MỤC LỤC
Trang
TRANG BÌA PHỤ
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục tiêu nghiên cứu
3. Phương pháp nghiên cứu
4. Phạm vi nghiên cứu
5. Nội dung nghiên cứu
6. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1 DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA. 1
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa 1
1.1.2 Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa 3
1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế thị trường hiện nay 5
1.1.4 Ưu điểm và nhược điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế thị trường hiện nay 9
1.2 TÍN DỤNG, TÍN DỤNG NGÂN HÀNG, VAI TRÒ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG. 12
1.2.1 Khái niệm về tín dụng 12
1.2.2 Tín dụng ngân hàng 13
1.2.3 Sự cần thiết mở rộng và nâng cao hiệu quả của tín dụng ngân hàng đối với loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa. 17
1.3 BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC CHÂU Á VỀ HỖ TRỢ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA. 18
Kết luận chương 1 22
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ HỖ TRỢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẾN THÀNH
2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM VÀ NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẾN THÀNH. 23
2.1.1 Tổng quan về Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam 23
2.2.2 Tổng quan về Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam - Chi Nhánh Bến Thành 24
2.2 THỰC TRẠNG, THÀNH TỰU, HẠN CHẾ TRONG HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẾN THÀNH VÀ THỰC TRẠNG VỀ HỖ TRỢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM. 30
2.2.1 Thực trạng hoạt động về hỗ trợ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam - Chi Nhánh Bến Thành. 31
2.2.2 Những thành tựu và hạn chế trong việc hỗ trợ tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam - Chi Nhánh Bến Thành 42
2.2.3 Thực trạng về hỗ trợ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam 45
2.3 NHỮNG NGUYÊN NHÂN TỒN TẠI CHỦ YẾU TRONG HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẾN THÀNH
2.3.1 Nguyên nhân chính sách kinh tế- xã hội và quản lý điều hành của nhà nước. 46
2.3.2 Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp nhỏ và vừa 47
2.3.3 Nguyên nhân từ Ngân Hàng Ngoại Thương Bến Thành 48
Kết luận chương 2 50
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỖ TRỢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA NGÂN HÀNG TẠI NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH - BẾN THÀNH
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN 51
3.1.1 Định hướng phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2008-2010 51
3.1.2 Định hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2008 – 2010 51
3.1.3 Định hướng phát triển ngành Ngân hàng đến 2010 52
3.1.4 Định hướng phát triển tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa đến 2010 54
3.1.5 Định hướng phát triển tín dụng của Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam - Chi Nhánh Bến Thành đến 2010 55
3.2 NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỖ TRỢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH - BẾN THÀNH 56
3.2.1 Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 56
3.2.2 Đối với hoạt động của NHNTVN - CNBT 58
3.2.3 Đối với Hiệp hội doanh nghiệp 62
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
3.3.1 Kiến nghị đối với chính phủ 63
3.3.2 Kiến nghị các bộ ngành có liên quan 65
3.3.3 Kiến nghị Hiệp hội doanh nghiệp 66
3.3.4 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 67
3.3.5 Kiến nghị đối với Các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương 68
Kết luận chương 3 69
Kết luận 70
Tài Liệu Tham Khảo 70
65 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2058 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả hỗ trợ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ngân hàng tại ngoại thương Việt Nam chi nhánh - Bến Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c chặt chẽ và năng động gồm những phòng ban chính yếu sau:
Ban giám đốc:
Bao gồm giám đốc và phó giám đốc với trách nhiệm như: tổ chức, chỉ đạo điều hành thực hiện các nghiệp vụ Ngân Hàng. Đồng thời quản lý, quyết định, kiểm tra đôn đốc các nhân viên dưới quyền của mình thực hiện đúng các chế độ chính sách của nhà nước cũng như các chủ trương của NHNN và NHNTVN. Hơn nữa, ban giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm về kết quả cũng như các vấn đề có liên quan.
Phòng quan hệ khách hàng:
Là bộ phận cung cấp vốn cho bất kì khách hàng nào có nhu cầu vay vốn, cụ thể là giao dịch tại phòng quan hệ khách hàng của ngân hàng. Tại phòng quan hệ khách hàng, cán bộ tín dụng sẽ trực tiếp phỏng vấn khách muốn vay vốn. Nếu nhu cầu vay phù hợp với quy định tín dụng đã đặt ra thì cán bộ quan hệ khách hàng sẽ giải quyết cho khách hàng vay, ngược lại nhu cầu vay không phù hợp thì cán bộ quan hệ khách hàng sẽ tư vấn cho khách hàng tìm nguồn vốn ở nơi khác được sự hài lòng cho khách hàng.
