Việc quản lý dự án, giám sát quá trình đầu tư chính là nhân tố quyết định đến hiệu quả đầu tư của nguồn vốn. Như trên đã nói nguồn ủy thác đầu tư này thường dùng làm nguồn vốn tiên phong đổ vào các dự án, “mở đường” cho các nguồn ủy thác khác. Nhưng khi nguồn vốn ủy thác chỉ định lĩnh vực này được rút ra không phải lúc nào cũng có các dự án chờ sẵn trong khi PVFC vẫn luôn phải trả một chi phí cố định cho nguồn này theo định kỳ. Giải quyết vấn đề đó,PVFC đã kết hợp với mảng dịch vụ kinh doanh giấy tờ có giá, tức là nguồn vốn ủy thác chỉ định mục đích sau khi được rút ra, trong lúc chờ dự án mới để đầu tư sẽ được sử dụng để đầu tư vào giấy tờ có giá trong ngắn hạn nhằm bù đắp chi phí vốn. PVFC cũng đang xây dựng phương án tái ủy thác để hưởng chênh lệch % giữa chi phí ủy thác thu được và chi phí vốn bỏ ra.
80 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1917 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ủy thác đầu tư tại Tổng công ty cổ phần Tài chính Dầu khí Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nước.
Trong năm đầu tiên hoạt động, số vốn huy động tại thời điểm 31/12/2001 là 255,7 tỷ đồng và đến 31/12/2002 là 1074 tỷ đồng, gấp 4 lần so với năm trước. Các năm về sau tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động tăng khoảng từ 3-4 lần năm trước và có những giai đoạn tăng đột biến.
Cơ cấu của nguồn vốn huy động năm 2005 gồm có:
Bảng biểu 2.2 Đơn vị: tỷ đồng
Huy động từ tổ chức tín dụng
Tiết kiệm từ cán bộ công nhân viên
Các tổ chức kinh tế
Hệ thống tài khoản trung tâm của PV
Ủy thác
180
22
26.3
48
798
Biểu đồ 2.3
Cho vay:
- Cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và dài hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước: PVFC không được cho vay mỗi khách hàng vượt quá 15% vốn tực có của PVFC, nếu vượt quá, PFVC được phép thực hiện đồng tài trợ với các tổ chức tín dụng khác.
- Cho vay theo uỷ thác của Chính phủ, của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định hiện hành của Luật các tổ chức tín dụng và hợp đồng uỷ thác.
- Cho vay theo tiêu dùng bằng hình thức cho vay mua trả góp.
Số dư cho vay liên tục tăng trưởng qua các năm, tốc độ tăng trung bình từ 5-6 %/ năm. Năm 2001 đạt 170,9 tỷ đồng, năm 2002 đạt 931 tỷ đồng, tăng 5,5 lần so với năm 2001.Năm 2003 đạt 1600 tỷ đồng tăng 1,7 lần so với 2001.Năm 2006 đạt 5325 tỷ đồng tăng gấp 31 lần so với 2001.
Biểu đồ 2.4
Biểu đồ giá trị cho vay qua các năm của PVFC
Hoạt động bảo lãnh.
PVFC được bảo lãnh bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Việc bảo lãnh của Công ty Tài chính Dầu khí phải được theo quy định tại Điều 58, Điều 59, Điều 60 Luật các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước. Hiện nay PVFC thực hiện các hình thức bảo lãnh hợp đồng, bảo lãnh bảo hành và các loại bảo lãnh khác. Tuy số lượng hợp đồng bảo lãnh tăng lên nhưng đối tượng khách hàng chủ yếu vẫn là những người có quan hệ tín dụng với PVFC.
Biểu đồ 2.5
Hoạt động bao thanh toán :
Được thực hiện dưới hình thức chiết khấu chứng từ trên cơ sở PVFC tài trợ tín dụng cho cá nhân và tổ chức đó. Theo đó PVFC mua lại các khoản phải thu của doanh nghiệp phát sinh từ việc bán hàng trả chậm và cấp tín dụng cho các doanh nghiệp đó. Bao thanh toán là nghiệp vụ khá mới nên hiện đang từng bước được hoàn thiện.
