Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam

MỤC LỤC



Trang

Trang phụ bìa.

Lời cam đoan.

Mục lục.

Danh mục từ viết tắt

Danh mục các phương trình, sơ đồ

Danh mục các biểu đồ, bảng biểu

Phần mở đầu

CHưƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THưƠNG MẠI VÀ HIỆU

QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THưƠNG MẠI

1.1/ Tổng quan về ngân hàng thương mại . 1

1.1.1/ Khái niệm về ngân hàng thương mại . 1

1.1.2/ Chức năng của ngâ n hàng thương mại . 1

1.1.2.1/ Chức năng trung gian tín dụng . 1

1.1.2.2/ Chức năng trung gian thanh toán . 2

1.1.2.3/ Chức năng cung cấp các dịch vụ tài chính, ngân hàng khác . 3

1.1.3/ Các mặt hoạt động của ngân hàng thương mại . 3

1.1.3.1/ Hoạt động huy động vốn . 4

1.1.3.2/ Hoạt động tín dụng. 4

1.1.3.3/ Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ . 5

1.1.3.4/ Các hoạt động khác . 5

1.1.4/ Các nghiệp vụ ngân hàng thương mại . 6

1.1.4.1/ Nghiệp vụ nguồn vốn . 6

1.1.4.2/ Nghiệp vụ sử dụng vốn . 8

1.1.4.3/ Nghiệp vụ trung gian (dịch vụ ngân hàng và các hoạt động ngân hàng) . 11

1.2/ Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. 12

1.2.1/ Thu nhập của ngân hàng. 12

1.2.2/ Chi phí của ngân hàng . 13

1.2.3/ Lợi nhuận của ngân hàng . 14

1.2.4/ Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại . 14

1.2.4.1. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động và tốc độ tăng trưởng tín dụng . 15

1.2.4.2. Hiệu suất sử dụng vốn . 15

1.2.4.3. Tỷ suất lợi nhuận hoạt động tín dụng . 16

1.2.4.4. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên . 16

1.2.4.5. Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên . 16

1.2.4.6. Tỷ lệ sinh lời hoạt động . 17

1.2.4.7. Tỷ lệ lợi nhuận từ kinh doanh dịch vụ . 17

1.2.4.8. Tỷ lệ tài sản sinh lời . 17

1.2.4.9. Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản . 17

1.2.4.10. Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu . 18

1.2.4.11. Tỷ suất doanh lợi . 18

1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM . 18

Kết luận chương I . 19

CHưƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN

HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2006 - 2010

2.1/ Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam . 20

2.1.1/ Sơ lược quá trình hình thành và phát triển . 20

2.1.2/ Mạng lưới hoạt động . 21

2.1.3/ Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý . 21

2.1.3.1/ Cơ cấu tố chức . 21

2.1.3.2/ Bộ máy quản lý . 22

2.1.4/ Kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian qua . 23

2.1.4.1/ Giai đoạn 1 (từ năm 1996 – 2000): giai đoạn hình thành . 23

2.1.4.2/ Giai đoạn 2 (từ năm 2001 – 2005): giai đoạn củng cố hoạt động và tăng trưởng . 23

2.1.4.3/ Giai đoạn 3 (từ năm 2006 – 2010): giai đoạn phát triển vượt bậc, tái

cấu trúc hệ thống và triển khai chiến lược kinh doanh mới . 24

2.2/ Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt

Nam trong giai đoạn 2006 – 2010 . 24

2.2.1/ Thực trạng nguồn vốn . 24

2.2.1.1/ Vốn tự có . 24

2.2.1.2/ Vốn huy động . 26

a/ Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động . 26

b/ Cơ cấu nguồn vốn huy động . 27

c/ Thị phần huy động vốn từ nền kinh tế . 30

2.2.2/ Thực trạng hoạt động cấp tín dụng . 31

2.2.2.1/ Tốc độ tăng trưởng tín dụng . 31

2.2.2.2/ Cơ cấu dư nợ cho vay . 32

2.2.2.3/ Thị phần tín dụng . 34

2.2.2.4/ Chất lượng nợ cho vay . 36

2.2.3/ Thực trạng cung cấp các dịch vụ tài chính . 36

2.2.3.1/ Dịch vụ thanh toán . 36

2.2.3.2/ Các dịch vụ khác . 37

2.2.4/ Thực trạng về mạng lưới hoạt động . 38

2.2.5/ Thực trạng năng lực công nghệ . 39

2.2.6/ Thực trạng nguồn nhân lực, năng lực tổ chức và quản lý . 39

2.2.7/ Thực trạng về chất lượng dịch vụ . 40

2.2.8/ Vị thế thương hiệu, chiến lược xây dựng thương hiệu . 41

2.3/ Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quốc Tế

Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2010: . 42

2.3.1/ Chênh lệch giữa thu nhập và chi phí . 42

2.3.2/ Hiệu suất sử dụng vốn . 43

2.3.3/ Tỷ lệ tài sản sinh lời . 44

2.3.4/ Tỷ suất lợi nhuận hoạt động tín dụng . 45

2.3.5/ Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên . 45

2.3.6/ Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên . 46

2.3.7/ Tỷ lệ thu nhập từ kinh doanh dịch vụ. 46

2.3.8/ Tỷ lệ sinh lời hoạt động . 47

2.3.9/ Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân - ROAA . 47

2.3.10/ Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân - ROAE . 48

2.3.11/ Tỷ s uất doanh lợi . 48

2.4/ Những mặt tích cực đạt được trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng

TMCP Quốc Tế Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2010 . 49

2.4.1/ Về tình hình hoạt động kinh doanh . 49

2.4.1.1/ Về hoạt động huy động vốn . 49

2.4.1.2/ Về hoạt động cấp tín dụng . 49

2.4.1.3/ Về phát triển sản phẩm và kinh doanh dịch vụ . 50

2.4.1.4/ Về các chỉ số hiệu quả hoạt động . 51

2.4.1.5/ Về phát triển mạng lưới hệ thống chi nhánh . 51

2.4.2. Về công tác quản lý rủi ro . 51

2.4.2.1/ Rủi ro chiến lược. 52

2.4.2.2./ Rủi ro tín dụng . 52

2.4.2.3/ Rủi ro thị trường . 53

2.4.2.4/ Rủi ro hoạt động. 54

2.4.3/ Về cơ cấu tố chức và mô hình hoạt động kinh doanh mới . 54

2.4.4/ Về xây dựng thương hiệu . 55

2.5/ Những mặt còn tồn tại trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quốc

Tế Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2010. 56

2.5.1/ Thị phần huy động vốn và cho vay còn thấp . 56

2.5.2/ Sản phẩm và khả năng cung cấp dịch vụ mới chưa cạnh tranh . 59

2.5.3/ Mạng lưới hoạt động còn ít . 60

2.5.4/ Tổng tài sản và vốn chủ sở hữu còn thấp . 61

2.5.5/ Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doa nh còn thấp . 62

2.5.6/ Cơ cấu nguồn thu còn phụ thuộc quá nhiều vào hoạt động tín dụng . 65

2.5.7/ Chính sách khách hàng chưa đồng bộ, công tác quản lý phối hợp giữa các

phòng ban chưa thật sự hiệu quả . 66

2.5.8/ Thương hiệu VIB chưa thực sự mạnh; công tác quả ng bá, tiếp thị hình ảnh

VIB chưa hiệu quả. 66

2.5.9/ Hạn chế về đội ngũ cán bộ, nhân viên . 67

Kết luận chương II . 68

CHưƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM

3.1/ Định hướng phát triển Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam . 69

3.1.1/ Tăng trưởng số lượng khách hàng mục tiêu mới . 69

3.1.2/ Tăng lợi nhuận trên một khách hàng . 69

3.1.3/ Chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng . 70

3.1.4/ Nâng cao tính an toàn trong hoạt động của ngân hàng . 70

3.1.5/ Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh . 71

3.1.6/ Đưa VIB trở thành “Nhà tuyển dụng được lựa chọn” . 72

3.1.7/ Hội nhập chuyển giao năng lực giữa VIB và CBA . 73

3.2/ Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam. 73

3.2.1/ Giải pháp về chiến lược kinh doanh . 73

3.2.2/ Giải pháp về hoạt động huy động vốn . 78

3.2.3/ Giải pháp về hoạt động cấp tín dụng . 81

3.2.4/ Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm, các kênh dịch vụ tài chính . 84

3.2.5/ Giải pháp đào tạo phát triển nguồn nhân lực . 85

3.2.6/ Giải pháp về tăng cường mạng lưới hoạt động . 86

3.2.7/ Giải pháp xây dựng và quảng bá thương hiệu. 86

3.2.8/ Giải pháp đổi mới và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng . 87

3.2.9/ Giải pháp xây dựng môi trường giao dịch chuyên nghiệp, thân thiện . 88

3.2.10/ Giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro và tăng cường công tác kiểm