Phòng kế toán thanh toán:
Là bộ phận trực tiếp giao dịch với khách hàng mỗi ngày, thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến quá trình thanh toán như thu chi tiền mặt theo yêu cầu của khách hàng, tiến hành mở tài khoản mới cho khách hàng, kết toán các khoản thu chi trong ngày để xác định nguồn vốn hoạt động của ngân hàng.
Phòng ngân quỹ:
Là nơi thực hiện các khoản thu chi tiền mặt khi có sự xác nhận của phòng kế toán. Khách hàng sẽ nhận tiền tại phòng.
Phòng ngân quỹ có trách nhiệm kiểm tra số tiền trên tài khoản của khách hàng.
GIÁM ĐỐC
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC TẠI VCB- BẾN THÀNH
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
P. KẾ TOÁN
P. THANH TOÁN QUỐC TẾ
P. QUAN HỆ KHÁCH HÀNG
P. QUẢN LÝ RỦI RO
P. NGÂN QUỸ
P. QUẢN LÝ NỢ
TỔ TỔNG HỢP
P. VI TÍNH
TỔ KIỂM TRA NỘI BỘ
P. HÀNH CHÁNH NHÂN SỰ
c. Một số hoạt động chủ yếu của NHNTVN – CN BT
NHNTVN – CN BT thực hiện tất cả các hoạt động của một Ngân hàng thương mại nhưng thời gian qua Ngân hàng chỉ thực hiện một số nghiệp vụ chủ yếu sau :
Huy động vốn :
Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác; phát hành chứng chỉ tiền gửi và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước; vay vốn của các tổ chức tín dụng khác; vay vốn ngắn hạn của NHNN. NHNTVN – CN BT cung ứng những điều kiện thuận lợi, những phương thức dễ dàng cho việc gửi tiền của các thành phần kinh tế. Người gửi tiền sẽ được hưởng một lãi suất được ấn định trên tổng số tiền gửi với mức độ an toàn và thanh khoản cao.
Tín dụng :
Cho các cá nhân, tổ chức vay ngắn, trung và dài hạn để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, sản xuất, kinh doanh và thực hiện các dự các đầu tư. Trong đó, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên đi vay khi đến hạn thanh toán.
Phân loại cho vay:
Căn cứ vào mục đích cho vay, gồm có: Cho vay sản xuất kinh, tài trợ xuất khẩu, cho vay mua sắm ôtô, cho vay tiêu dùng, cho vay nông nghiệp, cho vay du học, cho vay mua sắm bất động sản.
Căn cứ vào phương pháp hoàn trả, gồm có:
+ Cho vay trả góp: vốn và lãi trả hàng tháng.
+ Cho vay món: vốn trả cuối kỳ, lãi trả hàng tháng.
+ Cho vay hoàn trả theo yêu cầu: áp dụng kỹ thuật thấu chi.
- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm, gồm có:
+ Cho vay có đảm bảo: Người đi vay phải có tài sản thế chấp, hoặc cầm cố, hoặc có bên thứ ba bảo lãnh.
+ Cho vay không có đảm bảo: người đi vay không có tài sản thế chấp, hoặc cầm cố, hoặc có bên thứ ba bảo lãnh mà chủ yếu dựa vào uy tín của bên đi vay. Nhưng với điều kiện khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, có tiểu sử về nợ vay tốt, có khả năng tài chính, trả nợ vay đúng hạn.
- Căn cứ vào thời gian vay, gồm có:
+ Cho vay ngắn hạn( dưới 12 tháng)
+ Cho vay trung hạng ( từ 1 năn đến 5 năm)
+ Cho vay dài hạn ( từ 5 năm đến 10 năm)
Bảo lãnh :
Ngân hàng làm theo yêu cầu của khách hàng của mình( người xin mở L/C) sẽ trả tiền cho người thứ ba, thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh: thực hiện hợp đồng, dự thầu, bảo hành v.v.v
Chiết khấu
Ngân hàng được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với ngân hàng khác.
Thẻ thanh toán và thẻ ATM
NH phát hình các thẻ tín dụng quốc tế VisaCard, MasterCard và thẻ rút tiền trong nước ATM….
Dịch vụ ngân quỹ
- Thu chi tại quầy
Ngân hàng nhận tiền mặt (VNĐ và ngoại tệ) từ các khách hàng có nhu cầu nộp vào ngân hàng để gửi tiết kiệm, gửi vào tài koản thanh toán, trả nợ vay, chuyển trả tiền hàng, thu đổi ngoại tệ,… tại quay giao dịch của Ngân Hàng.
