LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ , BIỂU
MỞ ĐẦU.1
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG .4
1.1. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG .4
1.1.1. Khái niệm .4
1.1.2. Hoạt động tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường .4
1.1.3. Đặc điểm chủ yếu của tín dụng ngân hàng.5
1.1.4. Phân loại tín dụng ngân hàng .7
1.1.4.1. Theo mục đích sử dụng tiền vay .7
1.1.4.2. Theo thời hạn sử dụng tiền vay.7
1.1.4.3. Theo hình thức bảo đảm tiền vay.7
1.1.4.4. Theo thành phần kinh tế.8
1.1.5. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường .8
1.1.5.1. Đối với bản thân ngân hàng.8
1.1.5.2. Đối với khách hàng .9
1.1.5.3. Đối với nền kinh tế.10
1.2. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
.14
1.2.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng ngân hàng.14
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng thương
mại .16
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.17
1.2.3.1. Các chỉ tiêu định tính .17
1.2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng.20
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.25
1.2.4.1. Nhân tố khách quan .25
1.2.4.2. Nhân tố chủ quan.30
96 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 666 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng ngừa rủi ro càng lớn, hạn chế
những tổn thất cho ngân hàng. Nguồn thông tin chúng ta lấy từ bạn hàng, đối tác,
chính quyền địa phương, khách hàng,
- Kiểm tra kiểm soát nội bộ:
Kiểm tra kiểm soát nội bộ giúp cho các lãnh đạo có được các thông tin
tương đối đầy đủ về tình hình cho vay của các cán bộ tín dụng có phù hợp với chủ
trương, đường lối, chính sách mà ngân hàng đưa ra hay không. Hoạt động này
32
gồm: kiểm tra các thủ tục về thẩm quyền phán quyết, điều hành, quản lý, giám sát
các khoản tiền vay, thủ tục, hồ sơ xin vay vốn,... nhằm mục đích phát hiện ra các
sai phạm trong quá trình cho vay, từ đó giúp ban lãnh đạo đưa ra các quyết định
kịp thời để hạn chế rủi ro tín dụng. Hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ hoạt động
tốt sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng nâng cao chất lượng tín dụng của mình.
- Công nghệ ngân hàng:
Trong điều kiện nền kinh tế hội nhập, sự cạnh tranh ngày càng diễn ra gay
gắt hơn. Điều này càng thấy rõ hơn trong lĩnh vực ngân hàng. Hàng loạt các ngân
hàng mới ra đời trong đó có sự gia nhập của các ngân hàng nước ngoài, các ngân
hàng liên doanh với quy mô và công nghệ hiện đại hơn thỏa mãn nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng, do đó đòi hỏi các NHTM phải không ngừng cải tiến
công nghệ. Với các trang thiết bị máy móc, phương tiện kĩ thuật hiện đại sẽ tạo
điều kiện đơn giản hóa các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, thông tin thu thập
nhanh và chính xác hơn, tiết kiệm chi phí,... giúp ngân hàng kịp thời nắm bắt
những thông tin, diễn biến trên thị trường, dự báo về khả năng phát triển kinh tế
xã hội và hoạt động tín dụng nhằm đưa ra các quyết sách phù hợp với tình hình
thực tế và đem lại sự tiện ích cho khách hàng.
- Dịch vụ marketing:
Ở thời kỳ nào thì dịch vụ marketing cũng đóng một vai trò rất quan trọng
trong mọi hoạt động của nền kinh tế. Đây là kênh quảng bá, giới thiệu sản phẩm
rất hữu hiệu mang lại hiệu quả cao. Do vậy các NHTM cũng sử dụng rất mạnh
mẽ dịch vụ marketing nhằm quảng bá sản phẩm, giới thiệu các chương trình dịch
vụ nhằm đánh vào tâm lý của khách hàng như giảm lãi suất cho vay, thời hạn vay
linh hoạt, mục đích vay đa dạng, các chương trình dự thưởng huy động vốn,
33
Chương 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TỈNH PHÚ THỌ
2.1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH
PHÚ THỌ:
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
NHNo&PTNT Việt Nam là một NHTM có mạng lưới các chi nhánh, phòng
giao dịch lớn nhất cả nước trong hệ thống các ngân hàng với khoảng hơn 2200 Chi
nhánh, phòng giao dịch và trên 41000 cán bộ nhân viên.