Hoạt động đầu tư tài chính:
Hoạt động đầu tư dự án: Hiện nay hoạt động này đã đi vào ổn định và đã hoàn thành một số dự án như: Trạm phân phối LPG Mỹ Đình 2, dự án sông Hồng Gas, dự án tàu EPSO…
Hoạt động kinh doanh tài chính tiền tệ: kinh doanh chứng khoán, mua giấy chứng từ có giá, mua cổ phần, mua bán nợ.
2.1.5.2.Dịch vụ với tư cách là định chế tài chính của tập đoàn Dầu khí QG(PV)
Thu xếp vốn tín dụng cho các dự án đầu tư
Trong các năm qua hoạt động thu xếp vốn cho dự án là thế mạnh của PVFC. PVFC đóng vai trò vừa là người thay mặt bên cho vay tìm kiếm các dự án, đại diện cho bên đi vay ký hợp đồng tín dụng. Năm 2003, PVFC đã thu xếp vốn cho được 30 dự án đạt giá trị là 5100 tỷ đồng trong đó tham gia đồng tài trợ với 12 Ngân hàng thương mại.
Phát hành trái phiếu trong và ngoài nước cho PV với tổng giá trị hàng trăm triệu USD.
Nhận ủy thác và quản lý vốn cho các đơn vị thành viên PV,cán bộ công nhân viên của PV.
Năm 2001, PVFC nhận uỷ thác đầu tư cho Vietsopetro và đem lại doanh thu 5,4 tỷ. Năm 2002 PVFC kí thêm 3 hợp đồng tư vấn lập phương án tài chính cho các đơn vị thành viên. Năm 2006, 2007 các hợp đồng ủy thác của đơn vị thành viên luôn tăng lên không ngừng cả về lượng và chất, không kể hàng trăm hợp đồng ủy thác của CBCNV của PV.
2.2. Dịch vụ ủy thác đầu tư của Tổng công ty cổ phần Tài chính Dầu Khí
2.2.1. Vai trò dịch vụ ủy thác đầu tư trong hoạt động của của Tổng công ty TCDK.
Dịch vụ ủy thác đầu tư tuy đã có từ rất lâu trên thế giới song ở Việt Nam, loại hình này mới chỉ xuất hiện trong mấy năm gần đây. Tổng công ty Tài chính Dầu khí là đơn vị đi tiên phong trong việc cung cấp dịch vụ này. Dịch vụ ủy thác đầu tư ra đời không chỉ giúp đa dạng hóa các danh mục sản phẩm dịch vụ của PVFC mà còn hỗ trợ cho việc huy động vốn, hỗ trợ cho hoạt động đầu tư và tài trợ dự án của PVFC. Càng ngày ủy thác đầu tư càng chứng tỏ tầm quan trọng của mình trong tổng thể các hoạt động tài chính của PVFC- một công ty tài chình có uy tín.Vai trò quan trọng đó được thể hiện qua một số chỉ tiêu sau:
Nguồn vốn ủy thác trong tổng nguồn huy động.
