Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thanh Hà

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: VAI TRÒ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ. 3

1.1. Khái quát chung về Doanh nghiệp vừa và nhỏ. 3

1.1.1 Khái niệm. 3

1.1.2 Đặc điểm của DNV&N. 5

1.1.3 Vai trò của DNV&N. 13

1.2. Vai trò tín dụng của ngân hàng đối với DNV&N. 20

1.2.1 Khái niệm. 20

1.2.2 Vai trò của ngân hàng với tư cách là trung gian tài chính. 21

1.2.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNV&N. 21

1.2.4. Phân loại cho vay. 27

1.2.4.1 Thấu chi: 27

1.2.4.2 Cho vay trực tiếp từng lần. 29

1.2.4.3 Cho vay theo hạn mức. 30

1.2.4.4 Cho vay luân chuyển. 31

1.2.4.5 Cho vay trả góp. 32

1.2.4.6 Cho vay gián tiếp. 32

1.2.4.7 Cho vay hợp vốn. 33

1.2.4.9 Cho vay theo hạn mức dự phòng tín dụng. 33

1.2.4.10 Cho vay theo dự án. 33

1.2.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với DNV&N. 35

1.2.5.1 Các chỉ tiêu định tính. 35

1.2.5.2 Các chỉ tiêu định lượng. 36

1.2.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng. 37

1.2.6.1 Nhân tố thuộc phía ngân hàng. 37

1.2.6.2 Các nhân tố thuộc phía doanh nghiệp. 40

1.2.6.3 Các nhân tố khác. 41

1.3 Những kinh nghiệm của các nước trên thế giới trong việc hỗ trợ DNV&N. 43

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHO VAY DNV&N TẠI NHNo&PTNN CHI NHÁNH HUYỆN THANH HÀ. 46

2.1 Khái quát chung về NHNo&PTNN Thanh Hà. 46

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển. 46

2.1.2 Cơ cấu tổ chức. 47

2.1.3 Hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 48

2.1.3.1 Tình hình huy động và sử dụng vốn. 49

2.1.3.2 Tình hình dư nợ năm 2006 và 2007. 50

2.2 Thực trạng hoạt động cho vay DNV&N của ngân hàng. 52

2.2.1 Số lượng DNV&N có quan hệ với ngân hàng. 53

2.2.2 Dư nợ cho vay DNV&N. 55

2.2.3.Điều kiện vay vốn. 57

2.2.4. Quy trình tín dụng DNV&N. 59

2.2.5. Phương thức cho vay. 61

2.2.6. Giám sát vốn vay. 62

2.2.7. Bảo đảm tiền vay. 63

2.2.8. Chất lượng tín dụng. 64

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DNV&N TẠI NGÂN HÀNG 65

3.1 Định hướng hoạt động cho vay DNV&N trong thời gian tới. 65

3.2 Giải pháp thực hiện nâng cao chất lượng cho vay DNV&N. 66

3.3 Một số kiến nghị. 73

3.3.1 Đối với ngân hàng. 73

3.3.2 Đối với DNV&N. 74

3.3.3 Đối với nhà nước, chính quyền địa phương. 76

PHẦN III: KẾT LUẬN 81

 

 