Ngân hàng chi tiền mặt(VND và ngoại tệ) cho các khách hàng có nhu cầu rút tiết kiệm, rút từ tài khoản thanh toán, tài khoản tiền vay,… tại quay giao dịch của Ngân hàng.
- Thu chi hộ
Ngân hàng thay mặt khách hàng để thực hiện nghiệp vụ thu hộ khách hàng tiền từ người mua hàng hóa, dịch vụ,… hoặc chi trả hộ lương, chi trả tiền cho đối tác của khác hàng.
Dịch vụ thu chi hộ có thể thực hiện bằng tiền mặt hoặc bằng phương thức chuyển(qua tài khoản cá nhân hoặc qua thẻ ATM).
Thanh toán quốc tế
Mọi giao dịch tài khoản của NHNTVN-CNBT với các ngân hàng nước ngoài, thực hiện thanh toán xuất nhập khẩu, NHNTVN-CNBT xét duyệt tỷ lệ ký quỹ cho khách hàng mở L/C nhập khẩu và trách nhiệm nguồn tiền khi L/C đến hạn thanh toán.
Kinh doanh ngoại tệ
NHNTVN-CNBT thực hiện nghiệp vụ chuyển đổi ngoại tệ cho khách hàng vãng lai. Ngân hàng thực hiện mua bán ngoại tệ cho các tổ chức (trừ tổ chức tín dụng).
2.2 THỰC TRẠNG, THÀNH TỰU, HẠN CHẾ TRONG HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẾN THÀNH VÀ THỰC TRẠNG VỀ HỖ TRỢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM.
2.2.1 Thực trạng hoạt động về hỗ trợ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam - Chi Nhánh Bến Thành.
+ Tình hình nguồn vốn ngân hàng
Trong bối cảnh của nền kinh tế Việt Nam nói chung và thị trường tiền tệ nói riêng diễn biến khá thuận lợi, huy động vốn của chi nhánh đã đạt được kết quả cụ thể như sau:
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn của chi nhánh
ĐVT: triệu đồng, ngàn USD
Chỉ tiêu
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
% tăng giảm so với T12/2006
VNĐ
USD
Quy VNĐ
VNĐ
USD
Quy VNĐ
1.Tiền gởi của tổ chức
82.479
783
95.073
133.845
5.333
219.774
131,2%
Có kỳ hạn
10.525
2.859
56.597
Không kỳ hạn
82.479
783
95.073
123.320
2.474
163.178
71,6%
2. Tiền gửi cá nhân
170.595
791
183.317
298.581
1.580
324.047
76,8%
Có kỳ hạn
1.281
18
1.577
1.846
114
3.675
133%
Không kỳ hạn
169.314
772
181.739
296.735
1.467
320.372
76,3%
3.Tiền gửi tiết kiệm
320.480
23.050
691.384
365.956
23.057
737.494
6,7%
Có kỳ hạn
314.880
21.753
664.906
358.062
21.712
707.929
6,5%
Không kỳ hạn
5.600
1.298
26.478
7.894
1.345
29.565
11,7%
4. Tiền gửi ký quỹ
3.057
469
10.604
3.049
2
3.081
-70,9%
5. Kỳ phiếu
2.639
379
8.736
16
16
-99,8%
6. Trái phiếu
22
346
16.7
269
-22,2%
7. Chứng chỉ TG
3.873
954
19.229
1.911
260
6.095
-68,3%
Tổng cộng
583.123
26.447
1.008.688
803.356
30.248
1.290.776
28%
( Nguồn : Số liệu tổng hợp Từ NHNTVN _ CHBT )
Hoạt động huy động vốn của Chi nhánh trong năm 2007 đứng trước thách thức lớn. Các Ngân hàng thương mại cổ phần ngày càng gia tăng sức cạnh tranh của mình bằng lãi suất hoặc bằng những chương trình huy động có thưởng hấp dẫn. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, đặc biệt là về lãi suất nhưng tính đến thời điểm 31/12/2007, tổng nguồn vốn huy động từ khách hàng tại chi nhánh đạt 1.290,8 tỷ, so với đầu năm tăng 28% và vượt 13% so với kế hoạch của TW giao. Trong đó,
Nguồn vốn phân loại tiền:
- Huy động bằng VND đạt 803,4 tỷ đồng tăng 37,8% so với năm 2006 và chiếm tỷ trọng 62,2% trong tổng huy động.
- Huy động bằng ngoại tệ đạt 30.248 ngàn USD chiếm tỉ trọng 37,8% trong tổng nguồn vốn, tăng 14,4% so với năm 2006.
Nguồn vốn phân theo kỳ hạn
- Huy động vốn có kỳ hạn 774,6 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 60% trong tổng nguồn vốn, tăng 11,5% so với năm 2006.