Bảng biểu 2.6 Đơn vị:triệu đồng
Chỉ tiêu
2,004
2,005
2,006
2,007
2,008
Số tiền
Tỷ lệ
số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
Tiền gửi và tiền vay của các tổ chức tài chính khác
1 510
38.7%
2 613
40.2%
4 302
26.0%
13 000
29.3%
20 250
29.9%
Tiền gửi và tiền vay của các khách hàng cá nhân
140
3.6%
110
1.7%
447
2.7%
785
1.8%
1 200
1.8%
Nguồn vốn ủy thác
1 654
42.4%
3 623
55.7%
7 825
47.3%
28 350
63.9%
41 800
61.8%
Phát hành giấy tờ có giá
665
4.0%
1 800
4.1%
3 665
5.4%
Các khoản phải trả khác
593
15.2%
159
2.4%
3 318
20.0%
410
0.9%
770
1.1%
Tổng
3 897
100%
6 505
100%
16 557
100%
44 345
100%
67 685
100%
Nguồn: Báo cáo tài chính và phương án cổ phần hóa
Qua bảng số liệu trên ta thấy, nguồn vốn huy động được từ dịch vụ ủy thác đầu tư luôn chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng nguồn vốn huy động được qua các năm, tỷ lệ này luôn chiếm từ 40% đến 60%. Trong đó, nguồn ủy thác vốn lớn là tự các tổ chức kinh tế, tiếp đến là tiền gửi, tiền vay các tổ chức tín dụng. Số dư huy động vốn của PVFC chủ yếu vẫn là nhận ủy thác từ các tổ chức kinh tế và phụ thuộc quá lớn vào một số khách hàng truyền thống như VSP,PTSC, Bộ Tài chính. Do vậy trong những năm tới, hoạt động huy động vốn của PVFC cần mở rộng nhiều hơn nữa đối tượng khách hàng nhưng dự kiến tỷ trọng nguồn vốn huy động từ ủy thác vẫn chiếm nguồn lớn bởi các nguyên nhân sau:
Thứ nhất, PVFC là một công ty tài chính trực thuộc tập đoàn, đi vào hoạt động mới được hơn 7 năm nên qui mô nguồn vốn tự có còn hạn hẹp, mới chỉ đạt 1000 tỷ VNĐ, mặt khác theo Luật hiện hành PVFC không được sử dụng quá 40% vốn điều lệ cho các hoạt động đầu tư và tất yếu điều này gây hạn chế không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của PVFC.
Thứ hai, nếu sử dụng nguồn vốn tự có hoặc nguồn từ quỹ đầu tư phát triển đều phải thông qua Tập đoàn,thời gian xét duyệt kéo dài làm lỡ mất cơ hội đầu tư, thêm vào đó,PVFC cũng không được sử dụng 2 nguồn này cho hoạt động đầu tư vào dự án ngoài ngành bởi vậy việc mở rộng hoạt động đầu tư không thể trông chờ bằng 2 nguồn vốn này.
Thứ ba, đối với nguồn vốn nhận ủy thác đầu tư, PVFC có toàn quyền quyết định nhận vốn và đem đi đầu tư cho các dự án trong và ngoài ngành nên thông qua dịch vụ ủy thác đầu tư này PVFC vừa có thể huy động nguồn vốn lớn , vừa có thể sử dụng nó một cách linh hoạt và chủ động cho hoạt động đầu tư và kinh doanh của mình.
Từ những lý do trên,ta thấy được tầm quan trọng của nghiệp vụ ủy thác đầu tư của PVFC đối với hoạt động của toàn tổng công ty. Ủy thác đầu tư là hoạt động tiềm năng của PVFC.
Doanh thu từ nguồn ủy thác đầu tư qua các năm của PVFC
Bảng biểu 2.7 Đơn vị : triệu đồng
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
Doanh thu từ UTĐT
110
180
2 239
28 194
112 134
Biểu đồ 2.8
Nguồn: phòng Quản lý vốn ủy thác đầu tư
2.2.2. Các loại hình ủy thác đầu tư của công ty TCDK
Tuỳ theo cơ chế phân chia kết qủa kinh doanh và mức chấp nhận rủi ro trong từng cơ hội đầu tư cụ thể, khách hàng có thể lựa chọn một trong các hình thức Uỷ thác đầu tư dưới đây:
2.2.2.1.Ủy thác đầu tư lợi tức cố định.
Là hình thức khách hàng ủy thác vốn cho PVFC đồng thời ủy quyền PVFC thay mặt khách hàng đầu tư và quản lý khoản đầu tư theo danh mục của PVFC và được hưởng một mức lợi tức cam kết cố định từ khoản đầu tư QĐ số 2711 và 1711/2007/QĐ-TCDK
. PVFC có toàn quyền đầu tư khoản tiền đó vào các lĩnh vực không trái với Pháp luật. PVFC sẽ gánh chịu 100% rủi ro trong quá trình sử dụng nguồn này để đầu tư.