tra, kiểm soát nội bộ . 88

Kết luận chương III . 90

KẾT LUẬN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

pdf112 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5434 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ung phát triển ngân hàng bán lẻ là một trong những định hướng lớn trong chiến lược kinh doanh giai đoạn 2009 – 2013 của VIB và được đánh dấu bằng sự thành lập Khối ngân hàng bán lẻ vào ngày 16/03/2009. 2.2.2.3. Thị phần tín dụng: Thị phần tín dụng đối với các tổ chức kinh tế và dân cư trong tổng vốn nền kinh tế có lúc tăng lúc giảm từ năm 2006 đến 2010. Việc tăng giảm thị phần từng giai đoạn này một phần đến từ cả hai nguyên nhân khách quan và chủ quan. 35 ĐVT: % Biểu đồ 2.12: Thị phần tín dụng của VIB “Nguồn: Tổng hợp từ tài liệu tham khảo” Nguyên nhân khách quan là các NHTM khác đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng tín dụng cao hơn VIB với các chính sách tín dụng mở rộng, đầy ưu đãi cho khách hàng. Nguyên nhân chủ quan đối với việc giảm thị phần tín dụng trong giai đoạn trên là từ chính sách tín dụng của VIB rất thận trọng trong việc thẩm định, đánh giá, lựa chọn khách hàng tín dụng do từ giai đoạn 2008 đến nay tình hình kinh tế vĩ mô có nhiều bất ổn nên VIB từng giai đoạn từng thời điểm luôn đặt mục tiêu quản lý chất lượng tín dụng lên hàng đầu đều này ảnh hưởng phần nào đến thị phần của VIB trên thị trường. Trong thị phần tín dụng năm 2010, khả năng cung ứng vốn của VIB đứng thứ 10 trong các NHTM CP Việt Nam. Biểu đồ 2.13: Thị phần tín dụng của VIB năm 2010 so với các ngân hàng khác “Nguồn: Tổng hợp từ tài liệu tham khảo” 36 2.2.2.4. Chất lượng nợ cho vay: Bảng 2.2: Cơ cấu nhóm nợ của VIB từ 2006 – 2010 ĐVT: tỷ đồng 2007 Tỷ trọng 2008 Tỷ trọng 2009 Tỷ trọng 2010 Tỷ trọng Nợ đủ tiêu chuẩn 16.414 98.03% 19.130 96.74% 26.886 98.29% 40.912 98.04% Nợ quá hạn 329 1.97% 645 3.26% 467 1.71% 818 1.96% - Nợ xấu 208 63.3% 365 56.5% 349 74.7% 663 81.0% “Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán của VIB” Do năm 2006 tác giả không thu thập được số liệu phân loại nợ của VIB nên đã bỏ qua việc phân tích chất lượng nợ cho vay của năm này. Nợ quá hạn từ năm 2007-2010 của VIB chiếm tỷ lệ không đáng kể, từ 1.96% đến 3,26%. Năm 2009 là năm chất lượng tín dụng tốt nhất, dư nợ cho vay tăng trưởng cao nhưng tỷ lệ nợ quá hạn lại chiếm tỷ lệ rất nhỏ chỉ 1,71% tổng dư nợ trong khi tỷ lệ nợ xấu là 1,28% thấp hơn nhiều so với mức trung bình của toàn ngành ngân hàng là 2,2%. Năm 2008 tỷ lệ nợ quá hạn của VIB cao nhất tăng gần gấp 2 lần so với năm 2007. Đây là một vấn đề hết sức lo ngại, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của VIB trong suốt năm 2008 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ thế giới nên rất nhiều khách hàng vay gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh, cộng thêm chi phí lãi vay tăng cao khiến cho một số khách hàng vay mất khả năng trả nợ, không trả nợ đúng hạn. Tuy nhiên trong tỷ lệ nợ quá hạn đó thì nhóm nợ xấu chỉ chiếm 1,84% so với mức chung toàn ngành ngân hàng là 2,2% nên nhìn chung trong giai đoạn này chất lượng nợ cho vay của VIB vẫn tương đối tốt. Năm 2010 tỷ lệ nợ quá hạn là 1,96% tăng 15% so với năm 2009 trong đó tỷ lệ nợ xấu chiếm đến 81% điều đó cho thấy chất lượng tín dụng năm 2010 đã xấu đi so với năm 2009. 2.2.3/ Thực trạng cung cấp các dịch vụ tài chính 2.2.3.1/ Dịch vụ thanh toán Đối với dịch vụ chuyển tiền trong nước: Trong những năm qua VIB không ngừng đổi mới và mở rộng các dịch vụ về thanh toán nhằm đảm bảo công tác thanh toán được thông suốt, nhanh chóng, chính xác, an toàn và hiệu quả, đáp ứng được nhu cầu luân chuyển vốn của nền kinh tế, ngày càng gia tăng khả năng tiện ích của 37 các dịch vụ ngân hàng. Trong các phương thức thanh toán được sử dụng tại VIB thì phương thức thanh toán qua điện tử liên ngân hàng và thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại các TCTD được sử dụng nhiều nhất và chủ yếu nhất. Việc VIB lựa chọn phương thức thanh toán qua điện tử liên ngân hàng và qua tài khoản tiền gửi tại các TCTD khác do 2 phương thức thanh toán này có các ưu thế nổi trội hơn như: nhanh chóng, tiện lợi và độ chính xác cao Đối với dịch vụ chuyển tiền quốc tế: với mạng lưới quan hệ đại lý rộng khắp toàn thế giới, chất lượng thanh toán