- Huy động vốn không kỳ hạn đạt 516,2 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 40% và tăng 68% so với năm 2006.
Kết quả huy động vốn theo từng nguồn vốn cụ thể như sau:
Huy động tiết kiệm
Huy động từ nguồn tiết kiệm của dân cư đến ngày 31 tháng 12 năm 2007 quy VND là 737,5 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 57,1% trong tổng nguồn vốn, tăng 6,7% so với cuối năm 2006. Tổng số sổ tiết kiệm là 6.819 giảm 962 sổ so với năm 2006.
- Huy động bằng VND đạt 366 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 49,6% trong tổng nguồn vốn tiết kiệm, tăng 14,2% so với năm 2006.
- Huy động bằng ngoại tệ đạt 23.057 ngàn USD chiếm tỷ trọng 50,4% trong tổng nguồn vốn tiết kiệm, tăng giảm không đáng kể so với năm 2006.
- Huy động vốn có kỳ hạn là 707,9 tỷ chiếm tỷ trọng 96% trong tổng nguồn vốn tiết kiệm, so với năm 2006 tăng 6,5%.
- Huy động vốn không kỳ hạn là 29,6 tỷ chiếm tỷ trọng 4% trong tổng nguồn vốn tiết kiệm, so với năm 2006 tăng 11,7%.
Huy động từ tổ chức kinh tế
Tổng huy động từ Tổ chức Kinh tế tính đến ngày 31/12/2007 đạt 220 tỷ đồng, tăng 131,7% so với năm 2006, chiếm 17% trên tổng ngồn vốn huy động của chi nhánh. Trong đó:
Huy động bằng VND là 134 tỷ đồng, chiếm 60,9% trong tổng huy động từ Tổ chức Kinh tế, tăng 62,6% so với cuối năm 2006.
Huy động ngoại tệ quy USD là 5.337 ngàn USD(tương đương 86 tỷ đồng), chiếm 91,1% trong nguồn vốn huy động Tổ chức Kinh tế và tăng 271% so với năm 2006. Huy động bằng ngoại tệ tăng mạnh là do một số đơn vị liên doanh, liên kết nhận vốn đầu tư từ nước ngoài chuyển bằng ngoại tệ như: Công ty liên doanh River Park, Công ty Pharmedic.
Năm qua, nguồn vốn huy động từ Tổ chức Kinh tế tăng trên 100%, nhìn chung số dư bình quân các tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp tăng, mặt khác số đơn vị có quan hệ tiền gửi tiền vay với chi nhánh tăng nhiều, trung bình trong tháng có trên 20 doanh nghiệp mới mở tài khoản.
Huy động từ nguồn tiền gửi cá nhân
Tổng vốn huy động từ tiền gửi cá nhân quy ra VND đến 31/12/2007 là 324 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 25,1% trên tổng nguồn vốn huy động, tăng 77% so với năm 2006. Số tài khoản cá nhân tăng trong năm 7.243 tài khoản. Trong đó:
Huy động tiền gửi cá nhân bằng VND là 298,6 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 92,2% trong tổng nguồn vốn huy động tiền gửi cá nhân, tăng 75% so với năm 2006.
Huy động bằng ngoại tệ 1.580 ngàn USD chiếm tỷ trọng 1,8% trong tổng nguồn vốn huy động tiền gửi cá nhân, tăng 99,7% so với năm 2006.
- Huy động vốn có kỳ hạn là 3,7 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng nhỏ (1,1%) trong tổng nguồn vốn huy động tiền gửi cá nhân, tăng 133% so với năm 2006.
- Huy động vốn không kỳ hạn là 320,4 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 98,9% trong tổng nguồn vốn huy động tiền gửi cá nhân, tăng 76,3% so với năm 2006.
Các nguồn vốn huy động khác
Tổng số quy ra VND là 9,5 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 0,7% trên tổng nguồn vốn huy động, giảm 75,6% so với năm 2006, trong đó bao gồm:
Tiền ký quỹ là 3 tỷ giảm 70,9% so với năm 2006.
Kỳ phiếu 16 triệu giảm 99,8% so với năm 2006.
Trái phiếu 16,7 ngàn USD giảm 22,2% so với năm 2006.
Chứng chỉ tiền gửi 6,1 tỷ giảm 68,3% so với năm 2006.
ò Nhận xét đánh giá về công tác huy động vốn:
Nhìn chung, công tác huy động vốn trong năm 2007 của chi nhánh tăng trưởng tương đối nhanh và ổn định. Tính đến 31/12/2007, tổng huy động của chi nhánh đạt 1.291 tỷ đồng, so với đầu năm tăng 28% và vượt 13% so với kế hoạch của TW giao.