Ngày 30/01/2011, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam đã có Quyết
định số 214/QĐ-NHNN chuyển đổi NHNo&PTNT Việt Nam thành công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
Về tên gọi, tên đầy đủ bằng tiếng Việt là Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam; Tên gọi tắt bằng tiếng Việt là Ngân hàng Nông
nghiệp; Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: Viet nam Bank for Agriculture
and Rural Development; Tên viết tắt bằng tiếng Anh: Agribank.
Về hình thức pháp lý, NHNo&PTNT Việt Nam là một doanh nghiệp. Cơ
cấu tổ chức quản lý của NHNo&PTNT Việt Nam bao gồm Hội đồng thành viên,
Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc. NHNo&PTNT Việt Nam có tư cách pháp nhân
theo pháp luật Việt Nam; có con dấu và tài khoản riêng; tổ chức và hoạt động theo
quy định của Luật các TCTD, các quy định của pháp luật có liên quan và Điều lệ
tổ chức và hoạt động của NHNN Việt Nam.
Thực hiện Nghị định 53/HĐBT về “Tổ chức bộ máy Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam” các ngân hàng chuyên doanh trong cả nước đã ra đời và chính thức đi
vào hoạt động từ ngày 01/071988. Riêng tại Vĩnh Phú do công tác tổ chức nên đến
ngày 01/10/1988 các ngân hàng chuyên doanh mới được thành lập và đi vào hoạt
động. Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ được hình thành từ Phòng tín dụng
34
nông nghiệp NHNN tỉnh Vĩnh Phú và các chi nhánh NHNN cấp huyện chuyển ðổi
sang chính thức býớc chân vào thị trường tài chính, tiền tệ Việt Nam.
Để đứng vững và khẳng định vị thế của một chi nhánh ra đời và có 25
năm hoạt động kinh doanh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Với bề dầy truyền thống và
mạng lưới rộng lớn tới các vùng xa xôi trong tỉnh để phục vụ khách hàng được chu
đáo và kịp thời là một lợi thế lớn nhưng đồng thời là những thử thách trong cạnh
tranh gay gắt của Chi nhánh với các ngân hàng khác trong tỉnh.
Với những suy tư trăn trở đó, Ban lãnh đạo chi nhánh đã tập trung sức
mạnh trí tuệ của tập thể đoàn kết, nhất trí định ra những hướng đi của riêng mình
với mục tiêu "tăng trưởng ổn định, bền vững, hiệu quả" và "vững bước cùng khách
hàng trong cạnh tranh và hội nhập".
Những năm qua chi nhánh đã từng bước khẳng định năng lực tài chính của
mình, đưa tổng nguồn vốn huy động bình quân 6.549 tỷ đồng với cơ cấu nguồn
vốn hợp lý, ổn định, tập trung vào mở rộng màng lưới để tăng cường thu hút
nguồn vốn từ tất cả các đối tượng khách hàng tiềm năng như: sinh viên các
trường Đại học (Trường Đại học Hùng Vương, Đại học Hóa chất, Cao đẳng dược,
), các dự án do nước ngoài tài trợ, nguồn tiền gửi dân cư và các tổ chức kinh
tế..., không ngừng đẩy mạnh công tác huy động vốn để chủ động đầu tư đáp ứng
nhu cầu cấp thiết của nền kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Do đi đúng hướng kể từ khi thành lập đến nay hoạt động kinh doanh của
chi nhánh luôn đạt kết quả khả quan, tốc độ tăng trưởng ổn định luôn vượt xa kế
hoạch được giao. Là một trong những chi nhánh hàng đầu của NHNo&PTNT
Việt Nam với tổng nguồn vốn huy động và tổng dư nợ cho vay thời điểm cao nhất
đều lên tới hơn 6.000 tỷ đồng. Nợ xấu chiếm tỷ lệ thấp đồng thời Ngân hàng No &
PTNT tỉnh Phú Thọ luôn là điểm đến và là địa chỉ tin cậy của khách hàng với đội
