác thẩm định hiệu quả tài chính của dự án đầu tư tại sở giao dịch I ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam 2.4.1.Những kết quả chung trong công tác thẩm định dự án đầu tư  Với lĩnh vực cho vay truyền thống là cho vay đầu tư xây lắp nên số lượng các DAĐT thuộc lĩnh vực này chiếm tỉ trọng lớn, qui mô vốn vay của các DA cũng rất đa dạng, cho vay cả nội tệ và ngoại tệ: Dự án đầu tư máy trắc đạc phục vụ thi công công trình của Cty xây lắp cơ giới Contexim vay 228 triệu đồng; DAĐT mua mới cẩu thuỷ lực bánh lốp sức nâng 50 tấn được báo cáo thẩm định vào tháng 7/05, dự án mua cẩu 70 tấn vào tháng 11/05 được phê duyệt 480,000USD của Cty dịch vụ kỹ thuật dầu khí; DAĐT 4 máy xúc và một máy ủi của Cty cổ phần xây dựng công trình giao thông 246 đã được duyệt cho vay 5 tỷ đồng.... Thống nhất chung với hoạt động của toàn hệ thống BIDV, SGDI cũng đang áp dụng quy trình quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 cho nghiệp vụ thẩm định với tiêu chí thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng( thái độ niềm nở, thời gian phục vụ nhanh chóng, tuân thủ pháp luật). Để tạo điều kiện tối đa cho nhu cầu của khách hàng, thời gian THẩM địNH được qui định rõ thời hạn xem xét quyết định cho vay “Trong thời gian không quá 25 ngày làm việc đối với dự án nhóm A, 18 ngày làm việc với dự án nhóm B và 12 ngày làm việc với các dự án còn lại kể từ khi chi nhánh nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và những thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của chi nhánh, chi nhánh phải quyết định” ‘Qui trình tín dụng trung dài hạn’ của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. . Nhận thức rõ THẩM địNH DAĐT là một nghiệp vụ hết sức khó khăn và phức tạp bởi vậy trước T9/2003 cán bộ tín dụng cũng thực hiện toàn bộ việc thẩm định DAĐT. Nhưng từ tháng 9/2003, SGDI đã lập ra phòng TĐ&QLTD đảm nhận việc thẩm định các dự án đầu tư có qui mô lớn và phức tạp phải đưa ra hội đồng tín dụng. Việc phân định này tạo điều kiện thuận lợi là với những dự án phức tạp thì thẩm định hiệu quả tài chính DAĐT sẽ được thực hiện bởi các chuyên viên thẩm định nên công tác thẩm định sẽ được thực hiện mang tính khách quan, và chính xác hơn đồng thời giảm bớt được áp lực công việc cho cán bộ tín dụng. Khi đó hoạt động thẩm định dự án đầu tư được thực hiện thông qua sự phối kết hợp giữa cán bộ tín dụng ở phòng tín dụng và cán bộ thẩm định của phòng TĐ&QLTD trong đó phòng tín dụng là đầu mối giao dịch trực tiếp với khách hàng. Từ khi được thành lập, phòng thẩm định đã đạt được một số kết quả trong công tác tài trợ dự án đầu tư.Kết quả được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.6: Bảng kết quả thẩm định (thực hiện tại phòng thẩm định): Nội dung Thực hiện năm 2004 Thực hiện năm 2005 So với cùng kì năm 2004 Tổng số DAĐT được duyệt cho vay 19 21 10,52% Tổng mức đầu tư (tỷ đồng) 1,107 9,199.537 731% Tổng số tiền cho vay được duyệt (tỷ đồng) 554.523 (Nguồn: Phòng thẩm định và quản lý tín dụng) Số lượng dự án được duyệt cho vay tại