Swift quốc tế, hệ thống công nghệ hiện đại. Đặc biệt, phương thức giao dịch qua Fax/scan/email và chuyền tiền trực tiếp qua VIB4U giúp khách hàng không phải đến giao dịch trực tiếp tại ngân hàng mà vẫn có thể thực hiện được giao dịch. 2.2.3.2/ Các dịch vụ khác a/ Hoạt động kinh doanh thẻ Công tác phát hành thẻ của VIB cũng có bước tăng trưởng mạnh qua các năm. VIB hiện đang cung cấp cho khách hàng nhiều loại thẻ phục vụ đa dạng các mục đích và nhu cầu sử dụng bao gồm: Thẻ ghi nợ nội địa VIB Values, Thẻ trả trước nội địa VIB giftcard, thẻ tín dụng quốc tế VIB Chip Mastercard và Thẻ trả trước quốc tế VIB Mastercard. Tháng 10/2010, VIB ra mắt Thẻ trả trước quốc tế VIB MasterCard đầu tiên tại thị trường Việt Nam. Chỉ sau 2 tháng ra mắt, VIB đã phát hành được 3000 thẻ trả trước quốc tế VIB Mastercard phục vụ nhu cầu thanh toán và chi tiêu của khách hàng. Đến hết năm 2010, tổng số lượng thẻ mà VIB đã phát hành (bao gồm thẻ tín dụng quốc tế, thẻ ghi nợ nội địa và trả trước nội địa) đạt 650.000 thẻ. Trong đó thẻ nội địa đạt 615.765 thẻ và thẻ quốc tế tăng 51% đạt 34.235 thẻ. Về mạng lưới chấp nhận thẻ: tính đến cuối năm 2010, VIB có gần 110 máy ATM và 1.000 POS. Cùng với hơn 10.000 máy ATM và gần 40.000 POS của liên minh thẻ và hệ thống ATM, POS của các Tổ chức thẻ quốc tế Visa International và Master Card, mạng lưới chấp nhận thẻ của VIB đạt độ bao phủ rộng lớn. Tháng 4/2010, VIB kết nối thành công với hệ thống ATM của VNBC, theo đó, chủ thẻ của 38 VIB có thể giao dịch tại mạng lưới máy ATM rộng khắp của các liên minh thẻ Smartlink, Banknetvn và VNBC. VIB cũng đã kết nối thành công hệ thống điểm chấp nhận thẻ (POS) với các ngân hàng trong liên minh Smartlink, Banknetvn, đem đến cho chủ thẻ thanh toán của VIB mạng lưới hàng triệu POS trên toàn quốc. b/ Dịch vụ ngân hàng trực tuyến: Dịch vụ ngân hàng trực tuyến của VIB được áp dụng từ năm 2009 với công nghệ hiện đại, an toàn, bảo mật thông tin: VIB4U sử dụng chứng chỉ số của Website và thiết bị bảo mật Token Key do hãng Verisign (công ty chuyên về các giải pháp và bảo mật hàng đầu của Mỹ) cung cấp. c/ Hoạt động tài trợ thƣơng mại: VIB là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam áp dụng mô hình xử lý chứng từ tập trung (Trade Hub) với trang thiết bị hiện đại và đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm. Liên tiếp nhiều năm nhận giải thưởng ngân hàng thanh toán quốc tế xuất xắc từ tập đoàn Citibank, HSBC, Wells Fargo Bank. d/ Dịch vụ quản lý dòng tiền: Dịch vụ quản lý dòng tiền của VIB được triển khai từ năm 2008 nhằm giảm thiểu tối da thời gian, chi phí quản lý tiền giúp quản lý khoản phải thu, khoản phải chi một cách hiệu quả, theo dõi và chủ động được nguồn tài chính cho doanh nghiệp Công nghệ hiên đại, tự động chuyển tiền từ nhiều tài khoản con về một tài khoản mẹ và ngược lại đồng thời nguồn tiền nhàn rỗi của doanh nghiệp còn sinh lời một cách tối đa. Từ năm 2008 đến nay, VIB đã ký kết một số hợp đồng quản lý dòng tiền với các công ty lớn như: Tổng công ty Rượu bia nước giải khát Sài Gòn, Tổng công ty dầu Việt Nam, công ty cổ phần bảo hiểm AAA,… d/ Các dịch vụ khác: bảo lãnh cá nhân, sản phẩm hợp tác bảo hiểm, chi hộ lương, ngân quỹ, bao thanh toán… 2.2.4/ Thực trạng về mạng lƣới hoạt động Đến 31/12/2010, Ngân hàng Quốc Tế có 01 Hội sở chính tại 198B Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội, 01 sở giao dịch và 133 đơn vị kinh doanh bao gồm: 48 Chi nhánh (trong đó có 01 Sở Giao dịch, 26 Chi nhánh đầu mối và 21 Chi nhánh cơ 39 sở), 81 Phòng Giao dịch và một Điểm Giao dịch trực thuộc Chi nhánh VIB Hồ Chí Minh, 2 Quỹ tiết kiệm tại 27 tỉnh thành phố. Từ năm 2006 đến 2010 VIB đã có nhiều nỗ lực để phát triển mạg lưới hoạt động. Số lượng đơn vị kinh doanh đã tăng từ 59 lên 133 địa điểm. Biểu đồ 2.14: Số đơn vị kinh doanh của VIB “Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán của VIB” 2.2.5/ Thực trạng năng lực công nghệ Tháng 9/2009, VIB chính thức ký hợp đồng tư vấn chiến lược công nghệ với công ty tư vấn hàng đầu thế giới về công nghệ thông tin thuộc tập đoàn IBM Global Business Service. Cuối tháng 12/2009, Trung tâm công nghệ ngân hàng đã chính thức hoàn thành chiến lược phát triển công nghệ đến hết 2013. Trong thời gian qua VIB đã phát triển và đẩy mạnh các dịch vụ tài chính điện tử như thông qua việc truy cập, sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử cho các hoạt động thường ngày như: mua hàng hóa, thanh toán hóa đơn, vé máy bay thông qua việc đã hoàn thành việc triển khai dịch vụ kết nối thanh toán với các đối tác Smartlink, VNPAY, VietnamIT, Chợ điện tử, VNDebit, Vinagame, VTConline, Mobivi tạo ra một hệ thống dịch vụ thanh toán hóa đơn, mua hàng trực tuyến, đặt vé máy bay, thanh toán điện thoại trả sau, ví điện tử... đồng thời triển khai và xây dựng hệ thống Mobibanking và thí điểm với hơn 700 khách hàng sử dụng thường xuyên. 