ngũ cán bộ giao dịch viên được đào tạo từ các trường đại học chuyên ngành lớn
trong nước, trẻ trung, năng động, nhiệt tình và đầy kinh nghiệm. Trụ sở giao dịch
được xây dựng khang trang, hiện đại, hệ thống an ninh bảo vệ an toàn tuyệt đối
luôn đáp ứng yêu cầu phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
35
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh
2.1.3.1. Tình hình kinh tế - xã hội
Trong suốt 3 năm từ 2010 đến 2012, tình hình kinh tế trên thế giới và
trong nước có nhiều diễn biến phức tap, sự suy thoái và khủng hoảng của nền kinh
tế thế giới đã tác động lớn đến nền kinh tế Việt Nam, nhất là hoạt động tín dụng
của hệ thống NHTM. Vì vậy, nhằm giảm thiểu những tác động xấu đến nền kinh
tế Việt Nam, Chính phủ, NHNN đã đưa ra nhiều giải pháp điều hành chính sách
tiền tệ nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì tăng trưởng kinh tế,
đảm bảo an sinh xã hội, chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh tế
quốc tế, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm yêu cầu quốc phòng an ninh và bước
đầu đã đạt được những kết quả khả quan đưa nền kinh tế Việt Nam vượt qua được
giai đoạn khó khăn.
Nhằm tránh những diễn biến phức tạp của nền kinh tế, Chính phủ đã ban
hành Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2012 về những giải pháp chủ yếu chỉ
đạo điều hành thực hiện phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước
năm 2012. Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Chỉ thị số 01/CT-NHNN ngày
13/02/2012 về tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ và đảm bảo hoạt động ngân
hàng an toàn, hiệu quả năm 2012.
36
Việc Chính phủ kết hợp chặt chẽ chính sách tiền tệ với chính sách tài khóa,
với các biện pháp quản lý giá, bình ổn thị trường và sự nỗ lực của các tổ chức, mục
tiêu kiềm chế lạm phát năm 2012 trên địa bàn tỉnh tiếp tục phát huy tác dụng.
Điểm lại thành tựu của nước ta nói chung và tỉnh Phú Thọ đạt được năm 2012:
Năm 2012, Việt Nam đã phần nào ngăn chặn được sự suy giảm của
nền kinh tế và bước đầu nền kinh tế phục hồi và tăng trưởng khá cao GDP cả
năm 2012 tăng khoảng 6,5%. (tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 5 năm 2008
- 2012 đạt khoảng 6,2%/năm) riêng tỉnh Phú Thọ tăng trưởng GDP là 10,2%
Vốn đầu tư phát triển năm 2012 ước tăng 11,8% so với năm 2011 và bằng
khoảng 41% GDP. Kết quả giải ngân vốn Nhà nước khá cao và có tiến bộ trong
điều hành, đến hết tháng 9, đạt khoảng 70% và dự kiến cả năm sẽ đạt kế hoạch; nhờ
đó sớm hoàn thành nhiều công trình kết cấu hạ tầng và tạo thêm cơ sở sản xuất
mới, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phục hồi tăng trưởng.
Kinh tế vĩ mô có bước cải thiện, các cân đối lớn của nền kinh tế cơ bản
được bảo đảm. Tổng thu NSNN năm 2012 dự kiến vượt 10,7% so với dự toán và
tăng 15,6% so với năm 2011, bảo đảm được các nhiệm vụ chi và góp phần giảm
bội chi xuống dưới 5%, thấp hơn kế hoạch đề ra (5,3%). Đến hết năm 2012, dư
nợ Chính phủ tương đương khoảng 44,5% GDP, dư nợ nước ngoài của quốc gia
khoảng 42,2% GDP và dư nợ công bằng 56,7% GDP, nằm trong giới hạn an toàn.
Chính sách tiền tệ đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng và kiểm soát lạm phát,
cơ bản bảo đảm được các mục tiêu đã đề ra từ đầu năm: tổng phương tiện thanh
toán tăng khoảng 20%, dư nợ tín dụng tăng khoảng 25%.
Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2012 ước tăng 16,1%, gấp hơn 2 lần so với kế
hoạch. Nhập khẩu được kiểm soát chặt chẽ hơn, tổng kim ngạch nhập khẩu ước tăng
14,5%. Nhập siêu cả năm khoảng 15,5 tỷ USD, dưới 20% tổng kim ngạch xuất
khẩu, thấp hơn tỷ lệ nhập siêu năm 2011 và đạt chỉ tiêu đề ra.
Sản xuất kinh doanh phát triển, cân đối cung cầu được bảo đảm, cùng với
các biện pháp tăng cường kiểm soát giá và chống đầu cơ, thị trường giá cả đã dần
ổn định.
Cùng với những diễn biến phức tạp của nền kinh tế, trong năm 2012 hoạt
động ngân hàng đã phải đối mặt với nhiều khó khăn phát sinh từ những bất cập của
37
nền kinh tế: vốn tín dụng tăng cao do việc nới lỏng chính sách tiền tệ và thực hiện
cơ chế hỗ trợ lãi suất trong khi tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động thấp hơn
tốc độ tăng trưởng tín dụng nên các NHTM gặp rất nhiều khó khăn trong việc cân
đối vốn, tỷ giá vàng, ngoại tệ liên tục biến động cùng với áp lực giảm giá VND
khiến cho t́nh h́nh cung cầu ngoại tệ căng thẳng.
Bám sát và triển khai kịp thời các chủ trương, chính sách và giải pháp chỉ
đạo của Chính phủ, NHNN, năm 2012 NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và
NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ nói riêng đã có những giải pháp để điều hành hoạt
động tín dụng phù hợp với diễn biến của nền kinh tế trong từng thời kỳ.
2.1.3.2. Về huy động vốn
Vốn là điều kiện cần để đảm bảo hoạt động và luôn có một vị trí quan
trọng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Nhận thức rõ được vấn đề này,
NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ luôn coi công tác huy động vốn là hàng đầu và coi
đó công tác chủ yếu nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của mình. Từ chủ trương muốn mở rộng cho vay thì phải đảm bảo đủ nguồn vốn
mà chủ yếu là nguồn vốn huy động tại địa phương, bằng cách thức huy động như:
Thành lập các phòng giao dịch, các bàn tiết kiệm để mở rộng mạng lưới hơn nữa,
đổi mới phong cách làm việc, tạo uy tín và sự tin cậy của khách hàng.
Từ khi thành lập cho đến nay, nền kinh tế trên thế giới nói chung và
nền kinh tế trong nước nói riêng đang phải đối mặt với khủng hoảng tài chính,
hoạt động xuất khẩu bị trì trệ, giá nguyên vật liệu biến động khó lường, doanh
nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, Mặc dù Chính phủ đã đưa ra gói kích cầu
nhằm hỗ trợ lăi suất cho các doanh nghiệp nhưng việc hấp thụ nguồn vốn đó cần có
thời gian, mặt khác việc phục hồi đi lên còn phụ thuộc rất nhiều vào nền kinh tế
toàn cầu. Trong bối cảnh đó, NHTM nói chung và NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ nói
riêng bị ảnh hưởng không nhỏ.