phòng thẩm định không nhiều nhưng có qui mô lớn, hơn nữa năm 2005 BIDV mới thành lập chi nhánh Quang Trung được tách ra từ SGDI bởi vậy một số dự án được san bớt. Với tiêu chí thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, SGDI luôn không ngừng mở rộng ngành nghề lĩnh vực cho vay, thực hiện thẩm định tất cả các dự án được thực hiện theo đúng qui định không phân biệt ngành nghề kinh doanh cũng như chủ thể đầu tư. Bởi vậy thực tế năm 2005, số lượng dự án được đề nghị lên phòng thẩm định là 39 thế nhưng số dự án được duyệt là 21; các dự án chưa được thẩm định với nguyên nhân là một số khách hàng chưa hoàn thiện hồ sơ, hoặc chưa giải trình được các yêu cầu của phòng nên để treo hoặc mới tiếp cận lại ( một số dự án xây dựng nhà ở và công trình công cộng khu Tam Ninh), hoặc khách hàng đưa hồ sơ nhưng rồi lại không đề cập nữa; một số dự án mới được phòng thẩm định tiếp cận cuối tháng 12/05 nên chưa có báo cáo thẩm định. Những nguyên nhân trên từ phía khách hàng vay vốn làm giảm hiệu quả thẩm định DAĐT rất nhiều do cán bộ thẩm định không có đủ số liệu để tính toán và đánh giá đưa ra kết luận, đồng thời thời gian thẩm định bị kéo dài gây tốn kém chi phí và công sức của cán bộ thẩm định. Là ngân hàng có truyền thống trong hoạt động cho vay xây dựng công trình (20% trên tổng dư nợ), cho vay ngành điện (29%), ngành dầu khí (30%) nên qui mô cho vay dự án đầu tư trên lĩnh vực này của ngân hàng chiếm tỷ trọng rất lớn, đặc biệt khách hàng của ngân hàng chủ yếu là các tổng công ti lớn của nhà nước như tổng công ti than, tổng công ti dầu khí, công ti đầu tư xây dựng và XNK Việt Nam... Bởi vậy kinh nghiệm trong việc thẩm định DAĐT thuộc lĩnh vực này của cán bộ thẩm định là rất phong phú, nó đưa đến kết quả là các dự án được duyệt có hiệu quả rất cao, tỉ lệ nợ quá hạn chiếm tỉ trọng rất nhỏ. Bảng2.7: Phân loại cho vay theo DAĐT theo ngành nghề: Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Tổng dư nợ 5057105.882 5673542 Cho vay thi công xây lắp 938749.000 19% 1112393 20% Cho vay xi măng 81696.310 2% 1501 0% Cho vay ngành điện 1167125.884 23% 1635655 29% Cho vay ngành viễn thông 0.000 0% 0 0% Cho vay ngành dầu khí 1003436.310 20% 1718318 30% Cho vay ngành than 0.000 0% 18697 0% Cho vay dệt may 277079.908 5% 285868 5% Cho vay ngành thép 0.000 0% 0 0% Cho vay khác 1589018.470 31% 901110 16% Bảng2.8: Phân loại cho vay DAĐT theo thành phần kinh tế: Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Tổng dư nợ 5057105.882 5673542.000 Dư nợ cho vay ngắn hạn 2116949.000 42% 2116949.000 37% Dư nợ cho vay trung dài hạn 2940156.882 58% 3556593.000 63% -Dư nợ cho vay ngoài quốc doanh 415179.882 8% 776596.000 14% -Dư nợ chovay các tổng công ti 2524977.000 50% 2779997.000 49% Mức độ tập trung của cho vay DAĐT vào các tổng công ti và vào một số ít lĩnh vực cũng sẽ có thể gây rủi ro cho hoạt động của ngân hàng. Đặc biệt trong tình hình hiện nay, các ngân hàng có xu hướng hoạt động đa năng trên các lĩnh vực nên lĩnh vực truyền thống của SGDI cũng chịu áp lực cạnh tranh từ phía các ngân hàng khác rất lớn. Bởi vậy sở giao dịch luôn đề ra định hướng phát triển cho vay dự án đầu tư bằng việc đa dạng hoá một các hợp lý, không tập trung quá lớn vào một số khách hàng, giữ khách hàng tốt, mở rộng tín dụng với khách hàng tiềm năng. Các dự án như: điện lực, dệt may, xuất khẩu, điện tử, nhà ở, phát triển cơ sở hạ tầng…đều phát huy hiệu quả, đưa qui mô sản xuất các ngành tăng trưởng lớn. Điển hình như các dự án cho vay các tổng công ti 90-91: Dự án cho vay ‘Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư Hồ Mật Sơn’ của công ti kinh doanh phát triển nhà, dự án ‘Đầu tư mua mới cẩu thuỷ lực bánh lốp sức nâng 50 tấn tại Dung Quất- Quảng Ngãi’,…Nợ quá hạn chiếm tỷ trọng rất nhỏ, năm 2005 là 0.95% tốt hơn rất nhiều so với kế hoạch đặt ra là 2.5%. Hiện nay hoạt động cho vay thương mại các dự án đầu tư được tách bạch với cho vay ưu đãi, điều này đặt ra yêu cầu ngày càng cao cho công tác thẩm định của SGDI. Đảm bảo an toàn, hiệu quả trong thẩm định DAĐT đi liền với tăng trưởng tín dụng phù hợp, mọi cán bộ thẩm định đều nhận thức rõ công tác thẩm định không phải của một người mà là của cả một tập thể tham gia. Tham gia hoàn thiện và đổi mới quy trình thẩm định là công việc thường xuyên nhằm đảm bảo chất lượng thẩm định và thời gian thẩm định cho từng dự án đầu tư. 2.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án đầu tư được áp dụng trong khâu thẩm định DAĐT tại SGD I –NHĐTVPTVN Thẩm định hiệu quả tài chính dự án “ Đầu tư mua mới cẩu thuỷ lực bánh lốp sức nâng 50 tấn tại Dung Quất-Quảng Ngãi” với chủ đầu tư là công ti Dịch vụ kỹ thuật Dầu khí(PTSC)- Tổng công ti dầu khí Việt Nam. Phòng THẩM địNH thực hiện thẩm định DAĐT trên cơ sở tờ trình được cung cấp từ phòng tín dụng. 2.4.2.1. Giới thiệu dự án đầu tư STT Hạng mục Mô tả Tên dự án Đầu tư cẩu thuỷ lực bánh lốp sức nâng 50 tấn tại Dung Quất-Quảng Ngãi. Chủ đầu tư -Công ti Dịch vụ kỹ thuật Dầu khí(PTSC)- Tổng công ti dầu khí Việt Nam. - Doanh nghiệp nhà nước: kinh doanh dịch vụ dầu khí, kinh doanh các sản phẩm dầu khí, vận chuyển các sản phẩm dầu khí,… Mục đích đầu tư Mua mới 01 xe cẩu thuỷ lực sức nâng 50 tấn, nhãn hiệu TADANO, Model TADANO TG-500E-KG 56TXL, sản xuất năm 2005 Nội dung đầu tư Tăng năng suất bốc xếp ở cảng hiện nay lên 1,000T/ngày và sẽ tham gia vào việc bốc dỡ, vận chuyển hàng hoá siêu trường, siêu trọng phục vụ cho khu công nghiệp Dung Quất. Hình thức đầu tư và quản lý dự án Công ti tự đầu tư và giao Xí nghiệp Dịch vụ Dầu khí Quảng Ngãi(PTSC Quảng Ngãi) trực tiếp quản lý. Tổng vốn đầu tư 457,000.00 USD 100% Cơ cấu nguồn vốn Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của DNNN và vốn tín dụng 7.1 Nguồn vốn tự có, tự huy động P.