Trong trường hợp hiệu quả của khoản đầu tư ủy thác mang lại cao hơn mức lợi tức cam kết cố định,khách hàng được hưởng phần thưởng từ chia sẻ kết quả ủy thác đầu tư theo mức đã thỏa thuận tại Hợp đồng ủy thác đầu tư.
Việc xác định phần thưởng ủy thác đầu tư phải theo nguyên tắc: mức lợi tức cố định cam kết thấp thì tỷ lệ chia sẻ phần thưởng cho khách hàng cao và ngược lại.
Thời hạn ủy thác đầu tư của sản phẩm này là thời hạn nhận ủy thác đầu tư được xác định theo phương án nhận ủy thác đầu tư trình Tổng giám đốc công ty xem xét quyết định
Đối với loại sản phẩm này, phương án sử dụng vốn được xây dựng riêng cho từng nguồn UTĐT có thời hạn khác nhau và không phải xin phê duyệt của Tổng công ty khi quyết định đầu tư. Mục đích của việc huy động nguồn vốn ủy thác này là để giải quyết nhu cầu vốn cho đầu tư, do đó phải được đem đầu tư vào các dự án sinh lời cao.
Đối với nguồn UTĐT có thời gian ủy thác dài từ 5 – 10 năm được sử dụng để đầu tư vào các dự án( dự án đóng tàu, công trình xây dựng) và góp vốn vào các Công ty cổ phần mới thành lập. Trong trường hợp có sự chênh lệch về kỳ hạn nhận ủy thác đầu tư và vòng đời của dự án thì rủi ro thanh khoản sẽ xảy ra. Để phòng ngừa điều này, một khoản lãi và gốc của các chứng từ có giá đang nắm giữ sẽ được PVFC sử dụng để đảm bảo khả năng thanh toán.
Bên cạnh những nguồn ủy thác đầu tư có thời gian từ 5- 10 năm là các nguồn ủy thác có kỳ hạn 2 năm sẽ được sử dụng để đầu tư chứng từ có giá ngắn hạn hoặc kinh doanh cổ phiếu trên thị trường phi tập trung ( OTC).
Trong năm 2006 - 2007, công ty chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Agriseco đã ủy thác chỉ định mục đích cho PVFC 15 tỷ VNĐ để đầu tư. Tuy đây là nguồn vốn dồi dào cho các dự án song rủi ro vẫn có thể xảy ra trong các trường hợp sau: Nếu quy trình rút vốn UTĐT chỉ định ra và đưa vốn UTĐT vào không xảy ra tương thích sẽ dẫn đến tình trạng kẹt vốn. Bên cạnh đó, việc sử dụng nguồn vốn UTĐT này đòi hỏi phải trả một mức lãi suất theo định kỳ cho bên ủy thác, nếu như khả năng sinh lời của dự án hạn chế thì thu nhập từ đầu tư vào dự án và phí ủy thác sẽ không đủ bù đắp chi phí bỏ ra.
Việc quản lý dự án, giám sát quá trình đầu tư chính là nhân tố quyết định đến hiệu quả đầu tư của nguồn vốn. Như trên đã nói nguồn ủy thác đầu tư này thường dùng làm nguồn vốn tiên phong đổ vào các dự án, “mở đường” cho các nguồn ủy thác khác. Nhưng khi nguồn vốn ủy thác chỉ định lĩnh vực này được rút ra không phải lúc nào cũng có các dự án chờ sẵn trong khi PVFC vẫn luôn phải trả một chi phí cố định cho nguồn này theo định kỳ. Giải quyết vấn đề đó,PVFC đã kết hợp với mảng dịch vụ kinh doanh giấy tờ có giá, tức là nguồn vốn ủy thác chỉ định mục đích sau khi được rút ra, trong lúc chờ dự án mới để đầu tư sẽ được sử dụng để đầu tư vào giấy tờ có giá trong ngắn hạn nhằm bù đắp chi phí vốn. PVFC cũng đang xây dựng phương án tái ủy thác để hưởng chênh lệch % giữa chi phí ủy thác thu được và chi phí vốn bỏ ra.