38
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tổng nguồn vốn 5.242 5,641 6.549
1. Phân theo loại tiền
- Nội tệ 4.992 5.389 6.303
- Ngoại tệ 250 248 246
2. Phân theo thời gian
- Tiền gửi không kỳ hạn 545 910 1.133
- Tiền gửi có kỳ hạn < 12 tháng 2.516 2.341 2.845
- Tiền gửi có kỳ hạn > 12 tháng 2.181 2.390 2.571
3. Phân theo thành phần kinh tế
- Tiền gửi, tiền vay các TCTD 1.590 1.039 486
- Tiền gửi các tổ chức kinh tế 550 718 819
- Tiền gửi dân cư 3.093 3.884 5.244
Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của chi nhánh từ 2010 - 2012
Qua bảng số liệu trên ta thấy nguồn vốn huy động trong các năm qua của
ngân hàng tăng tương đối ổn định. Tổng nguồn vốn năm 2011 đạt 5.641 tỷ đồng,
tăng 399 tỷ đồng sovới năm 2010, đạt 107,6% so với kế hoạch đề ra. Năm 2012,
tổng nguồn vốn đạt 6.549 tỷ đồng, tăng 908 tỷ đồng so với năm 2011. Nguyên
nhân của việc tăng nguồn vốn ổn định này là do từ năm 2010 đến 2012 đã tình
hình kinh tế của thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng đã dần phục hồi và
đi vào ổn định tạo đà cho sản xuất kinh doanh phát triển. Nhờ vậy hàng hóa được
lưu thông, hàng tồn kho giảm, giá trị thặng dư tăng tạo ra nguồn vốn nhàn rỗi
trong xã hội dồi dào giúp ngân hàng tạo ra nhiều kênh huy động vốn nên nguồn
vốn tăng trưởng cao qua các năm. Mặc dù vậy tình hình thị trường trong nước
chịu ảnh hưởng của những biến động trên thị trường thế giới, giá vàng, giá USD
tăng cao, sự biến động không ngừng của lãi suất, đặc biệt là những tháng cuối
39
năm đã ảnh hưởng đến tâm lý khách hàng gửi tiền làm cho công tác huy động vốn
gặp những khó khăn nhất định.
Xét theo thành phần kinh tế ta thấy: Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động, qua các năm đều có sự tăng
trưởng tốt, đây là nguồn tiền gửi không kỳ hạn nên mang lại hiệu quả rất lớn khi
ngân hàng mang cho vay: năm 2010 chiếm 10,5%, năm 2011 chiếm 12,7% và
năm 2012 là 12,5%. Nguồn chiếm tỷ trọng lớn nhất là nguồn tiền gửi dân cư, đây
là nguồn có tính chất ổn định và không thể thiếu được. Do đi đúng hướng và có
những biện pháp huy động vốn hiệu quả nên cho dù phải chịu sự cạnh tranh về lãi
suất trên thị trường, nguồn tiền gửi này vẫn đạt mức tăng trưởng cao qua các năm.
Năm 2010 nguồn tiền gửi dân cư là 3.093 tỷ đồng, năm 2011 tăng 791 tỷ đồng
và năm 2012 tăng 2.151 tỷ đồng so với năm 2010 đạt 5.244 tỷ đồng. Xét theo
loại tiền huy động thì huy động bằng nội tệ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
nguồn vốn huy động: năm 2010 chiếm 95,2%, năm 2011 chiếm 95,5% và năm
2012 là 96,2%.
Với bất cứ ngân hàng nào ở vào những thời điểm lãi suất biến động lớn,
nguồn vốn ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong nguồn vốn huy động để đảm
bảo khả năng thanh khoản cũng như hạn chế rủi ro lãi suất có thể xảy ra. Căn cứ
theo thời gian thì tiền gửi có kỳ hạn ngắn chiếm tỷ trọng tương đối cao và đang có
xu hướng tăng, giảm không ổn định: năm 2010 là 48%, năm 2011 là 41,5%, năm
2012 là 43,4% đồng thời các khoản tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng cũng có cùng
xu hướng như tiền gửi có kỳ hạn ngắn là thiếu tính ổn định: năm 2010 là 41,6%,
năm 2011 là 42,3% và năm 2012 là 39,3%. Tính từ năm 2010 đến 2012, chúng ta
được chứng kiến cuộc leo thang về lãi suất chưa từng có. Khách hàng rút tiền gửi
của mình để gửi kỳ hạn mới với lãi suất cao hơn. Chính vì tính chất bất ổn của
nền kinh tế đã làm cho tiền gửi ngắn hạn có xu hướng tăng cao trong năm 2011
nhưng giảm dần trong năm 2012. Nếu năm 2010, lãi suất tiền gửi ngắn hạn ở mức
13,5%/ năm, đến năm 2011 đã tăng lên từ 14% - 14,5%/năm và đến năm 2012
giảm xuống dao động từ 8% - 10,5%/năm.