án nguồn vốn của DA Theo đơn xin vay 7,000.00 USD 7,000.00 USD 7.2 Nguồn vốn vay ngân hàng 450,000.00 USD 450,000.00 USD Công nghệ và thiết bị lựa chọn Tổ chức đấu thầu quốc tế hạn chế và lựa chọn sản phẩm cẩu thuỷ lực, nhãn hiệu TADANO, sản xuất tại Nhật Bản. Thời gian vay 05 năm ( xin ân hạn 01 năm) Lãi suất vay áp dụng cho dự án là 6%/năm Thời gian rút vốn dự kiến Quý 2/2005 Nguồn trả nợ Từ nguồn khấu hao cơ bản, lợi nhuận để lại và các nguồn khác của doanh nghiệp. Bảo đảm tiền vay -Toàn bộ tài sản hình thành từ vốn vay. -Duy trì số dư tiền gửi thanh toán tại Sở giao dịch theo tỷ lệ vay so với tổng mức đầu tư. 2.4.2.2. Đánh giá khái quát về chủ đầu tư Phòng thẩm định đánh giá doanh nghiệp có đầy đủ tư cách pháp nhân để vay vốn ngân hàng, phương tiện đầu tư phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp; tình hình tài chính lành mạnh, kết quả hoạt động kinh doanh của công ti có lãi, công ti đang trên đà phát triển;quan hệ vay vốn của khách hàng với ngân hàng tốt, không phát sinh dư nợ quá hạn( dư nợ gốc qui đổi VND là 9,268,176,000 VND tương đương 586,000.00 USD; dư lãi là 6,490,000 VND). Trên cơ sở phân tích và căn cứ theo quyết định số 5645 QĐ/TDDV2 ngày 31/12/2003 và quyết định số 2090/QĐ-TDDV3 ngày 26/4/2005 của tổng giám đốc BIDV, phòng TĐ-QLTD đã cùng thống nhất với phòng Tín dụng 1, đề nghị xếp loại Công ty DVKT Dầu khí đạt loại B với tổng số điểm là 74 điểm. 2.4.2.3. Thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư Những đánh giá về mục đích, sự cần thiết, thị trường, kỹ thuật,... của dự án đầu tư, cán bộ thẩm định nhận định: ‘Đây là dự án nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu bốc dỡ hàng hoá tại cảng, đảm bảo giải phóng nhanh hàng hoá, đúng tiến độ phục vụ cho dự án NMLD Dung Quất. Vì vậy đánh giá hiệu quả tài chính của dự án chính là đánh giá hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Tuy nhiên để tính toán HQTC của DA, phòng TĐ-QLTD căn cứ trên việc tham khảo báo cáo nghiên cứu khả thi của doanh nghiệp và việc tìm kiếm, kiểm tra dữ liệu thực tế, việc tính toán hiệu quả dự án đựơc xác định như sau’ Các thông tin và số liệu để minh hoạ về thẩm định HQTC của dự án được lấy từ báo cáo thẩm định dự án “Đầu tư mua mới cẩu thuỷ lực bánh lốp sức nâng 50 Tấn tại Dung Quất-Quảng NgãI” của Phòng TĐ-QLTD : a. Căn cứ tính toán: Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính về ban hàng chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. Quyết định của Bộ trưởng Bộ tài chính số 214/2003/QĐ-BTC ngày 18/12/2003 ban hành biểu giá dịch vụ cảng biển tại phân cảng xuất dầu thô ( Trạm rót dầu không bến) và cảng chuyên dùng phục vụ dầu khí. Nghị định của Chính phủ số 47/2003/NĐ-CP ngày 12/5/2003 về việc sửa đổi bổ sung điều 6 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 của chính phủ về lệ phí trước bạ. Thông tư số 34/2003/TT-BTC ngày 16/4/2003 quy định về chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Bản thoả thuận số 03/HTBH ngày 11/4/2001 của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam về Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Báo cáo kinh tế kỹ thuật v/v đầu tư 01 xe ôtô cẩu thuỷ lực bánh lốp sức nâng 50 tấn tại Dung Quất-Quảng Ngãi của Công ti DVKT Dầu khí đã được Hội đồng Quản trị Tổng công ti dầu khí Việt Nam phê duyệt. Các thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, đơn