doc86 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1817 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thanh Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c cho vay theo hạn mức, có thể yêu cầu bảo đảm hoặc không cần bảo đảm. Cho vay trung hạn. Khoản vay từ 1 năm đến 5 năm, tài trợ cho tài sản cố định như phương tiện vận tải, một số cây trồng vật nuôi, trang thiết bị chống hao mòn. Cho vay dài hạn. Khoản vay trên 5 năm, tài trợ cho những công trình xây dựng như nhà cửa, sân bay, cầu đường, máy móc thiết bị có giá trị lớn thời gian sử dụng lâu dài. Tỷ trọng tín dụng ngắn hạn tại các ngân hàng thương mại cao hơn tín dụng trung và dài hạn. Các ngân hàng chủ yếu tài trợ cho tài sản lưu động của doanh nghiệp. Tín dụng trung và dài hạn chiếm tỷ trọng thấp hơn do rủi ro cao hơn, nguồn vốn đắt và khan hiếm hơn. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ này như kỳ hạn và tính ổn định của nguồn, khả năng quản lý thanh khoản của ngân hàng, khả năng dự báo và dự phòng rủi ro trong trung và dài hạn… Phân loại cho vay căn cứ vào tài sản đảm bảo. Cam kết đảm bảo là cam kết của người nhận tín dụng về việc dùng tài sản mà mình sở hữu hoặc sử dụng hoặc khả năng của người thứ ba để trả nợ cho ngân hàng. Bao gồm: Cho vay có tài sản đảm bảo. Hình thức này yêu cầu ngân hàng và khách hàng phải ký hợp đồng đảm bảo. Ngân hàng phải kiểm tra, đánh giá được tình trạng của tài sản đảm bảo, có khả năng giám sát việc sử dụng hoặc có khả năng bảo quản tài sản đảm bảo. Trong hình thức cho vay có tài sản đảm bảo gồm 3 loại: cầm cố thế chấp bằng tài sản của chính khách hàng; bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba; đảm bảo bằng tài sản hình thành từ nguồn vốn vay. Cho vay không có tài sản đảm bảo. Hình thức này cấp cho những khách hàng có uy tín, thường là những khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa, hoặc món vay tương đối nhỏ so với vốn của người vay. Ví dụ các khoản cho vay theo chỉ thị của Chính phủ mà Chính phủ yêu cầu không cần tài sản đảm bảo hoặc những khoản vay đối với tổ chức tài chính lớn, công ty lớn, những khoản cho vay trong thời gian ngắn mà ngân hàng có khả năng giám sát việc bán hàng cũng có thể không cần tài sản đảm bảo. 1.2.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với DNV&N. 1.2.5.1 Các chỉ tiêu định tính. Đảm bảo các nguyên tắc cho vay: Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn vay như đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Đây là tiền đề cho việc sử dụng vốn vay có hiệu quả, hạn chế rủi ro. Cam kết hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Các khoản cho vay của ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền gửi của khách hàng và các khoản ngân hàng vay mượn. Ngân hàng cũng phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi như đã cam kết. Do vậy ngân hàng luôn yêu cầu khách hàng phải thực hiện đúng cam kết này. Đây cũng là điều kiện ngân hàng tồn tại và phát triển. Dự án đầu tư hiệu quả. Ngân hàng tài trợ dựa trên dự án có hiệu quả. Đây là tiền đề để khách hàng hoàn trả gốc và lãi đúng hạn Quá trình thẩm định hiệu quả chuyên nghiệp: Thẩm định tín dụng là sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của dự án khách hàng xuất trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng. Đây là khâu vô cùng quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng và vay vốn của khách hàng. Quá trình thẩm định hiệu quả chuyên nghiệp loại bỏ được những dự án thiếu khả năng trả nợ, lựa chọn được những dự án khả thi mang lại lợi nhuận cho cả ngân hàng và khách hàng. Bên cạnh đó quá trình thẩm định cũng có thể tư vấn cho khách hàng những biện