2.2.2.2.Ủy thác đầu tư có chỉ định không chia sẻ rủi ro
Là hình thức khách hàng ủy thác vốn cho PVFC để PVFC thay mặt khách hàng đầu tư và quản lý khoản đầu tư theo chỉ định của khách hàng trong danh mục đầu tư của PVFC. Trong đó, thỏa thuận khách hàng sẽ được hưởng toàn bộ thu nhập từ khoản đầu tư đồng thời phải chịu toàn bộ rủi ro(nếu có).
Thời hạn ủy thác đầu tư đối với hình thức sản phẩm ủy thác đầu tư không chia sẻ rủi ro được quy định mức thời hạn tối thiểu hoặc không xác định.
Đối với loại hình sản phẩm này, thu nhập của PVFC là phí ủy thác đầu tư.
2.2.2.3.Ủy thác đầu tư có chỉ định chia sẻ rủi ro
Là hình thức khách hàng ủy thác vốn cho PVFC để PVFC thay mặt khách hàng đầu tư và quản lý khoản đầu tư theo chỉ định của khách hàng trong danh mục đầu tư của PVFC. Trong đó có điều kiện về chia sẻ phần thưởng từ thu nhập của khoản đầu tư khi khoản thu nhập từ hoạt động đầu tư đạt từ mức kỳ vọng trở lên. Đối với hình thức sản phẩm này, thu nhập của PVFC là phí ủy thác và phần thưởng chia sẻ kết quả ủy thác đầu tư theo cam kết tại Hợp đồng ủy thác đầu tư.
Thời hạn ủy thác đầu tư đối với hình thức sản phẩm ủy thác đầu tư có chia sẻ rủi ro bằng thời gian tồn tại của sản phẩm đó(bằng đời dự án hoặc thời hạn sản phẩm theo phương án nhận ủy thác đầu tư)
Việc lựa chọn hình thức sản phẩm nhận ủy thác đầu tư có chia sẻ rủi ro được xác định dựa trên các tiêu chí sau:
Tính hấp dẫn của khoản đầu tư ủy thác cao.
Lợi tức đem lại của khoản đầu tư lớn.
Đối tượng khách hàng ủy thác đầu tư phù hợp.
Biểu đồ 2.9
Uỷ thác đầu tư lãi suất cố định
Uỷ thác đầu tư có chỉ định cùng chia sẻ rủi ro
Uỷ thác đầu tư có chỉ định, không chia sẻ rủi ro.
1. Thời hạn UTĐT (T)
T ³ 12 tháng
T ³ 12 tháng
hoặc
Theo thời gian hoạt động của dự án hoặc công ty
T ³ 12 tháng
hoặc
Theo thời gian hoạt động của dự án hoặc công ty
2. Phí UTĐT
---
Có phí
Có phí
3. Lãi khách hàng UTĐT được hưởng
Lãi suất cố định hoặc
Lãi suất thả nổi Lợi tức hưởng định kỳ hàng năm
Theo kết quả kinh doanh của hoạt động đầu tư.
Lợi tức hưởng định kỳ hàng năm
Theo kết quả kinh doanh của hoạt động đầu tư.
Lợi tức hưởng định kỳ hàng năm
4. Rủi ro của khách hàng
0
Khách hàng và PVFC cùng chia sẻ
Khách hàng chịu hoàn toàn rủi ro
5. Tính thanh khoản
Không được rút vốn trước hạn
Được quyền chuyển nhượng cho người thứ 3
Được chuyển nhượng cho bên thứ 3 hoặc PVFC
Được chuyển nhượng cho bên thứ 3 hoặc PVFC
6. Quyền cầm cố vay vốn tại PVFC
Được cầm cố vay vốn theo các điều khoản thoả thuận cụ thể.