Trong những năm qua, chi nhánh đã áp dụng nhiều biện pháp tích cực
nhằm tăng cường công tác huy động vốn với rất nhiều chương trình được áp dụng
40
như: đầu năm là “tiết kiệm hái lộc đầu xuân”; Tiết kiệm dự thưởng “Nhân dịp Giỗ
tổ Hùng Vương” và các chương trình khuyến mại, nên đã tạo ra được sức hút
đối với khách hàng gửi tiền nhất là khách hàng cá nhân. Nhờ vậy mà chi nhánh đã
tạo ra được những bước đột phá trong huy động nguồn vốn đồng thời tạo sức cạnh
tranh lớn với các NHTM khác trên địa bàn.
2.1.3.3. Về tình hình sử dụng vốn
Có thể nói, nghiệp vụ huy động vốn là bàn đạp còn sử dụng vốn là lực quyết
định đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Sự ổn định trong công tác huy động vốn
đã phần nào tạo nền tảng vững chắc đối với hoạt động tín dụng của chi nhánh.
Do bám sát định hướng phát triển kinh tế địa phương, định hướng kinh
doanh của ngân hàng, chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ đã đưa ra các chính
sách hợp lý với phương châm: chất lượng, hiệu quả và an toàn là trên hết, lấy hiệu
quả của khách hàng là mục tiêu kinh doanh của ngân hàng. Dưới sự chỉ đạo của
NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ đã tập trung sức lực, thời
gian cho việc giải quyết nợ quá hạn và đầu tư vốn nhằm tăng dư nợ để đáp ứng
nhu cầu vốn trên địa bàn và góp phần thúc đẩy kinh tế khu vực phát triển.
Chi nhánh được thành lập trong bối cảnh nền kinh tế nước ta đang trong
giai đoạn đất nước đang bước vào thời kỳ đổi mới, nên nền kinh tế còn gặp nhiều
khó khăn việc huy động vốn và mở rộng hoạt động tín dụng là hết sức khó khăn.
Tuy nhiên chi nhánh đã đứng vững, từng bước hội nhập và phát triển cả về công
tác huy động vốn lẫn hoạt động tín dụng. Do nền kinh tế nước ta chuyển sang nền
kinh tế thị trường nên các chủ thể kinh tế rất cần vốn để mở rộng sản xuất kinh
doanh. Với lợi thế là một trong những NHTM được thành lập đầu tiên trên địa
bàn tỉnh mà đối tượng phục vụ chủ yếu là nông nghiệp nông thôn đã giúp chi
nhánh tạo được uy tín trên thị trường dù cho nền kinh tế có nhiều biến động,
ngoài ra trên địa bàn có nhiều đối thủ cạnh tranh khác. Nhưng chi nhánh đã nỗ
lực trong việc thúc đẩy hoạt động cho vay và đã đạt được những kết quả đáng kể.
41
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tổng dư nợ 5.105 5.677 6.612
1. Phân theo loại tiền
- Nội tệ 4.827 5.422 6.388
- Ngoại tệ 278 255 224
2. Phân theo thời gian
- Ngắn hạn 2.614 3.039 3.631
- Trung - dài hạn 2.491 2.638 2.981
3. Nợ xấu 67 51,9 41,7
Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của chi nhánh từ 2010 - 2012
Dư nợ qua các năm đều liên tục tăng trưởng. Tổng dư nợ cho vay nền kinh
tế năm 2011 đạt 5.677 tỷ đồng, tăng 572 tỷ đồng so với năm 2010, trong đó: dư nợ
nội tệ đạt 5.422 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch năm 2011, dư nợ ngoại tệ đạt 255 tỷ
đồng, đạt 92% kế hoạch năm được giao, giảm 23 tỷ đồng so với năm 2010. Và tính
đến 31/12/2012, tổng dư nợ đạt 6.612 tỷ đồng, tăng 935 tỷ đồng so với năm 2011,
trong đó: dư nợ nội tệ đạt 6.388 tỷ đồng, dư nợ ngoại tệ đạt 224 tỷ đồng chiếm
3,4%/tổng dư nợ (bằng 86,2% kế hoạch năm 2012 và giảm 31 tỷ đồng so với năm
2011).