pháp hữu hiệu nhất việc sử dụng vốn vay. 1.2.5.2 Các chỉ tiêu định lượng. Các chỉ tiêu định tính mang tính tương đối cao. Để đánh giá hiệu quả tín dụng đối với DNV&N không thể không sử dụng các chỉ tiêu định lượng sau: Số lượng các DNV&N có quan hệ tín dụng với ngân hàng qua các năm. Có bao nhiêu DNV&N đặt quan hệ tín dụng đối với ngân hàng, số lượng có tăng qua các năm không. Tỷ lệ phần trăm số lượng DNV&N quan hệ tín dụng đối với ngân hàng trên số lượng DNV&N hoạt động trên địa bàn. Tăng trưởng dư nợ tín dụng đối với DNV&N qua các năm. Bằng dư nợ cho vay DNV&N năm sau trên dư nợ cho vay DNV&N năm trước. Tỷ trọng dư nợ cho vay DNV&N trên tổng dư nợ của ngân hàng. So sánh qua các năm để thấy được sự thay đổi trong cơ cấu dư nợ của ngân hàng. Hệ số nợ quá hạn của DNV&N trên tổng dư nợ. Nếu hệ số này cao cho thấy sự kém hiệu quả trong cho vay DNV&N. Khi đó ngân hàng cần xem xét đánh giá lại khả năng phân tích tín dụng của nhân viên tín dụng, đồng thời tiến hành giám sát chặt chẽ các khoản cho vay DNV&N, thực hiện các biện pháp cần thiết để đảm bảo an toàn vốn vay. Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn của DNV&N trên tổng dư nợ. Tỷ lệ này cho thấy rủi ro ngân hàng có thể mất vốn. So sánh tỷ lệ này với tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn của toàn ngân hàng để thấy được mức độ rủi ro cho vay DNV&N so với cho vay các đối tượng khác. 1.2.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng. 1.2.6.1 Nhân tố thuộc phía ngân hàng. - Chính sách tín dụng của ngân hàng. Mỗi một ngân hàng có một chính sách tín dụng riêng. Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng cũng như các nhân viên trong ngân hàng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng góp phần hạn chế rủi ro cho ngân hàng và nâng cao khả năng sinh lời. Chính sách tín dụng bao gồm: Chính sách khách hàng: khách hàng của ngân hàng rất đa dạng và phong phú, có thể là khách hàng cá nhân hay tổ chức, có thể là khách hàng truyền thống hay khách hàng mới… Tùy từng đối tượng khách hàng mà ngân hàng có những cách thức cho vay không giống nhau về lãi suất, thời hạn, quy mô vốn… Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng: ngoài các quy định trong luật, mỗi ngân hàng đều xây dựng những quy định riêng về quy mô và giới hạn tín dụng đối với từng đối tượng khách hàng sao cho vẫn đảm bảo tính sinh lời với mức rủi ro có thể chấp nhận được ở mỗi khoản vay. Chính sách về lãi suất và phí suất tín dụng. Ngân hàng có các mức lãi suất tín dụng khác nhau tùy theo từng thời kỳ, loại tiền và đối tượng khách hàng. Ngân hàng khi thỏa thuận về lãi suất tín dụng phải tính đến lãi suất hòa vốn, rủi ro cũng như lãi suất cạnh tranh trên thị trường. Chính sách về thời hạn tín dụng và kỳ hạn trả nợ. Các nhà quản lý ngân hàng luôn luôn chú ý quan tâm đến thời hạn tín dụng của các khoản vay vì nó ảnh hưởng đến rủi ro cũng như tính thanh khoản trong hoạt động kinh doanh. Chính sách tín dụng phải giải quyết được vấn đề mối quan hệ giữa thời hạn nguồn và thời hạn tài trợ. Từ đó ngân hàng xác định kỳ hạn trả nợ cụ thể để đảm bảo cân bằng kỳ hạn trung bình. Chính sách về các khoản đảm bảo. Các khoản đảm bảo gồm các quy định về các trường hợp tài trợ cần tài sản đảm bảo, các loại đảm bảo cho mỗi loại hình tín dụng, danh mục các đảm bảo được ngân hàng chấp nhận, tỷ lệ phần trăm cho vay trên tài sản đảm bảo, đánh giá và quản lý đảm bảo. Chính sách đối với các khoản nợ có vấn đề. Nợ có vấn đề là các khoản nợ xấu, nợ quá hạn. Chính sách này quy định về cách thức xác định nợ xấu, trách nhiệm giải quyết. Nói chung lại, chính sách tín dụng của một ngân hàng ảnh hưởng rất lớn tới việc ngân