Được
Có thể được cầm cố vay vốn (tuỳ từng cơ hội đầu tư cụ thể).
7. Giá trị khách hàng thu được tại thời điểm kết thúc HĐ UTĐT
Vốn UTĐT ban đầu
Vốn UTĐT ban đầu bằng tiền mặt hoặc bằng cổ phiếu khách hàng đã Uỷ thác.
Một phần vốn UTĐT tăng thêm hoặc cổ phiếu thưởng theo cơ chế phân chia kết quả đầu tư quy định tại HĐ UTĐT.
Vốn UTĐT ban đầu bằng tiền mặt hoặc bằng cổ phiếu khách hàng đã Uỷ thác.
100% vốn UTĐT tăng thêm hoặc cổ phiếu thưởng theo kết quả đầu tư thực tế.
Ngoài ra để đáp ứng nhu cầu khách hàng, PVFC còn phân chia các hình thức ủy thác đầu tư theo các loại hình sau:
Biểu đồ 2.10
STT
Các loại hình dịch vụ
Khách hàng cá nhân
Khách hàng tổ chức
Chưa áp dụng
Đã áp dụng
Chưa áp dụng
Đã áp dụng
1
UTĐT chỉ định lĩnh vực lãi suất cố định
X
X
2
UTĐT chỉ định, chia sẻ rủi ro
X
X
3
UTĐT chỉ định,không chia sẻ rủi ro, góp vốn chậm
X
X
4
UTĐT trước đấu giá
X
X
Nếu trong giai đoạn từ năm 2005 đến đầu năm 2007, đầu tư vào cổ phiếu, đặc biệt là các cổ phiếu blue-chip ngành Dầu khí sẽ mang lại cho PVFC và khách hàng ủy thác một khoản lợi nhuận đáng kể từ 14%-15% thậm chí nhiều hơn thế. Đặc biệt là sản phẩm ủy thác đầu tư trước đấu giá đã thực sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng lúc bấy giờ.
Với sản phẩm ủy thác đầu tư trước đấu giá, khách hàng (bên ủy thác cho PVFC) chỉ mất một khoản tiền đặt cọc và sẽ được PVFC đứng gia đấu giá mua cổ phần, thu xếp và ứng trước 1 tỷ lệ vốn nhất định nếu khách hàng yêu cầu. Sản phẩm này đã giúp PVFC cạnh tranh tốt hơn với các Công ty chứng khoán và các Công ty tài chính khác. PVFC đã thực hiện thành công đấu giá mua cổ phần trong đợt IPO của Vietcombank, Sabeco…với tỷ lệ trúng thầu cao.
Song từ trong thời gian từ giữa năm 2007 trở lại đây, thị trường chứng khoán đang trên đà xuống dốc, mệnh giá của các cổ phiếu trên thị trường sụt giảm mạnh, cổ phiếu đã không còn là kênh đầu tư sinh lời nhiều như trước trong khi đầu tư cổ phiếu là hoạt động chủ yếu của dịch vụ ủy thác đầu tư,vì vậy, PVFC phải luôn linh hoạt trong việc xây dựng danh mục đầu tư cho nguồn ủy thác không chỉ định mục đích và đồng thời đa dạng hóa các loại hinh đầu tư để giảm thiểu rủi ro, tăng khả năng sinh lời cho dịch vụ ủy thác đầu tư này.
2.2.3. Hợp đồng ủy thác đầu tư
Hợp đồng ủy thác đầu tư là hợp đồng được ký kết giữa bên ủy thác( khách hàng) với PVFC và các văn bản bổ sung, quy trình quan hệ ủy thác và nhận UTĐT của hai bên, nó là văn bản pháp lý ràng buộc quan hệ ủy thác giữa bên thụ thác và bên ủy thác.