Nguồn vốn huy động tại chi nhánh chủ yếu là nguồn tiền tiết kiệm và tiền gửi thanh toán của khách hàng cá nhân, đạt 1.071 tỷ đồng, chiếm 83% so với tổng huy động. Huy động từ tài khoản cá nhân tăng mạnh so với năm 2006, tăng 140,7 tỷ đồng( trong đó, huy động từ VND tăng 128 tỷ, ngoại tệ tăng 789 ngàn USD tương đương 12,7 tỷ), tăng 76,8% so với cùng kỳ năm ngoái. Huy động từ tiền gửi có kỳ hạn trong năm tăng 133% so với cùng kỳ năm ngoái. Huy động từ tài khoản cá nhân tăng mạnh là do trong năm số lượng tài khoản tăng nhiều hơn năm 2006, có nhiều khách hàng có dư nợ tài khoản tiền gửi trên 1 tỷ đồng, trong đó có khách hàng có số dư trên 9 tỷ đồng, chủ yếu là khách hàng dùng để giao dịch chứng khoán. Hàng tháng, chi nhánh mở mới hơn 500 tài khoản cá nhân, nay là nguồn huy động tương đối ổn định và giá tương đối thấp. Huy động tiết kiệm có xu hướng tăng chậm dần do lãi suất không hấp dẫn bằng các NH TMCP trên địa bàn.
Huy động từ Tổ chức Kinh tế đang tăng trưởng khá nhanh do chi nhánh đã thu hút được tiền gửi từ một số công ty lớn. Hiện chi nhánh đang tăng cường đề nghị khách hàng đang có quan hệ tín dụng chuyển số dư tiền gửi về chi nhánh, đồng thời thực hiện miễn giảm phí và các dịch vụ, tiện ích kèm theo đối với các khách hàng có số dư tiền gửi lớn.
+ Tình hình hoạt động tín dụng ngân hàng
Bảng 2.2 Tình hình hoạt động tín dụng
Đơn vị: triệu đồng; 1.000USD
Công tác tín dụng và chiết khấu
Năm 2006
Năm 2007
+/- (%) so với cùng kỳ năm trước
VND
USD
Quy VND
VND
USD
Quy VND
1. Doanh số cho vay + CK
1.301.495
25.178
1.706.630
1.352.334
30.331
1.841.086
7,88%
Cho vay NH
1.220.132
24.619
1.616.272
1.297.796
30.331
1.786.547
10,54%
Cho vay TDH
81.363
559
90.358
54.539
54.539
-39,64%
2. Doanh số thu nợ cho vay + CK
1.311.224
21.100
1.650.743
1.744.253
31.611
2.253.631
36,52%
Cho vay NH
1.260.874
21.016
1.599.038
1.559.110
31.023
2.059.022
28,77%
Cho vay TDH
50.350
84
51.705
185.143
587
194.609
276,38%
3. Dư nợ cho vay + CK
594.674
14.406
826.477
808.694
14.185
1.037.271
25,51%
Cho vay NH
448.738
13.620
667.892
634.433
13.429
850.835
27,39%
Cho vay TDH
145.936
786
158.585
174.261
756
186.436
17,56%
( Nguồn : Số liệu tổng hợp Từ NHNTVN _ CHBT )
Bảng 2.3 Đối tượng khác hàng
Đối với khách hàng
Số lượng
Dư nợ( Quy VND, tỷ giá 16.114 VND/USD)
Dư nợ bình quân/ một khách hàng
I. Doanh nghiệp
108
814.105.007
7.538.009
1. DN Nhà nước
1
34.302.187
34.302.187
2. DN NN- CPH
14
252.196.512
18.014.037
3. DN Tư nhân
8
17.722.011
2.215.251
4. Cty Cổ phần
10
112.444.061
11.244.406
5. Cty TNHH
73
393.643.947
5.392.383
6. Cty Liên doanh
2
3.796.288
1.898.144
II. Cá nhân
1.356
223.166.204
164.577
1. Cho vay cá nhân có TS đảm bảo
291
181.363.295
623.242
2. Cho vay CBCNV
1.023
31.115.190
30.416
3. Cho vay cầm cố chứng từ có giá
42
10.687.720
254.470
Tổng cộng
1.464
1.037.271.211
( Nguồn : Số liệu tổng hợp Từ NHNTVN _ CHBT )
Dư nợ của chi nhánh đến thời điểm cuối năm 2007 là 1.037 tỷ đồng, tăng 25,5% so với năm 2006 và vượt 10% so với TW giao là 950 tỷ đồng. Trong đó, tỷ trọng dư nợ ngắn hạn chiếm khá cao đến 82% trong tổng dư nợ nên dư nợ thường không ổn định. Cụ thể:
Cho vay doanh nghiệp
- Về số lượng: Trong năm qua bên cạnh việc duy trì với các khách hàng đang có quan hệ tín dụng nhiều năm, chi nhánh đã nổ lực tìm kiếm thêm khách hàng mới là doanh nghiệp, đặc biệt tập trung vào các DNNVV, kết quả tính từ đầu năm đến nay chi nhánh đã duyệt cho vay thêm 34 doanh nghiệp mới. Tuy nhiên, số lượng doanh nghiệp đến hạn thanh toán nợ trong năm( vay trung hạn mua xe ôtô) và số lượng doanh nghiệp không có nhu cầu tiếp tục quan hệ tín dụng cũng khá nhiều, tổng cộng có 29 doanh nghiệp tất toán hồ sơ vay. Do đó, xét về số lượng doanh nghiệp tăng so với đầu năm chỉ tăng được 5 doanh nghiệp.