hàng có cho vay DNV&N không, mức độ cấp tín dụng như thế nào… Ngày nay chính sách tín dụng đối với DNV&N đang trở nên đa dạng hơn, đáp ứng một cách linh hoạt nhu cầu của doanh nghiệp. - Chiến lược kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng cũng như bất kỳ một tổ chức cá nhân hoạt động kinh doanh nào khi hoạt động đều vạch ra một chiến lược kinh doanh cụ thể với một phương châm hoạt động rõ ràng. Khi xây dựng được một chiến lược kinh doanh hiệu quả thì ngân hàng sẽ gia tăng được sức mạnh cũng như năng lực cạnh tranh, ngược lại ngân hàng sẽ gặp khó khăn, không phát triển được thậm chí là bị tụt lùi. Theo xu thế ngày nay các ngân hàng thương mại đang hướng mục tiêu của mình vào khai thác các DNV&N. Khai thác đối tượng khách hàng này có mang lại lợi nhuận không, hiệu quả có cao không phụ thuộc rất lớn vào chiến lược, phương châm cũng như các bước đi của ngân hàng. - Nhận thức của ngân hàng về DNV&N. Nhiều ngân hàng thương mại vẫn phân biệt doanh nghiệp thuộc sở hữu và không thuộc sở hữu nhà nước, doanh nghiệp quy mô lớn và quy mô nhỏ…Đây là một nhân tố dẫn đến việc ngân hàng ưu tiên cho vay các doanh nghiệp nhà nước và e ngại khi cho vay các doanh nghiệp tư nhân nhỏ. - Thông tin về khách hàng. Muốn cho khách hàng vay, điều đầu tiên mà ngân hàng phải làm là tìm hiểu thông tin về khách hàng như năng lực pháp lý, năng lực trách nhiệm dân sự, khả năng tài chính, tài sản của khách hàng…Một trong những thông tin này nếu sai lệch có thể dẫn đến sai lầm của ngân hàng trong đánh giá khách hàng, đưa ra những phán quyết tín dụng sai ảnh hưởng đến ngân hàng cũng như doanh nghiệp vay vốn. - Chất lượng cán bộ tín dụng. Đây là nhân tố quan trọng tác động đến hiệu quả của hoạt động cho vay DNV&N. Cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm sẽ đưa ra được những phán quyết có tính chính xác cao. Việc có cho vay một khách hàng hay không phần lớn vẫn phụ thuộc vào quyết định của cán bộ tín dụng – những người trực tiếp làm việc với khách hàng. Bên cạnh đó thái độ làm việc tận tình vì lợi ích của cả ngân hàng và khách hàng cũng là một yếu tố nâng cao hiệu quả cho vay. - Hoạt động marketing của ngân hàng cũng đóng vai trò trong hiệu quả cho vay đối với DNV&N. Ngày nay do sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại, ngân hàng không để cho khách hàng tìm đến mình nữa mà chủ động linh hoạt tìm đến khách hàng. Thông qua hoạt động marketing, ngân hàng quảng bá hình ảnh thương hiệu cũng như chất lượng dịch vụ của mình, thu hút khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ mình cung cấp. Cũng qua hoạt động marketing giúp cho ngân hàng tìm hiểu thêm về nhu cầu của khách hàng để có thể cung cấp những sản phẩm dịch vụ tốt nhất. 1.2.6.2 Các nhân tố thuộc phía doanh nghiệp. Thứ nhất là năng lực tài chính của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có năng lực tài chính mạnh thì sẽ bảo đảm được khả năng hoàn trả vốn vay tốt hơn một doanh nghiệp năng lực tài chính yếu hơn. Ngân hàng cũng dễ dàng cho vay hơn đối với một doanh nghiệp có tình hình tài chính vững vàng bởi họ tin tưởng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp có tài chính mạnh. Kết quả kinh doanh của các DNV&N thường không ấn tượng nhiều đối với các ngân hàng. Theo thống kê năm 2004, lợi nhuận bình quân của DNV&N là 240 triệu đồng ( khoảng 16.000 USD), thấp hơn nhiều so với mức lợi nhuận bình quân của các doanh nghiệp trên cả nước (khoảng 1,14 tỷ đồng). Bên cạnh đó các tiêu chí về tỷ suất lợi nhuận, vốn và lợi nhuận, doanh thu cũng thấp, ở mức 3 tỷ đồng và 2,57 tỷ đồng so với các mức bình quân chung của doanh nghiệp cả nước là 4,85 tỷ đồng và 5,99 tỷ đồng. Thứ hai