Hợp đồng ủy thác đầu tư phải đảm bảo nguyên tắc an toàn về pháp lý, các quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng phải đảm bảo cân bằng lợi ích của các bên, thông tin công khai, đầy đủ và minh bạch nhằm đảm bảo uy tín và thương hiệu của Công ty.
Hợp đồng ủy thác đầu tư phải thể hiện được các nội dung sau:
- Đối tượng ủy thác đầu tư.
- Giá trị vốn ủy thác đầu tư.
- Thời hạn ủy thác đầu tư.
- Phí ủy thác đầu tư.
- Các quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng.
- Quy định về chuyển quyền sở hữu trực tiếp.
- Các quy định liên quan đến các quyền lợi bổ sung cho khách hàng như quyền trả chậm vốn ủy thác, quyền ủy quyền bán cổ phiếu khi chưa hoàn tất nghĩa vụ nộp vốn ủy thác đầu tư và các quy định liên quan.
- Quy định về chuyển nhượng hợp đồng, phí chuyển nhượng hợp đồng…
- Quy định về chế độ báo cáo.
Hợp đồng ủy thác đầu tư phải thể hiện được quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia.
2.2.3.1. Quyền và nghĩa vụ của bên ủy thác.
2.2.3.1.1. Quyền của bên ủy thác:
Quyền hưởng các quyền lợi của và kết quả do hoạt động đầu tư mang lại theo lãi cố định hoặc lợi nhuân phát sinh theo tỷ lệ phân chia đã thỏa thuận. trong hợp đồng.
Quyền cầm cố hợp đồng ủy thác đầu tư để xin vay tại PVFC. Trong đó, cầm cố hợp đồng ủy thác đầu tư để vay vốn là hình thức cho vay cầm cố giấy tờ có giá do PVFC phát hành, với các điều kiện như sau:
- Mức cho vay không vượt quá 80% vốn UTĐT.
- Thời hạn cho vay tối đa bằng thời hạn còn lại của hợp đồng ủy thác đầu tư.
- Trong thời gian cầm cố, bên ủy thác vẫn được hưởng lãi và chịu phí ủy thác.
Quyền chuyển nhượng hợp đồng ủy thác đầu tư cho bên thứ 3 khi có nhu cầu. Trong trường hợp bên ủy thác không tìm được đối tác chuyền nhượng hoặc bên thụ thác (PVFC) không thống nhất phương án chuyển nhượng cho bên ủy thác( khách hàng) đề xuất, PVFC sẽ đề xuất phương án khác hỗ trợ khách hàng tìm kiếm đối tượng chuyển nhượng theo phương án đã thống nhất. Nếu bên ủy thác(khách hàng) vẫn không tìm được đối tượng chuyển nhượng, bên thụ thác (PVFC) sẽ cam kết mua lại số vốn ủy thác đầu tư của khách hàng.
Quyền hưởng một phần hoặc toàn bộ giá trị thanh lý tài sản theo tỷ lệ vốn góp khi kết thúc hợp đồng ủy thác đầu tư nếu tham gia liên tục suốt đời dự án.
Quyền ngưng ủy thác đầu tư và thu hồi tiền đầu tư trước hạn trong trường hợp bên thụ thác (PVFC) dùng số tiền đầu tư sai mục đích, vi phạm nội dung đã thỏa thuận tại hợp đồng.
Quyền khiếu nại đòi bồi thường thiệt hại do ủy thác đầu tư gây ra.
2.2.3.1.2. Nghĩa vụ của bên ủy thác:
Giao vốn ủy thác cho người nhận ủy thác theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng
Nghĩa vụ thanh toán đầy đủ phí dịch vụ ủy thácvà phí liên quan cho người nhận ủy thác.
2.2.3.2. Quyền và nghĩa vụ bên thụ thác( PVFC):
2.2.3.2.1. Quyền lợi của bên thụ thác (PVFC)
Quyền hưởng phí ủy thác theo thỏa thuận trong hợp đồng và các phí liên quan.