- Dư nợ cho vay: đạt 814 tỷ đồng tăng 134 tỷ đồng tức tăng 19,7% so với đầu năm là 680 tỷ đồng, trong đó nhóm đối tượng khách hàng là Công ty TNHH chiếm đến 48%, kế đến là DNNN cổ phần hóa chiếm 31%, Công ty Cổ phần chiếm 13,7%, còn lại là nhóm khách hàng DNNN, DNTN và Công ty liên doanh. Hiện nay, dư nợ chủ yếu tập trung vào một số doanh nghiệp lớn như Công ty TNHH Tân Hiệp Phát 234 tỷ đồng, Công ty Lữ gia 103 tỷ đồng, Tổng công ty Samco 34 tỷ đồng…. Các doanh nghiệp chủ yếu là vay hạn mức bổ sung vốn lưu động và vì thế dư nợ cũng bị biến động tùy thuộc vào nhu cầu và kế hoạch sử dụng vốn vay của khách hàng, sự biến động dư nợ của các doanh nghiệp này ảnh hưởng khá lớn đến dư nợ của chi nhánh.
Cho vay cá nhân
Trong năm qua tình hình cho vay cá nhân tiến triển khá tốt, tổng dư nợ đạt được đến cuối năm 223 tỷ đồng, tăng 77 tỷ đồng so với đầu năm tương ứng tăng 52,7%, cụ thể:
- Cho vay có tài sản bảo đảm là nhà, đất, xe ôtô: tổng số khách hàng vay có thế chấp 291 khách hàng tăng về số lượng là 36 khách hàng( trong đó chưa kể số hồ sơ mới cho vay để bù đắp vào các khoản đến hạn tất toán hồ sơ). Dư nợ cũng tăng đáng kể, đạt 181 tỷ đồng tăng 111 tỷ đồng so với đầu năm.
- Cho vay cầm cố chứng từ có giá: giảm cả về số lượng khách hàng lẫn dư nợ cho vay: số lượng khách hàng giảm 12 người và dư nợ giảm 44 tỷ đồng so với đầu năm. Dư nợ của nhóm khách hàng này thường không ổn định và không chủ động được do khách hàng chỉ vay và tất toán hồ sơ trong thời gian rất ngắn, nhu cầu vốn phát sinh đột xuất.
- Cho vay tín chấp Cán bộ công nhân viên : giảm về số lượng 129 người nhưng tăng về dư nợ khoảng trên 10 tỷ đồng. Nguyên nhân một mặt giảm là do số cán bộ công nhân viên vay thời hạn 5 năm từ 2002 đến nay đã đến hạn thanh toán và chưa được xét duyệt cho vay lại, mặt khác dư nợ lại tăng là do số cán bộ công nhân viên mới được duyệt với số tiền cho vay nhiều hơn chủ yếu là cán bộ công nhân viên trong Ngân hàng Ngoại Thương được xét cho vay đến 24 tháng lương kinh doanh.
* Tình hình hoạt động tín dụng cho DNNVV
NHNTVN – CNBT có địa bàn hoạt động chủ yếu là khu vực TP. HCM. Các DNNVV quan hệ tín dụng tại Ngân hàng hầu hết là doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh. Tính đến ngày 31/12/2007 số doanh nghiệp DNNVV(100 doanh nghiệp). Các loại hình chủ yếu của DNNVV khi vay vốn tại Ngân hàng gồm : Công ty cổ phần, Công ty TNHH, DNTN, DN Nhà nước. Có 1 doanh nghiệp vốn đăng ký 10 tỷ, 12 doanh nghiệp vốn đăng ký kinh doanh từ 5-10 tỷ đồng, còn lại 87 doanh nghiệp vốn đăng ký dưới 5 tỷ đồng. Hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ chiếm đa số.