Bên cạnh những thành tích đạt được, chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ
vẫn còn một số tồn tại và hạn chế. Như nợ xấu năm 2011 là 51,9 tỷ đồng (chiếm
0.9%/tổng dư nợ) giảm so với năm 2010 là 15,1 tỷ đồng (tỷ lệ nợ xấu năm 2010 ở mức
1,3%/tổng dư nợ). Tuy nhiên, đến 31/12/2012, nợ xấu là 0,6%/tổng dư nợ. Tuy nợ xấu
chiếm tỷ lệ rất thấp trên tổng dư nợ toàn chi nhánh (kế hoạch giao là 3%/tổng dư nợ)
nhưng việc vẫn phát sinh một khoản nợ xấu khá lớn là do nền kinh tế bất ổn khiến cho
các chủ thể kinh tế gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh, còn một phần là do
việc kiểm tra, giám sát vốn trong và sau cho vay chưa tốt.
42
2.1.3.4. Các hoạt động khác
- Nghiệp vụ thẻ ATM:
Nắm bắt được xu thế chung của xã hội là dần chuyển thanh toán chủ yếu
dùng tiền mặt sang thanh toán không dung tiền mặt nên ngân hàng đã thúc đẩy mạnh
mẽ việc phát hành thẻ ATM, tiến hành làm thẻ liên kết cho các trường đại học, các cơ
quan Nhà nước, phát triển các dịch vụ đi kèm như SMS banking, mobilebanking,
Vntopup, nạp tiền cho ví điện tử, Số thẻ ATM ngày càng tăng lên qua các năm.
Công tác quản lý các máy ATM tương đối tốt và an toàn đã nâng cao được uy tín
của ngân hàng đối với khách hàng. Năm 2010, tổng số thẻ phát hành ra là 58.529
thẻ; Năm 2011 số thẻ ATM phát hành ra là 74.121 thẻ. Đến năm 2012: số lượng
thẻ tăng lên đến 94.553 thẻ, tăng 20.432 thẻ so với năm 2011, đạt 137% kế hoạch;
số dư tiền gửi không kỳ hạn trên tài khoản thẻ đạt 212 tỷ đồng, tăng 64 tỷ so với
năm 2011, đạt 144% kế hoạch đề ra; thu phí dịch thẻ ATM đạt 1.671 triệu đồng
(chưa bao gồm phí giao dịch qua Banknet chưa phân bổ); khách hàng sử dụng
mobile banking đạt 67,8%/tổng số khách hàng, tăng 15% so với năm 2011; mở tài
khoản chuyển lương qua chi nhánh là 1177 đơn vị trong đó đơn vị hưởng lương
NSNN là 1133 đơn vị.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số tồn tại: phát
hành thẻ sinh viên với số lượng lớn nhưng chưa hiệu quả, chưa triển khai lắp đặt
thiết bị chấp nhận thẻ.
Nghiệp vụ thanh toán quốc tế:
Nằm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ tuy không có nhiều doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu nhưng chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ đã
thúc đẩy hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ nhằm thỏa mãn nhu
cầu ngoại tệ hợp lý cho khách hàng hoạt động và tăng thêm thu nhập cho Chi nhánh.
43
Bảng 2.3: Tình hình kinh doanh ngoại hối
Đơn vị: triệu USD
Nghiệp vụ Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1. Kinh doanh ngoại tệ
Doanh số mua 32,5 42,7 60,2
Doanh số bán 32,5 42,7 60,2
2. Thanh toán quốc tế
Thanh toán L/C nhập 53,4 42 54,8
Thanh toán L/C xuất 73,8 63,1 87
Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của chi nhánh từ năm 2010 - 2012
Hoạt động mua bán và thanh toán L/C xuất nhập khẩu của chi nhánh qua
các năm đều có sự tăng trưởng. Cụ thể, doanh số mua ngoại tệ năm 2011 tăng
10,2 triệu USD so với năm 2010, năm 2012 tăng 17,5 triệu USD so với năm
2011; doanh số bán cũng tỷ lệ thuận với doanh số mua vì theo quy đinh chi nhánh
không được phép để tồn quỹ nhiều ngoại tệ. Đồng thời hoạt động thanh toán L/C
nhập cũng được gia tăng nhưng không ổn định như năm 2011 giảm 11,4 triệu
USD so với năm 2010, năm 2012 tăng 12,8 triệu USD so với năm 2011, hoạt
động thanh toán L/C xuất cũng có sự tăng giảm thất thường.Đặc biệt trong năm
2012, tình hình biến động về tỷ giá và nguồn cung ngoại tệ khó khăn
tác động lớn đến hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối. Tuy
nhiên chi nhánh vẫn cân đối đảm bảo cung cấp đủ nguồn ngoại tệ cho các đơn vị
thanh toán xuất nhập khẩu cho chi nhánh và các nhu cầu khác như trả nợ, chuyển
tiền cá nhân.