2.2.6/ Thực trạng nguồn nhân lực, năng lực tổ chức và quản lý  Về nguồn nhân lực: Tính đến 31/12/2010, tổng số nhân viên toàn hệ thống VIB là 3.243 cán bộ. Trong đó các cán bộ nhân viên có trình độ từ Cao đẳng, Đại học chiếm 88,4%; trình 40 độ trên Đại học chiếm 3,1%. VIB được coi là một ngân hàng trẻ với 71,3% nhân viên có tuổi đời dưới 30 tuổi. Con người luôn được xác định là tài sản quý giá nhất của VIB, với phương châm này việc đào tạo đội ngũ nhân viên luôn được Ban lãnh đạo chú trọng. Số lượng nhân sự tăng dần theo tốc độ phát triển kinh doanh của VIB qua từng năm. Biểu đồ 2.15: Số lượng nhân sự của VIB “Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán của VIB”  Về cơ cấu tổ chức: VIB đã chuyển đổi thành công sang cơ cấu mô hình tổ chức mới theo chiến lược kinh doanh tổng thể giai đoạn 2009 - 2013. Dự án Chuyển đổi Hệ thống chi nhánh được triển khai từ năm 2009, trong đó VIB đưa ra một mô hình kinh doanh và dịch vụ mới, với diện mạo công sở mới, hướng theo chuẩn mực quốc tế và đặt khách hàng vào vị trí trung tâm. Năm 2010, VIB đã thực hiện chuyển đổi thành công 61 đơn vị tại 3 trên 9 vùng kinh doanh của VIB trên khắp cả nước. Theo đó, tại các chi nhánh được chuyển đổi cán bộ nhân viên đã thực sự nâng cao hiệu quả làm việc trong môi trường chuyên nghiệp, phát triển năng lực cá nhân. Từ cuối năm 2009, VIB tiến hành thành lập một số đơn vị mới như khối quản lý rủi ro, khối nghiệp vụ tổng hợp, văn phòng quản lý sự thay đổi, tái cấu trúc lại khối khách hàng doanh nghiệp, khối khách hàng cá nhân, triển khai thi điểm cơ cấu vùng và hệ thống chi nhánh kiểu mới...với cơ cấu quản lý theo từng khối, từng vùng. 2.2.7/ Thực trạng về chất lƣợng dịch vụ Những năm trước đây, do việc nâng cao chất lượng dịch vụ không được đặt lên mục tiêu hàng đầu, chất lượng dịch vụ không có gì vượt trội so với các ngân hàng 41 khác thậm chí chất lượng dịch vụ còn yếu kém so với các ngân hàng TMCP đang cạnh tranh như: Ngân hàng TMCP Á Châu, ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín, ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam…Do đó, với mục tiêu đẩy mạnh chất lượng dịch vụ từ cuối năm 2008 đến đầu năm 2009, VIB đã làm việc tích cực với đối tác BCG (The Boston Consulting Group) - đơn vị tư vấn chiến lược kinh doanh hàng đầu thế giới trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng và hoàn tất bộ chiến lược kinh doanh mới cho VIB. Từ lúc triển khai vào đầu năm 2010, dự án đã có những bước triển khai bài bản từ đào tạo nguồn lực bằng cách tổ chức nhiều khóa đào tạo nghiệp vụ phù hợp và nâng cao về kỹ năng, thông qua việc áp dụng các mô hình kinh doanh và dịch vụ mới. Ngoài ra diện mạo cảm quan tại các chi nhánh cũng được cải thiện đáng kể theo hướng phục vụ tối đa các nhu cầu giao dịch của khách hàng. Trong năm 2009, VIB tiếp tục nâng cấp Trung tâm dịch vụ khách hàng (Call Center), biến trung tâm thành người bạn tin cậy, chuyên cung cấp thông tin, tư vấn và giải đáp các yêu cầu của khách hàng 24/24h mỗi ngày và 7 ngày trong tuần với năng lực có thể phục vụ gần 20 khách hàng cùng một thời điểm. 2.2.8/ Vị thế thương hiệu, chiến lược xây dựng thương hiệu Chiến lược tái định vị thương hiệu (thực hiện với tư vấn của Interbrand - tổ chức tư vấn thương hiệu hàng đầu thế giới) được coi là viên gạch đầu tiên, là nền tảng để thúc đẩy chiến lược kinh doanh. Năm 2009, VIB đã triển khai thành công dự án tái định vị thương hiệu, thực hiện chiến dịch truyền thông về sự kiện, hệ thống nhận diện thương hiệu mới được triển khai trên toàn hệ thống. Chiến lược kinh doanh tổng thể giai đoạn 2009 - 2013 được VIB khởi động bằng dự án tái định vị thương hiệu, xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu hoàn toàn mới và đặc biệt ấn tượng và đã được ra mắt vào ngày 09/09/2009. Ngoài ra công tác truyền thông thương hiệu của VIB cũng đã được triển khai tốt thể hiện qua việc thương hiệu của VIB hiện diện thường xuyên trên các chương trình Hội nhập trên VTV1, chương trình truyền hình trực tiếp nhân sự kiện giới thiệu chiến lược thương hiệu mới, quảng cáo quy mô trên toàn quốc chiến lược 42 thương hiệu mới trên nhiều kênh: tivi, báo in, báo mạng… Cùng với việc truyền thông ra bên ngoài VIB cũng đã thực hiện tốt công tác truyền thông nội bộ qua Bản tin của VIB. 2.3/ Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2010: 2.3.1/ Chênh lệch giữa thu nhập và chi phí Chênh lệch thu- chi từ năm 2006-2010 có sự tăng trưởng mạnh sau khi có sụt giảm đáng kể vào năm 2008. Nếu giai đoạn năm 2007-2008 chênh lệnh thu chi giảm mạnh khoảng 54% thì từ năm 2008 đến 2010 tốc độ tăng trưởng chênh lệch thu chi trung bình là 123%. Bảng 2.3. Cơ cấu thu chi của VIB từ năm 2006 - 2010 ĐVT: triệu đồng Cơ cấu thu chi Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 - Thu nhập lãi 1.030.878 1.949.745 4.098.267 3.721.763 6.821.796 - Thu từ các khoản phí & dịch vụ 53.187 91.785 145.539 203.138 303.864 - Lãi/lỗ thuần từ hoạt động KD ngoại tệ (3.490) 13.714 69.389 122.213 97.562 - Lãi thuần từ đầu tư chứng khoán 44.141 80.642 (78.302) 67.443 12.798 - Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần 6.273 17.372 10.395 9.931 19.196 - Thu nhập khác 42.196 29.155 68.671 164.726 119.359 1. Tổng thu nhập 1.173.185 2.182.413 4.313.959 4.289.214 7.374.575 - Chi phí lãi 641.805 1.240.563 3.279.493 2.586.595 4.727.048 - Chi trả phí & dịch vụ 11.311 23.614 36.369 46.873 72.514 - Chi phí nhân viên và hoạt động quản lý công cụ 180.877 357.691 550.952 798.955 1.119.263 - Chi phí khấu hao 17.675 30.266 55.126 67.647 71.567 - Các chi phí hoạt động khác 13.699 34.008 88.098 62.482 40.649 - Dự phòng rủi ro tín dụng 107.812 70.572 73.476 112.351 292.301 - Chi phí thuế TNDN 53.916 116.877 61.601 151.095 260.304 2. Tổng chi phí 1.027.095 1.873.591 4.145.115 3.825.998 6.583.646 3. Chênh lệch thu-chi 146.090 308.822 168.844 463.216 790.929 “Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán của VIB” Trong giai đoạn này, nguồn thu nhập chủ yếu là từ thu nhập lãi, thu nhập lãi năm 2007 chiếm 90%, năm 2008 thu nhập lãi chiếm đến 95% tổng thu nhập tăng 110%, trong khi chi phí lãi năm 2008 tăng đến 164%, tuy nhiên chi phí lãi chỉ chiếm đến 79% tổng chi phí. Nhưng đây là nguyên nhân chính dẫn đến sự sụt giảm 43 lợi nhuận của năm 2008. Mặc dù, nguồn thu nhập từ phí và dịch vụ tăng 59% so với năm 2007, nguồn thu từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ năm 2008 tăng 405% so với năm 2007 cũng không thể bù lại chi phí lãi quá cao trong năm 2008 do những biến động về lãi suất đầu vào và đầu ra quá lớn. Tương ứng với doanh thu đóng góp vào lợi nhuận thì trong cơ cấu chi phí của VIB chi phí lãi chiếm 67% đến 72%, chi phí nhân viên và quản lý công cụ chiếm từ 17% đến 20%, chi phí dịch vụ chiếm khoảng 1% và các chi phí hoạt động khác chiếm khoảng 1%. ĐVT: triệu đồng - 100,000 200,000 300,000 400,000 500,000 600,000 700,000 800,000 2006 2007 2008 2009 2010 146,090 308,822 168,844 463,216 790,929 Biểu đồ 2.16: Chênh lệch thu chi của VIB qua các năm “Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán của VIB” 2.3.2/ Hiệu suất sử dụng vốn: ĐVT: % Biểu đồ 2.17: Hiệu suất sử dụng vốn của VIB qua các năm “Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán của VIB” 44 Hiệu suất sử dụng vốn của VIB giai đoạn năm 2006 - 2010 có sự thay đổi tương ứng với sự thay đổi của lợi nhuận trong giai đoạn 2006 – 2010. Nếu năm 2006 là hiệu suất sử dụng vốn là 60.97%, năm 2007 hiệu suất sử dụng vốn là 53,59% khi mức chênh lệch thu chi của năm 2007 tăng trưởng mạnh thì đến năm 2008 đạt 62,09% tuy nhiên năm 2008 là năm sụt giảm lợi nhuận mạnh của VIB. Đến năm 2009 và 2010, hiệu suất sử dụng vốn đạt đến 55,66% vào năm 2009 và 50,76% vào năm 2010 và tương ứng là những năm tốc độ tăng trưởng lợi nhuận tăng mạnh. Điều này cho thấy trong giai đoạn 2006 đến 2010 việc sử dụng nguồn vốn huy động được để cho vay càng nhiều là việc đầu tư không hiệu quả do từ năm 2008 đến nay là những năm khó khăn đối hoạt động