là phương án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây chính là yếu tố quan trọng nhất quyết định xem doanh nghiệp có được vay vốn hay không. Một phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả sẽ là nguồn thu chủ yếu của doanh nghiệp trong tương lai đồng thời cũng là nguồn trả nợ cho ngân hàng. Ngân hàng sẽ chỉ tài trợ cho những dự án mang tính khả thi cao. Thứ ba là năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ doanh nghiệp Đây là những người quản lý hoạch định chính sách chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp được quản lý tốt sẽ làm ăn có hiệu quả, tình hình tài chính vững mạnh,ngày càng phát triển, tạo được tin tưởng trong mắt đối tác. Một nhà quản lý tốt có thể giúp vực dậy một doanh nghiệp từng làm ăn kém hiệu quả, còn một nhà quản lý tồi có thể làm cho một doanh nghiệp đang làm ăn tốt trở thành kém cỏi. Thứ tư là đạo đức của chủ doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp vay vốn và làm ăn có lãi, có khả năng hoàn trả cả gốc và lãi cho ngân hàng nhưng chủ doanh nghiệp lại không có ý định hoàn trả đúng như cam kết, có ý định chiếm dụng vốn của ngân hàng thì đây cũng là một rủi ro trong hoạt động tín dụng, dẫn đến ngân hàng có khả năng mất vốn, làm giảm hiệu quả cho vay, giảm lợi nhuận của ngân hàng. Một yếu tố thuận lợi trong hoạt động cho vay DNV&N của ngân hàng thương mại là tài sản đảm bảo cho các DNV&N chủ yếu là tài sản của cá nhân hoặc chủ doanh nghiệp nên trách nhiệm của chủ doanh nghiệp với khoản nợ ngân hàng cần cao. 1.2.6.3 Các nhân tố khác. Bên cạnh những yếu tố thuộc về chủ quan của ngân hàng và doanh nghiệp thì tồn tại những yếu tố khách quan tác động đến hiệu quả cho vay. Đó là những yếu tố: * Môi trường kinh tế. Nếu môi trường kinh tế ổn định thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy DNV&N cũng như các thành phần kinh tế khác phát triển. Ngược lại, nếu môi trường kinh tế kém ổn định dẫn đến hoạt động kém hiệu quả của các doanh nghiệp. Trong giai đoạn tăng trưởng kinh tế thì hầu như các doanh nghiệp đều làm ăn có lãi, khả năng trả nợ cao. Ngược lại trong giai đoạn suy thoái kinh tế thì tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị suy giảm. * Môi trường pháp lý. Môi trường pháp lý trong kinh doanh là tổng hợp tất cả các yếu tố pháp lý tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu môi trường pháp lý hiệu quả hoạt động đồng bộ sẽ là động lực thúc đẩy hoạt động kinh doanh. Nếu môi trường pháp lý kém hiệu quả, hoạt động thiếu sự thống nhất đồng bộ, chồng chéo lẫn nhau sẽ trở thành một rào cản đối với sự phát triển của DNV&N nói riêng và cả nền kinh tế nói chung. Theo lộ trình thực hiện cam kết khi gia nhập WTO, môi trường pháp lý của Việt Nam sẽ thông thoáng hơn, tính minh bạch trong quản lý của các cơ quan hữu quan, cơ quan chuyên trách đối với các DNV&N cũng được nâng cao. Sự phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp nhà nước với các DNV&N (chủ yếu thuộc khu vực tư nhân) sẽ không còn. Do đó DNV&N sẽ thuận lợi hơn trong việc tiếp cận với các nguồn tài chính, gia nhập thị trường, hỗ trợ kinh doanh. * Môi trường chính trị xã hội. Tại mỗi một quốc gia có một môi trường chính trị xã hội văn hóa khác nhau. Đôi khi nó chi phối rất lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của vùng hay của cả nền kinh tế. Ví dụ chính trị không ổn định, chiến tranh hay khủng bố xảy ra liên miên gây tâm lý hoang mang lo sợ cho người dân thì hệ quả tất yếu là hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ giảm sút. Hay tại mỗi một vùng lại có những truyền thống văn hóa khác nhau có thể là điều kiện thuận lợi để thúc đẩy một ngành công