giá nguyên liệu thực tế trên thị trường, định mức tiêu hao nhiên liệu của xe cẩu theo Catalog… Một số thông tin tham khảo khác. b. Xác định tổng vốn đầu tư: Giá trị 01 xe cẩu thuỷ lực bánh lốp sức nâng 50 tấn, hiệu TADANO, model TG-500E-KG 56TXL là: 364,085.55 USD, làm tròn là 364,086 USD (căn cứ theo hợp đồng đã ký kết về mua bán giữa Công ti dịch vụ kỹ thuật Dầu khí và công ti SANYO TRADING CO.LTD Nhật Bản ngày 03/6/2005)→giá xe cẩu không bao gồm thuế GTGT( thuế nhập khẩu bằng 0%). Lệ phí trước bạ 2%: 7,282 USD Giá bốc dỡ xuống cảng: 52.4 USD Tổng mức vốn đầu tư là: 364,085.55 + 7,282 + 52.4 = 371,420 USD (làm tròn) Về giá mua cẩu thuỷ lực bánh lốp TADANO, sức nâng 50 tấn:Đây là loại thiết bị đặc chủng, mới sản xuất năm 2005 nên trên thị trường Việt Nam hiện chưa có, mặt khác do không lấy được thông tin về giá trên mạng Internet nên việc kiểm tra giá cẩu thông qua tư vấn của các Công ti chuyên doanh thiết bị nâng, theo đại diện công ty TNHHTM Tân Hoàng Anh-156 Ngô Gia Tự-Long Biên, chuyên kinh doanh cẩu được biết mức giá cho loại cẩu 50 tấn nêu trên là tương đối hợp lý. Cty cho biết, đầu năm 2005 Cty vừa bán 01 chiếc cẩu TADANO sức nâng 50 tấn, sản xuất năm 2003 với giá 2,5tỷ đồng = 156,200.00USD(tỷ giá USD/VND=16,000VND) Khả năng tăng giảm vốn đầu tư là không có. Bảng 2.9: Tổng mức vốn đầu tư Nhóm thông tin về tổng mức vốn đầu tư (USD) Giá trị Tỷ trọng Tổng vốn đầu tư 371,420.0 100% -Giá xe cẩu 50T hiệu TADANO( giá CIF), trờng hợp này không phải nộp thuế NK, thuế GTGT phải nộp 5%) 364,086.0 98% -Giá dịch vụ xếp dỡ hàng hoá xuống cảng 52.4 0% -Lệ phí trước bạ(2%) 7,282.0 2% -Phí đăng kí xe - 0% -Dự phòng phí - 0% -Lãi vay trong thời gian đầu tư - 0% Khả năng tăng/ giảm vốn đầu tư 0.00 c. Xác định nguồn tài trợ cho dự án: Dựa trên đề nghị vay của khách hàng, phòng thẩm định đánh giá: Vốn tự có & huy động khác (2% tổng mức đầu tư): 7,334.40 USD. Căn cứ Bảng cân đối kế toán đã được làm sạch của Cty, theo đánh giá của phòng TĐ-QLTD, tại thời điểm 31/12/2004 thì Cty có đủ nguồn VTC để tham gia vào DA theo qui định của ngân hàng. Vốn vay trung hạn ngân hàng (98% tổng mức đầu tư): 364,085.55 USD. Tính đến thời điểm 30/6/2005 thì Cty DVKT Dầu khí vẫn đang tiếp tục trả nợ gốc và lãi đều đặn cho khoản vay dài hạn năm 2000 để đầu tư mua tầu chở khí hoá lỏng với tổng giá trị hơn 2 triệu USD, không có dư nợ gốc và lãi quá hạn. Năm 2004 và 2005 không có phát sinh vay nợ tại SGD: hiện tại dư nợ gốc ( qui đổi VND) là 9,268,167,000 VND (586,000.00 USD); dư lãi là 6.490.000 VND. Đối với khoản vay theo hình thức đồng tài trợ tại chi nhánh NHĐT&PT Vũng Tàu thì tổng dư nợ sẽ giải ngân( bao gồm cả ngoại tệ qui đổi) khoảng hơn 70tỷ đồng, mới phát sinh giải ngân được 1.5 tỷ đồng, lịch trả nợ bắt đầu từ năm 2006( ân hạn 01 năm). Như vậy nếu kể cả khoản vay của dự án thì Cty vẫn chưa vượt mức dư nợ theo quy định của NHNN. d. Thẩm định chi phí, doanh thu và lợi nhuận hàng năm của dự án Doanh thu: Giá bốc dỡ hàng hoá TM thông thường, sau khi tham khảo cán bộ thẩm định thống nhất mức giá doanh nghiệp tính toán, bằng mức giá thuê cẩu là 10,000đ/tấn tương đương 0.63 USD/ tấn.