cho vay của ngân hàng do tình hình lãi suất biến động mạnh ảnh hưởng mạnh đến chi phí lãi và thu nhập từ lãi. Việc tăng trưởng tín dụng quá mạnh đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn trong giai đoạn này có thể nói không hiệu quả vì tình hình kinh tế vĩ mô có quá nhiều biến động ảnh hưởng đến nợ xấu tăng làm tăng chi phí dự phòng rủi ro tín dụng. Vì vậy, một trong những chính sách của VIB là tăng trưởng tín dụng thận trọng giảm bớt kênh tín dụng trực tiếp cho khách hàng của mình mà VIB còn nhiều kênh kinh doanh khác như hoạt động trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng, đầu tư vốn… 2.3.3/ Tỷ lệ tài sản sinh lời ĐVT: % Biểu đồ 2.18: Tỷ lệ tài sản sinh lời của VIB qua các năm “Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán của VIB” Trong giai đoạn 2006 – 2010 thì năm 2007 là năm có tỷ lệ tài sản sinh lời thấp nhất chiếm 60% còn năm 2008 là năm có tỷ lệ tài sản sinh lời của VIB cao nhất chiếm 71%. Tuy năm 2006 và năm 2008 là các năm tỷ lệ tài sản sinh lời cao nhất 45 nhưng do dư nợ của năm 2006 và năm 2008 chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản tuy nhiên lợi nhuận từ tín dụng lại thấp dẫn đến lợi nhuận năm 2006 và năm 2008 thấp. Từ năm 2009 đến nay, VIB đã cơ cấu lại tỷ lệ cho vay trong tổng tài sản nên dẫn đến tỷ suất tài sản sinh lợi chỉ chiếm ở mức 63% đến 64% tương ứng với mức tăng trưởng lợi nhuận. Việc tăng trưởng tỷ suất tài sản sinh lợi từ năm 2009 đến nay song song với tăng trưởng lợi nhuận của VIB là một trong những định hướng quan trọng trong nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của VIB. 2.3.4/ Tỷ suất lợi nhuận hoạt động tín dụng: ĐVT: % Biểu đồ 2.19: Tỷ suất lợi nhuận hoạt động tín dụng qua các năm “Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán của VIB” Qua biểu đồ ta thấy tỷ suất lợi nhuận hoạt động tín dụng năm 2008 là cao nhất trong giai đoạn năm 2006-2010, nguyên nhân là do trong năm này có biến động lãi suất vay rất lớn lãi suất đầu ra rất cao đến 21%/năm dẫn đến thu nhập từ lãi tăng mạnh mặc dù trong năm 2008 chi phí lãi tăng tương ứng. Tuy nhiên, nhìn chung tỷ suất lợi nhuận hoạt động tín dụng tại VIB đang có sự tăng trưởng bền vững. Điều này chứng tỏ chất lượng tín dụng của VIB đang có chiều hướng tốt dần, đồng thời cũng do nợ xấu chiếm tỷ trọng ngày càng giảm trong 2 năm 2009 - 2010. 2.3.5/ Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên Nhìn chung tỷ lệ thu nhập lãi cận biên phát triển theo xu hướng tăng từ năm 2006 đến 2010 sau khi có sự giảm nhẹ vào năm 2007 và năm 2009 điều này cho thấy việc kiểm soát tài sản sinh lời của VIB rất hiệu quả. Nguyên nhân là do công 46 tác dự báo trước khả năng sinh lãi của các tài sản sinh lời của VIB tốt, vì vậy VIB có thể tối đa hoá lợi nhuận của các tài sản này. ĐVT: % Biểu đồ 2.20: Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên qua các năm “Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán của VIB” 2.3.6/ Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên: ĐVT: % Biểu đồ 2.21: Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên qua các năm “Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán của VIB” Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên của VIB đang giữ ở mức rất tốt đặc biệt trong các năm 2006, 2008 và 2010 tỷ lệ này đạt gần bằng 0% còn các năm còn lại chỉ ở mức -1,8% là do trong các năm này một số chi phí có sự gia tăng như chi phí hoạt động, chi phí tiền lương, chi phí dự phòng tín dụng…nhưng nhìn chung VIB có sự kiểm soát tốt các chi phí ngoài lãi của mình và nguồn thu nhập từ chi phí ngoài lãi đã có thể bù đắp được các chi phí hoạt động của VIB. 2.3.7/ Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ Mặc dù hoạt động dịch vụ qua các năm chỉ chiếm khoảng 4% doanh thu nhưng do chi phí hoạt động dịch vụ rất thấp và không rủi ro nên tỷ suất sinh lợi từ hoạt động dịch vụ rất lớn đặc biệt trong năm 2008 do hoạt động tín dụng không tạo ra lợi 47 nhuận nhiều thì tỷ lệ lợi nhuận từ kinh doanh dịch vụ chiếm đến 65%, các năm còn lại tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động dịch vụ chiếm khoảng 30%. Bảng 2.4. Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ của VIB từ năm 2006 – 2010 ĐVT: % Năm 2006 2007 2008 2009 2010 Tỷ lệ doanh thu từ hoạt động dịch vụ 4.53% 4.21% 3.37% 4.74% 4.12% Tỷ lệ lợi nhuận từ kinh doanh dịch vụ 28.66% 22.07% 64.66% 33.73% 29.25% “Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán của VIB” Trong chiến lược hoạt động kinh doanh, VIB vẫn luôn luôn đưa ra các chính sách nhằm tăng nguồn thu nhập từ hoạt động dịch vụ bằng các chính sách phục vụ khách hàng nhanh chóng, thuận tiện. 2.3.8/ Tỷ lệ sinh lời hoạt động: ĐVT: % Biểu đồ 2.22: Tỷ suất sinh lời hoạt động qua các năm “Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán của VIB” Tỷ suất sinh lời hoạt động của VIB trong giai đoạn 2006 – 2010 được giữ ở mức khoảng 11% tuy nhiên năm 2008 tỷ lợi sinh lời hoạt động của VIB chỉ ở mức 4% cho thấy hiệu quả hoạt động của năm 2008 là kém nhất. Nhưng sau năm 2008, thì từ 2009 đến nay tỷ suất sinh lợi hoạt động đã tăng trưởng đáng kể và giữ ổn định ở mức 11% cho thấy việc quản lý hoạt động của VIB trong giai đoạn này là rất hiệu quả. 2.3.9/ Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân- ROAA: Biểu đồ sau cho thấy từ năm 2006-2010, VIB đã quản lý rất tốt tài sản của mình thông qua thể hiện hệ số ROAA càng ngày càng tăng. Tốc độ tăng trưởng bình quân của hệ số ROAA từ năm 2007-2010 là 40% và thể hiện sự tăng trưởng khá vững. 48 ĐVT: % Biểu đồ 2.23: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân qua các năm “Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán của VIB” Trong giai đoạn 2007 – 2010 mặc dù tốc độ tăng trưởng về tổng tài sản của VIB rất cao đạt 40% nhưng do tốc độ tăng trưởng về lợi nhuận cũng tăng tương ứng, điều này đã giúp hệ số ROAA cao. Qua đó cho thấy công tác quản lý tài sản của VIB thực sự rất tốt trong giai đoạn này. 2.3.10/ Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân- ROAE Cũng như ROAA, ROAE trong giai đoạn năm 2009-2010 đạt tỷ lệ rất cao nhưng năm 2008 thì đã sụt giảm đáng kể. Qua đó thấy được đồng vốn chủ sở hữu đã không được sử dụng một cách hiệu quả trong hai năm 2008 nhưng ngược lại đã tăng mạnh trong 2 năm 2009 -2010. ĐVT: % Biểu đồ 2.24: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu qua các năm “Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán của VIB” 2.3.11/ Tỷ suất doanh lợi Cũng như ROAA thì biến động của tỷ suất doanh lợi giai đoạn trên cũng diễn biến tương ứng. Tỷ suất doanh lợi của VIB cũng đạt gần với ROAA cho thấy hiệu suất sử dụng tài sản của VIB tương đối tốt. 49 ĐVT: % Biểu đồ 2.25: Tỷ suất doanh lợi qua các năm “Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán của VIB” 2.4/ Những mặt tích cực đạt đƣợc trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2010 2.4.1/ Về tình hình hoạt động kinh doanh 2.4.1.1/ Về hoạt động huy động vốn: Trong giai đoạn từ 2006 đến nay nguồn vốn huy động của VIB từ nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ rất cao, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 59,36%. Đạt được tốc độ trên chủ yếu là do trong suốt thời gian hoạt động, VIB có những chủ trương đúng đắn, năng động và linh hoạt trong điều hành lãi suất, phí điều vốn nội bộ theo hướng linh hoạt để phù hợp với thị trường, thực hiện tốt hơn các chính sách khách hàng với nhiều chương trình tiếp thị, khuyến mãi, đồng thời trong thời gian qua VIB đã nâng cao được vị trí thương hiệu, tạo được lòng tin của khách hàng. Mặt khác, VIB tiếp tục duy trì và phát triển đuợc một lượng khách hàng lớn trong năm qua. Thị phần huy động của VIB liên tục tăng từ 1,06% lên 2,43%. Đến cuối năm 2010, thị phần huy động của VIB xếp thứ 10 trong hệ thống NHTM Việt Nam. 2.4.1.2/ Về hoạt động cấp tín dụng: Hoạt động cấp tín dụng của VIB trong giai đoạn 2006-2010 cũng tăng trưởng mạnh tương ứng với tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn. Thực hiện chủ trương của Chính phủ về việc ngăn chặn suy giảm kinh tế, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh VIB đã tích cực thực hiện cho vay tài trợ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tiêu dùng của cá nhân. Tốc độ tăng trưởng tín dụng đạt mức trung bình là 38,45%. 50 Mặc dù có sự tăng trưởng mạnh về tín dụng nhưng chất lượng tín dụng tại VIB tro

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiai_phap_nang_cao_hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_cua_ngan_hang_tmcp_quoc_te_viet_nam.pdf
Tài liệu liên quan