nghiệp phát triển, song cũng có thể gây khó khăn cho một ngành công nghiệp khác. Ngoài những nguyên nhân kể trên, còn có những nhân tố thuộc về môi trường tự nhiên ảnh hưởng đến chất lượng các khoản cho vay DNV&N của ngân hàng, ví dụ như bão lụt, thiên tai, hạn hán, những sự cố bất ngờ không thể lường trước. Khi sự cố xảy ra ảnh hưởng xấu tới kết quả kinh doan của khách hàng, dẫn đến khó khăn của ngân hàng trong thu hồi nợ. Do đó mỗi ngân hàng thương mại cần phải xây dựng những biện pháp phòng ngừa và quản lý rủi ro một cách hiệu quả. Tóm lại là chất lượng các khoản tín dụng đối với DNV&N của ngân hàng có cao hay không phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, cả chủ quan lẫn khách quan, cả từ phía ngân hàng lẫn khách hàng. Để nâng cao chất lượng các khoản cho vay này cần phải có sự phối hợp đồng bộ từ các phía. 1.3 Những kinh nghiệm của các nước trên thế giới trong việc hỗ trợ DNV&N. Trên thế giới tỷ lệ các DNV&N hàng năm được thành lập rồi bị phá sản tương đối cao. Ví dụ như ở Mỹ, trung bình một năm có khoảng hơn một triệu người bước chân vào lĩnh vực kinh doanh, sau năm đầu tiên có ít nhất 40% phá sản. Trong vòng 5 năm có hơn 80% phá sản (tương đương khoảng 800 ngàn công ty). Hiện Việt Nam chưa có con số thống kê cụ thể nhưng con số này cũng khá cao. Tuy nhiên không phải vì thế mà làm giảm vai trò của DNV&N đối với nền kinh tế mỗi nước. Đã có những nước rất thành công trong việc phát triển loại hình DNV&N, cho thấy được vai trò cũng như tầm quan trọng của loại hình này. Các nước phát triển và cả những nước đang phát triển luôn đánh giá cao vai trò của DNV&N trong quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế. Có thể lấy Hàn Quốc một nền kinh tế phát triển mạnh trong thời gian qua là một ví dụ. Quá trình tăng trưởng các tập đoàn công nghiệp, tổ hợp công nông tại Hàn Quốc khởi đầu từ những DNV&N. Tuy nhiên sự thành công hay thất bại của DNV&N cũng rất đa dạng khi không có sự định hướng và hỗ trợ đúng đắn của chính phủ. Bộ DNV&N được hình thành đã vạch ra những chiến lược phù hợp cho các doanh nghiệp phát triển trong từng giai đoạn cụ thể. Kết quả là DNV&N đã cho thấy sự đóng góp hữu hiệu của mình vào quá trình phát triển kinh tế và đẩy mạnh sự xâm nhập của mình vào thị trường thế giới. Hàn Quốc hiện có khoảng 3 triệu DNV&N, chiếm 99,8% các doanh nghiệp đang hoạt động, sử dụng gần 1 triệu lao động, chiếm 86% lao động cả nước, mỗi năm cung cấp 270 ngàn việc làm mới. Theo thống kê, mỗi năm Hàn Quốc có gần 50.000 DNV&N được thành lập trong đó khoảng 80% DN ngừng hoạt động, tỷ lệ sống DNVVN sau 10 năm là 13% (so với VN, có khoảng 14.113 DN tạo lập mới mỗi năm, tỷ lệ tử vong chưa rõ, nhưng chắc là cao hơn!) Số liệu thống kê cho thấy DNVVN thể hiện đúng bản chất của tên gọi, đa dạng, chiếm lĩnh nhiều lĩnh vực trong xã hội, bùng nổ trong một giai đoạn ngắn theo nhu cầu thị trường, dễ bị thất bại khi không còn thích nghi với môi trường mới và không có những định hướng chiến lược lâu dài để trường tồn và phát triển. Quá trình định hướng và hỗ trợ của Bộ DNV&N Hàn Quốc trải qua nhiều giai đoạn với chiến lược và các giải pháp khác nhau. Bộ xây dựng tầm nhìn và mục tiêu chiến lược cho DNV&N trong nước, thực hiện chiến lược tăng cường hỗ trợ phù hợp với đặc tính của từng giai đoạn tăng trưởng: Giai đoạn thứ nhất là khởi nghiệp thì tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, cơ chế quản lý đặc biệt là sự hỗ trợ vốn khởi nghiệp. Giai đoạn thứ hai là nuôi dưỡng và thúc đẩy tăng trưởng tập trung vào đổi mới công nghệ, thương mại hóa sản phẩm công nghệ mới, tổ chức nghiên cứu và phát triển. Giai đoạn này cần sự hỗ trợ vốn vay đặc biệt là