Nhìn chung DNNVV vay vốn tại NHNTVN – CNBT rất hạn chế về nguồn lực tài chính, các qui định pháp luật về hợp đồng kinh tế, qui định về tài chính, kế toán, thống kê. Phần lớn DNNVV đều là Công ty TNHH nên việc chứng minh năng lực tài chính thực tế của đơn vị rất hạn chế. Về tốc độ triển khai công nghệ mới khá chậm. Mức độ đầu tư cho đổi mới công nghệ còn rất thấp. Các doanh nghiệp tiến hành đổi mới công nghệ một cách thụ động, mang tính tình huống, do nhu cầu khách quan nảy sinh trong quá trình sản xuất mà không có kế hoạch dài hạn về đổi mới công nghệ. Phương thức đổi mới công nghệ được sử dụng nhiều nhất là nguồn công nghệ nhập khẩu từ nước ngoài. Tỷ lệ cán bộ kỹ thuật trong doanh nghiệp đạt thấp. Bên cạnh đó, sự yếu kém về thông tin khiến các doanh nghiệp bị lệ thuộc về đơn hàng, thị trường, nguồn nguyên liệu đến cả công nghệ.
DNNVV tuy được NHNTVN – CNBT cung cấp vốn nhưng việc cung cấp vốn cho các doanh nghiệp này còn nhiều hạn chế: thường vay vốn có tài sản thế chấp, không cho các doanh nghiệp này vay tín chấp hay được sự bảo lãnh của bên thứ ba còn ít. Thường các DNNVV có nhu cầu vay vốn nhưng ngân hàng chỉ đáp ứng một tỷ lệ còn tương đối thấp gây cản trở việc mở rộng và nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhìn chung, các DNNVV vay vốn tại NHNTVN-CNBT hoạt động tương đối tốt không phát sinh nợ quá hạn cho ngân hàng nhưng hoạt động vẫn chưa phát huy hết tìm năng do thiếu vốn chưa được đáp ứng kịp thời và do bản thân trong doanh nghiệp này.
Tín dụng cho DNNVV chiếm tỷ trọng khá lớn đối với tín dụng của Ngân hàng thông qua các chỉ tiêu tính đến ngày 31/12/2007 là : Doanh số cho vay chiếm 19,37%/doanh số cho vay, số dư nợ cho vay chiếm 20,99% dư nợ cho vay của Ngân hàng.
- Tín dụng của ngân hàng đối với DNNVV liên tục tăng qua các năm: Doanh số cho vay năm 2006 tăng 124,4% so với năm 2005, năm 2007 so với năm 2006 là 55,43%. Dư nợ cho vay năm 2007 cũng đã tăng trưởng nhanh là 52%.
- Về tỷ lệ nợ quá hạn: Trong thời gian ba năm vừa qua, nợ quá hạn tại chi nhánh bằng 0, do ngân hàng cho những doanh nghiệp có tài chính tốt vay. Nên khả năng thu hồi vốn là rất cao, thường là 100%
Bảng 2.4 Tình hình tăng trưởng tín dụng của Ngân hàng đối với loại DNNVV qua các năm như sau ( ĐVT : triệu đồng):
STT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
I
Tổng dư nợ cho vay đến 31/12
62.432
140.106
217.780
-
TDH/ tổng Dư nợ
0
0
0
II
Nợ quá hạn
0
0
0
-
NQH / tổng Dư nợ
0
0
0
III
Doanh số cho vay
112.714
234.829
356.945
( Nguồn : Số liệu tổng hợp Từ NHNTVN _ CHBT )
ò Nhận xét
Nhìn chung trong năm qua hoạt động tín dụng của chi nhánh phát triển khá tốt, các khoản vay được xét duyệt chủ yếu căn cứ vào phương án kinh doanh có hiệu quả của khách hàng và phần lớn đều có tài sản bảo đảm hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Dư nợ vay tăng trưởng với tốc độ 25,5%, vượt so với chỉ tiêu đề ra so với đầu năm là 15% và hầu hết các khoản vay đều được xếp loại theo nhóm nợ đúng như theo quy định của ngân hàng và chưa có khách hàng phát sinh nợ xấu phải xử lý từ quỹ dự phòng. Việc xét duyệt cho vay đúng thẩm quyền và trình tự theo quy định của ngân hàng. Tuy nhiên các khoản vay chủ yếu là ngắn hạn( chiếm hơn 80%) nên không ổn định và phụ thuộc nhiều vào một số công ty có hạn mức lớn.