(xem thêm phần phụ lục về nghiên cứu thị trường) Giá bốc dỡ hàng hoá phục vụ dự án NMLD dựa theo mức giá quy định của BTC, phòng thẩm định thống nhất mức giá doanh nghiệp tính trung bình bằng: 2,4USD/tấn đối với các loại hàng hoá từ 20 tấn trở lên là phù hợp. (Tham khảo ‘quyết định số 214/2003)/QĐ-BTC ngày 18/12/2003 của BTC ban hành giá dịch vụ cảng biển’ tại phụ lục số ). Mức giá trong quy trình bốc dỡ hàng hoá có sử dụng cẩu tàu và cẩu bờ như sau: + Trường hợp sử dụng cẩu tàu: Từ tàu cẩu xuống ôtô→Bãi cảng(dùng cẩu hạ xuống bãi cảng- lượt 1), sau đó cẩu lên ôtô(lượt 2), ôtô→Công trường( dùng cẩu hạ xuống-lượt 3)→giá là: 2.4 x 3 =7.2 USD + Trường hợp sử dụng cẩu bờ: cẩu từ tàu xuống ôtô(lượt1)→bãi cảng(cẩu hạ xuống bãi cảng-lượt 2),sau đó cẩu lên ôtô(lượt 3), ôtô→công trường(cẩu hạ xuống công trường-lượt 4)→giá là: 2.4 x 4 = 9.6 USD. + Trường hợp sử dụng cẩu bờ và không lưu bãi cảng, chở thẳng đến NMLD: cẩu từ tàu xuống ôtô(lượt 1)→công trường(cẩu hạ xuống công trường-lượt 2)→giá là: 2.4 x 2 = 4.8 USD. Tăng giá cho thuê 3năm/lần Bảng 2.10: Doanh thu của dự án Khoản mục Đơn vị Năm hoạt động 0 1 2 3 4 5 6 Số lượng xe Xe 1 1 1 1 1 1 Đơn giá v.c/1tấn hàng hoá thương mại trung bình USD 0.63 0.63 0.63 0.63 0.63 0.63 Đơn giá v.c/1tấn hàng hoá NMLD trung bình USD 2.40 2.40 2.40 2.40 2.40 2.40 -Số lượt dùng cẩu tàu Lượt 3 3 3 3 3 3 - Số lượt dùng cẩu bờ Lượt 4 4 4 4 4 4 -Số lượt dùng cẩu bờ không lưu bãi cảng Lượt 2 2 2 2 2 2 Khối lượng hàng hoá dự kiến bốc dỡ USD 90,452 97,714 105,702 114,488 110,546 110,546 - Hàng hoá thương mại thông thường USD 72,618 79,880 87,868 96,655 80,546 80,546 -Hàng thiết bị cẩu tàu (3 lợt dùng cẩu) USD 8,917 8,917 8,917 8,917 -Hàng thiết bị cẩu bờ (4 lợt dùng cẩu) USD 8,917 8,917 8,917 8,917 -Hàng thiết bị cẩu tàu (không lưu kho bãi) USD 20,000 20,000 -Hàng thiết bị cẩu bờ (2 lượt-không lưu kho bãi) USD 10,000 10,000 Tổng doanh thu USD 195,186 199,725 204,718 210,209 146,341 146,341 -Doanh thu v.c hàng hoá thương mại 45,387 49,925 54,918 60,409 50,341 50,341 -Doanh thu v.c hàng hoá dùng cẩu tàu 64,200 64,200 64,200 64,200 -Doanh thu v.c hàng hoá dùng cẩu bờ 85,600 85,600 85,600 85,600 -Doanh thu v.c hàng hoá cẩu tàu(ko lưu kho) 48,000 48,000 -Doanh thu v.c hàng hoá cẩu bờ( ko lưu kho) 48,000 48,000 Thuế VAT được khấu trừ USD 19,114 Giá trị thanh lý cuối kỳ dự kiến: 10%NG USD 36409 Tổng doanh thu cuối cùng 214,301 199,725 204,718 210,209 146,341 182,750 Chi phí: Chi phí xăng: Hiện nay, giá dầu Diezel được bán trên thị trường tại Quảng Ngãi là 6,500đ/lít(thuế GTGT10%)→giá tính toán là 5,909đ/lít (không thuế GTGT 10%) Theo thông số kỹ thuật của xe cẩu hoạt động ở điều kiện bình thường, lượng tiêu hao nhiên liệu là 40 lít/h→lấy luôn số liệu này tính toán. Theo tiêu chuẩn của NSX, xe cẩu hoạt động trong vòng 1 năm cần phải thay các loại dầu mỡ như sau: + Dầu máy, dầu thuỷ lực, dầu hộp số…tổng lượng dầu cần thay là 619.25lít, giá