từ các ngân hàng thương mại để tăng cao khả năng đứng vững cũng phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh. Giai đoạn ba là tăng trưởng và toàn cầu hóa: mục tiêu của giai đoạn này là ổn định nguồn nhân lực, tiếp tục nâng cao năng lực cạnh tranh. Giai đoạn này chính phủ chủ trương thay đổi nhận thức của người lao động và hướng phát triển của DNV&N bằng nhiều giải pháp hữu hiệu như ưu tiên cho sinh viên đại học thực tập tại các DNV&N, bổ sung các môn học về DNV&N trong chương trình đào tạo, khuyến khích các DNV&N tăng cường nhận các chuyên gia nước ngoài. Năm 2006 kim ngạch xuất khẩu của Hàn Quốc đạt 284 tỷ USD, trong đó DNVVN đóng góp 92,1 tỷ USD (chiếm 32,4%), tăng gấp 5 lần so với 10 năm trước. Với mục tiêu DNVVN chiếm 40% kim ngạch xuất khẩu trong các năm tới, Bộ DNVVN bổ sung những giải pháp như tăng cường mua các sản phẩm kỹ thuật, hỗ trợ Marketing ra nước ngoài theo những mô hình phù hợp với thị trường mục tiêu, hỗ trợ hệ thống BSO (Business Support Organization) phát huy tổng lực hướng tới quốc gia và nhóm thị trường có nhu cầu, cải tiến chế độ bảo lãnh tín dụng, bảo hiểm xuất khẩu. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CHO VAY DNV&N TẠI NHNo&PTNN CHI NHÁNH HUYỆN THANH HÀ. 2.1 Khái quát chung về NHNo&PTNN Thanh Hà. 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển. Căn cứ vào tổ chức hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Nam Thanh tỉnh Hải Dương được thành lập. Ngày 01/4/1997 có quyết định chia tách huyện Nam Thanh thành Thanh Hà và Nam Sách, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Thanh Hà tỉnh Hải Dương ra đời. Khi mới thành lập trụ sở còn là một phòng giao dịch nhỏ, đội ngũ cán bộ vừa mỏng, vừa thiếu. Ngày nay, với sự phấn đấu nỗ lực của toàn thể ngân hàng, lãnh đạo cũng như cán bộ nhân viên, được sự giúp đỡ của cấp trên, trụ sở chính của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Thanh Hà là một tòa nhà hai tầng khang trang, nằm ngay trung tâm thị trấn Thanh Hà với đầy đủ trang thiết bị phục vụ đảm bảo yêu cầu của công việc. Ngân hàng đã và đang trở thành điểm then chốt thúc đẩy kinh tế huyện phát triển đi lên cùng với kinh tế toàn tỉnh Hải Dương và kinh tế đất nước. Cùng với sự phát triển của toàn hệ thống ngân hàng nói chung và hệ thống NHNo&PTNN Việt Nam nói riêng, NHNo&PTNN huyện Thanh Hà cũng không ngừng phát triển vươn lên, cung cấp nhiều loại hình dịch vụ đáp ứng được nhu cầu của nhân dân trong vùng cũng như các tổ chức kinh tế trong và ngoài huyện, thực hiện nhiệm vụ được giao phó. Ngân hàng thực hiện những chức năng: Huy động vốn: Nhận tiền gửi không kỳ hạn, nhận tiền gửi có kỳ hạn, nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn từ các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài huyện. Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu ngân hàng, kỳ phiếu ngân hàng. Vay các tổ chức tín dụng khác. Các hình thức huy động khác theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Cho vay: Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VND đối với các tổ chức cá nhân, hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn huyện. Chuyển tiền điện tử nội tỉnh, chuyển tiền nhanh qua hệ thống Western Union. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức. NHNo&PTNN huyện Thanh Hà là một chi nhánh của NHNo&PTNN tỉnh Hải Dương trong hệ thống NHNo&PTNN Việt Nam, đặt trụ sở chính tại thị trấn Thanh Hà huyện Thanh Hà tỉnh Hải Dương. Trước đây là NHNo&PTNN huyện Nam Thanh cũ, đến năm 1997 do việc chia tách huyện nên chia thành hai ngân hàng là NHNo&PTNN huyện Thanh Hà và NHNo&PTNN huyện Nam Sách. Là một chi nhánh huyện nên quy mô hoạt động chưa lớn, còn hạn chế. Do vậy phương châm của ngân hàng là cơ cấu gọn nhẹ, hoạt động an toàn và hiệu quả. Sơ đồ cơ cấu tổ chức và điều hành của ngân hàng: Giám đốc Phó Giám đốc Phòng GD Phó Gám đốc P. Hành chính P.Tín dụng P.Kế toán Ngân quỹ NHNo&PTNN huyện Thanh Hà đã nỗ lực phấn đấu vượt qua thử thách làm quen và thích ứng với cơ chế thị trường. Thanh Hà là một trong số những chi nhánh có doanh số hoạt động lớn của ngân hàng nông nghiệp tỉnh. Bộ máy tổ chức của ngân hàng được phân công như sau: Ban cán bộ gồm ba đồng chí đều có trình độ đại học, trong đó: Một giám đốc chịu trách nhiệm chung toàn chi nhánh. Một phó giám đốc phụ trách về tín dụng. Một phó giám đốc phụ trách kế toán ngân quỹ và hành chính. Mỗi phòng tín dụng và kế toán ngân quỹ hành chính đều có phó giám đốc phụ trách chung đồng thời có trưởng phòng, phó trưởng phòng phụ giúp công viên cùng với các nhân viên trong phòng. 2.1.3 Hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Là một chi nhánh của ngân hàng nông nghiệp - một ngân hàng thương mại nhà nước hoạt động trên địa bàn huyện thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ và cung ứng tín dụng trên mặt trận nông nghiệp nông thôn và các thành phần kinh tế khác trên địa bàn, NHNo&PTNN huyện Thanh Hà đã và đang cố gắng nỗ lực hết mình phấn đấu trở thành nhân tố giữ vai trò chủ đạo trên mặt trận kinh tế, thị trường tài chính tín dụng ở nông thôn. Trong những năm qua mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh, song dưới sự chỉ đạo của ban lãnh đạo, sự đoàn kết nhất trí của các phòng ban cùng với sự cố gắng phấn đấu không ngừng của toàn cán bộ nhân viên ngân hàng đã giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng, đưa ngân hàng trở thành một trong những ngân hàng đứng đầu trong khối ngân hàng nông nghiệp hoạt động trên địa bàn cả tỉnh. 2.1.3.1 Tình hình huy động và sử dụng vốn. Hoạt động chính của ngân hàng là huy động vốn và cho vay. Là ngân hàng duy nhất hoạt động trên địa bàn trong một thời gian dài cho tới hiện tại, ngân hàng nông nghiệp Thanh Hà đã thể hiện tốt vai trò là một ngân hàng nhận tiền gửi tiết kiệm và cung ứng phần lớn cho nhu cầu vốn trên địa bàn. Ngân hàng không ngừng học hỏi đổi mới để khẳng định uy tín, giữ vững niềm tin trong lòng khách hàng. Lượng vốn huy động cũng như lượng vốn ngân hàng sử dụng để cho vay tăng nhanh qua các năm. Bảng 5: Kết quả huy động vốn và sử dụng vốn. Đơn vị: Triệu đồng TT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh tăng, giảm () 2006/2005 2007/2006 Số tiền % Số tiền % 1 Tổng nguồn vốn 140.433 161.338 190.069 20.905 14.9 28.731 17.8 2 Ng.vốn Huy động 114.998 135.691 164.458 20.693 18 28.767 21.2 3 Lãi trả VHĐ 7.940 10.322 15.833 2.382 30 5.511 53.4 4 Doanh số cho vay 104.137 144.705 186.068 40.568 39 41.363 28.6 5 Thu lãi từ cho vay 14.396 20.961 31.651 6.565 45.6 10.690 51 (Theo nguồn báo cáo các năm 2005, 2006, 2007) Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy: Trước hết về tình hình huy động vốn, ta nhận thấy vốn huy động tăng tương đối nhanh qua các năm. Tổng nguồn vốn huy động năm 2005 là 114.998 triệu đồng, năm 2006 tăng 18% đạt 135.691 triệu đồng. Năm 2007 huy động được 164.458 triệu đồng tăng 28.767 triệu đồng so với năm 2006, tương đương với tăng 21.2%. Trong đó chủ yếu vẫn là nguồn vốn ngắn hạn không kỳ hạn, kỳ hạn 3 tháng, kỳ hạn 6 tháng, kỳ hạn 12 tháng. Nguồn vốn dài hạn cũng có nhưng rất ít, chiếm tỷ lệ không đáng kể khoảng 4%. Ngân hàng chủ động bám sát tình hình diễn biến thị trường lãi suất để có sự điều chỉnh lãi suất phù hợp đáp ứng được mong muốn của

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2811.doc
Tài liệu liên quan