2.2.2 Những thành tựu và hạn chế trong việc hỗ trợ tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam - Chi Nhánh Bến Thành
Những thành tựu
- Trong những năm qua, NHNTVN- CN BT đã thực hiện tốt hoạt động tín dụng theo cơ chế chính sách của Nhà nước. Tăng cường cho vay khách hàng là DNNVV, qua hình thức cho vay vốn lưu động để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao khả năng đóng góp giá trị sản phẩm cho quốc gia. Ngoài ra, cũng cho DNNVV vay vốn trung và dài hạn nhằm tài trợ cho đầu tư máy móc thiết bị, áp dụng khoa học kỹ thuật mở rộng sản xuất kinh doanh góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- NHNTVN - CN BT được NHNTVN xếp vào một trong những Ngân hàng thực hiện tín dụng cho vay đối với DNNVV vào loại tốt nhất và được bằng khen của Tổng Giám Đốc.
- Tỷ trọng nợ cho vay quá hạn đối với các DNNVV gần như là 0% và thấp hơn nhiều so với tỷ lệ nợ vay quá hạn chung của Ngân hàng.
- Ngân hàng luôn chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng; nhằm nâng cao khả năng phân tích đánh giá tốt tình hình tài chính của doanh nghiệp đang vay; theo dõi tình hình biến động thị trường, phân tích những nhân tố có thể gây rủi ro cho hoạt động của các doanh nghiệp; kiểm tra giám sát chặt chẽ đối với từng món vay từ lúc giải ngân cho đến khi thu hồi hết nợ. Do đó, tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng là không đáng kể.
- Từ những đóng góp trên, hoạt động tín dụng của Ngân hàng đã góp phần thúc đẩy sự phát triển loại hình DNNVV góp phần phát triển kinh tế của đất nước.
Những hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đạt được, hoạt động tín dụng đối với loại hình DNNVV vẫn còn một số tồn tại chủ yếu sau:
+ Về huy động vốn
- Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng tăng trưởng nhanh nhưng chưa khai thác hết tiềm lực về vốn của nền kinh tế. Vốn nhàn rỗi trong dân cư và trong các tổ chức kinh tế trên thực tế vẫn chưa được huy động hết do lãi suất huy động của ngân hàng kém hấp dẫn so với các ngân hàng cổ phần.
- Hiện nay, các Ngân hàng đang tranh nhau huy động vốn bằng lãi suất cao và các chương trình khuyến mãi nhưng các chiêu thức khuyến mãi của các ngân hàng thường có sự trùng lặp, sao chép lẫn nhau, chưa có tính sáng tạo, hấp dẫn và khác biệt nên gặp nhiều khó khăn trong việc thu hút khách hàng, đặc biệt là các khách hàng khó tính và khách hàng VIP, với giá trị lớn để thu hút vốn do nền kinh tế đang cần nhiều vốn cho sự phát triển lành mạnh. Các ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh như lãi suất huy động, tỷ giá hối đoái v.v.v dễ dẫn đến rủi ro và cũng tạo sự lo ngại cho người dân và gây khó khăn cho việc quản lý điều hành chính sách tiền tệ của Nhà nước.
Do vậy ngân hàng cần phải có những biện pháp để nâng cao huy động vốn, nhất là của dân cư và các tổ chức kinh tế để phát triển hoạt động tín dụng, nhất là tín dụng đối với DNNVV.
+ Về hoạt động tín dụng
- Khối lượng cung cấp tín dụng cho các DNNVV chưa cao:
Ngân hàng cung cấp tín dụng cho DNNVV tăng trưởng qua các năm, nhưng đến nay vẫn chưa đáp ứng đủ và kịp thời vốn cho nhu cầu đầu tư phát triển, mở rộng và ổn định sản xuất kinh doanh của DNNVV. Tính đến 31/12/2007 dư nợ đạt 217.780 triệu đồng trung bình dự nợ cho mỗi doanh nghiệp là 2.178triệu đồng, còn quá thấp đối DNNVV hiện nay. DNNVV thường dựa vào các nguồn vốn tự có để hoạt động, kinh doanh dẫn đến việc thiếu vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất, trình độ quản lý khá thấp, công nghệ lạc hậu và cho năng suất thấp, làm giảm khả năng cạnh tranh của DNNVV.
- Hiệu quả tín dụng trong cho vay DNNVV chưa cao:
Hiệu quả kinh tế của tín dụng với loại hình DNNVV chưa cao, chưa tạo được sự hỗ trợ đúng mức để DNNVV phát triển theo đúng định hướng. Khối lượng dư nợ và doanh số cho vay đối với DNNVV quá nhỏ so vớ nhu cầu nên chưa thúc đẩy và tạo được động lực phát triể
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Gi7843i php h7895 tr7907 ti chnh cho doanh nghi7879p nh7887 vamp.doc