- Nghiệp vụ kế toán thanh toán:
Với công nghệ hiện đại, chất lượng dịch vụ ngày càng hoàn thiện, mạng
lưới liên kết rộng khắp. Do đó, lượng khách hàng đến giao dịch tại ngân hàng
ngày càng đông đã góp phần tăng nguồn vốn huy động, dư nợ cho vay và tăng phí
dịch vụ. Tính đến 31/12/2012, nghiệp vụ kế toán thanh toán đã đạt được một số
kết quả sau:
44
+ Doanh số chuyển tiền đi đạt 103,5 tỷ đồng.
+ Doanh số chuyển tiền đến đạt 112,8 tỷ đồng.
+ Doanh số thu, chi nội ngoại tệ đạt 29,3 tỷ đồng.
+ Thu phí dịch vụ đạt 27,3 tỷ đồng.
2.1.3.5. Đánh giá kết quả kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ
- Công tác huy động vốn: Từ năm 2010 đến 2012 nguồn vốn huy động ổn
định, hoàn thành vượt mức kế hoạch giao, chất lượng nguồn vốn được nâng lên, cơ
cấu nguồn vốn hợp lý và tăng hiệu quả sử dụng. Tuy năm 2012, công tác huy động
vốn gặp nhiều khó khăn do sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các TCTD khác đồng thời
lãi suất huy động không ổn định liên tục giảm nhưng chi nhánh đã có những sự cố
gắng nỗ lực rất nhiều từ công tác chỉ đạo điều hành đến công tác tiếp cận khách
hàng nên năm 2012 chi nhánh đã tăng được nguồn vốn gần 1000 tỷ đồng, đây là
một con số lý tưởng và cao nhất từ trước đến nay. Điều đó tác động lớn đến kết
quả kinh doanh của Chi nhánh.
- Công tác tín dụng: dư nợ tín dụng phù hợp với sự tăng trưởng nguồn
vốn, đa dạng hoá khách hàng các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tập trung vào các đối
tượng khách hàng sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn nhất
là khách hàng cá nhân hộ sản xuất. Chất lượng tín dụng được đặt lên hàng đầu. Tuy
nền kinh tế có nhiều biến động trong những năm qua nhưng hoạt động tín dụng
của chi nhánh vẫn đạt mức tăng trưởng khá đáp ứng đầy đủ nhu cầu sản xuất kinh
doanh góp phần tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
- Công tác tài chính: quỹ thu nhập tăng trưởng đều qua các năm góp phần
ổn định tài chính của chi nhánh và ổn định đời sống cán bộ nhân viên.
Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ
được thể hiện qua bảng số liệu sau:
45
Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh của Chi nhánh
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1. Tổng thu 933.657 1.369.195 1.304.746
- Thu từ lãi 855.401 1.278.660 1.218.862
- Thu ngoài lãi 78.256 90.535 85.884
2. Tổng chi 773.376 1.079.877 1.037.927
- Chi trả lãi 712.529 1.012.780 968.796
- Chi ngoài lãi 60.847 67.097 69.131
Lợi nhuận trước thuế 160.281 289.318 266.819
Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của chi nhánh từ 2010 - 2012
933.657
773.376
160.281
1.369.195
1.079.877
289.318
1.304.746
1.037.927
266.819
0
200.000
400.000
600.000
800.000
1.000.000
1.200.000
1.400.000
2010 2011 2012
Tổng thu
Tổng chi
Lợi nhuận trước
th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000273472_881_1951510.pdf