từ 20,000-35,000đ/lít. Do không thể tính chi tiết các loại dầu nên phòng THẩM địNH tạm tính bằng mức giá của các loại dầu tiêu thụ nhiều nhất là 20,000đ/lít. + Mỡ cho bánh xe, cáp cẩu, mỡ cần cẩu,…tổng lượng mỡ cần thay cho loại xe này là 294kg; mức giá mỡ từ 8,000đ/kg; 12,000đ/kg; 26,000đ/kg→để tính toán, tạm lấy giá là 12,000đ/lít. Chi phí săm lốp: Thời gian thay lốp của xe cẩu tại cảng trung bình khoảng 3-5 năm→phòng thẩm định tạm tính cứ 3 năm thay lốp 1 lần, tổng số lốp xe của cẩu là 12 chiếc, mức giá lốp xe trung bình là 5,000,000đ/lốp. Mức giá lốp dao động từ 5-10 triệu đồng/lốp tuỳ thuộc vào cỡ lốp. Số lái cẩu cho 01 xe cẩu là 04 người: 2 lái cẩu, 2 lái phụ. Lương lái cẩu lấy bằng mức lương của doanh nghiệp trả hàng tháng trong báo cáo nghiên cứu khả thi là: + Lái cẩu: 324.87 USD/tháng + Lái phụ: 273.57 USD/tháng Chi phí bảo dưỡng thường xuyên 1 năm tạm tính bằng: 0.5%/doanh thu Chi phí sửa chữa lớn 03/lần, tạm tính bằng: 1.5%/doanh thu. Bảo hiểm XH, BHYT và kinh phí công đoàn dựa theo tính toán của doanh nghiệp + BHXH = 15% lương cứng + BHYT = 2% lương cứng + KPCĐ = 2% lương thực lĩnh Chi phí quản lý tương đương tính toán của doanh nghiệp trong báo cáo NCKT: 3%/doanh thu. Chi phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 của xe cẩu là: 2,160,000đ/năm, tương đương 135 USD/năm. Chi phí bảo hiểm thân vỏ xe trung bình khoảng 1.3% nguyên giá( theo nguồn từ Bảo hiểm Việt úc). Các chi phí khác (tạm tính) bằng: 1%/doanh thu. Lãi suất vay vốn tính bằng lãi suất SIBOR USD 6 tháng ngày 13/7/2005 cộng 2.2%/năm phí ngân hàng là 3.825% + 2.2% = 6.025%/năm ( làm tròn là 6%) Thời gian trả nợ gốc và lãi tính toán là: 5 năm, không tính thời gian ân hạn là 1 năm. Bảng 2.11: Kế hoạch trả nợ lãi vay ngân hàng: Khoản mục Đơn vị Kế hoạch trả nợ hàng năm(USD) 0 1 2 3 4 5 6 I. Tổng vốn vay của SGD-BIDV USD 364,086 Dư nợ đầu năm USD 364,086 291,268 218,451 145,634 72,817 0 Trả lãi hàng năm USD 21,936 17,549 13,162 8,774 4,387 0 Lãi vay trong thời gian xin ân hạn USD 0 0 0 0 0 0 0 Trả gốc hàng năm USD 72,817 72,817 72,817 72,817 72,817 0 Tổng mức trả nợ hàng năm USD 94,753 90,366 85,979 81,592 77,204 0 Dư nợ cuối năm USD 364,086 291,268 218,451 145,634 72,817 0,000 0 II.Tổng số lãi vay phải trả USD 21,936 17,549 13,162 8,774 4,387 0 Tỷ giá USD/VND tạm tính = 16,000 VND. Khấu hao cơ bản: Theo quyết định 206/2003 của BTC thời gian tính cho phương tiện bốc dỡ là 6-10 năm→phòng THẩM địNH áp dụng thời gian khi tính toán là 6 năm.(để tính khấu hao hàng năm theo phương pháp đường thẳng sử dụng hàm ‘SLN’ trong Excel: “Insert/function→tại “Select a function” chọn hàm ‘SLN’→xhht:tại “Cost” chọn ô chứa NG của TSCĐ; tại “Life” điền thời gian tính KH→OK). Bảng 1.12: Trích KHCB hàng năm Khoản mục Thời hạn KH Nguyên giá Mức trích KH cơ bản hàng năm(USD) 1 2 3 4 5 6 -Phương tiện vận tải 6 371,420 61,903 61,903 61,903 61,903 61,903 61,903 - Các chi phí khác 6 0 0 0 0 0 0 Tổng mức KHCB h

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNganHang 81.doc
Tài liệu liên quan