Quyền nhận tiền thưởng khi tỷ suất lợi nhuận thực tế vượt quá tỷ suất lợi nhuận khu vực đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Quyền yêu cầu người ủy thác cung cấp các thông tin,tài liệu cần thiết và thanh toán đầy đủ các khoản phí trong quá trình thực hiện dịch vụ ủy thác đầu tư.
Quyền khiếu nại đòi bồi thường thiệt hại do người ủy thác gây ra.
Quyền chỉ định người khác làm người nhận ủy thác thay mình ở những bộ phận ngoài phạm vi quản lý của mình.
Quyền chủ động đầu tư vốn ủy thác theo thỏa thuận đã ký trong hợp đồng và chia nhỏ vốn ủy thác đầu tư thành nhiều khoản ủy thác khác nhau.
2.2.3.2.2. Nghĩa vụ của bên thụ thác:
Thực hiện đúng các cam kết đã ký trong hợp đồng ủy thác
Giữ bí mật về hoạt động đầu tư của bên ủy thác
Cung cấp cho bên ủy thác các thông tin liên quan đến tình hình thực hiện hợp đồng ủy thác khi được thực hiên yêu cầu.
Thanh toán các khoản thuế liên quan
2.2.4.Qui trình và thực trạng dịch vụ ủy thác đầu tư của Tồng công ty TCDK
2.2.4.1.Qui trình dịch vụ ủy thác đầu tư của tổng công ty tài chính dầu khí.
Để hạn chế tối đa rủi ro trong quá trình thực hiện dịch vụ ủy thác đầu tư cũng như đảm bảo chất lượng của dịch vụ, PVFC đã lập nên một qui trình thực hiện nghiệp vụ theo từng bước như sau:
Bước 1: Thu thập thông tin về các dự án, các cơ hội đầu tư, nhu cầu vốn ủy thác đầu tư.
Bước 2: Lập phương án ủy thác đầu tư.
Bước 3: Tiếp xúc, marketing sản phẩm và đàm phán với khách hàng ủy thác đầu tư.
Bước 4: Hướng dẫn thủ tục ký kết hợp đồng ủy thác đầu tư cho khách hàng
Bước 5: Thông báo chuyển vốn ủy thác.
Bước 6: Nhận vốn ủy thác
Bước 7: Theo dõi,quản lý,thực hiện hợp đồng.
Bước 8: Chuyển nhượng hợp đồng trước hạn.
Bước 9: Thanh lý,chấm dứt hợp đồng.
Bước 10: Hoàn vốn ủy thác đầu tư cho khách hàng.
Trong quy trình này, vốn đầu tư được tiếp nhận và đầu tư theo phương thức sau:
Sơ đồ 2.11
Vốn tự có
Vốn UTĐT chỉ định mục đích
Nhận vốn UTĐT
Rút vốn ứng trước
Dự án đầu tư bằng nguồn vốn UT
Phương án sử dụng vốn khác
1
2
3
4
Theo quy trình này, trước một dự án đầu tư đang cần vốn, PVFC sẽ lên phương án huy động vốn từ các nguồn ủy thác. Nguồn vốn ủy thác có thể đến trước hoặc đến sau 1 khoảng thời gian nhất định( ủy thác trả chậm). Nếu dòng tiền từ nguồn vốn ủy thác trả trậm, PVFC có trách nhiệm ứng trước 1 khoản vốn tự có hoặc nguồn vốn từ ủy thác đầu tư chỉ định mục đich để đầu tư vào dự án trước( bước 1). Sau khi nhận vốn ủy thác đầu tư về( bước 2), PVFC sẽ rút dần vốn ứng trước( bước3) từ dự án đang thực hiện và dử dụng nguồn vốn này cho một dự án khác( bước 4).
Qua đó ta thấy các bước luân chuyển dòng tiền khi thực hiện đầu tư của nghiệp vụ ủy thác phải diễn ra nhịp nhàng, tránh tình trạng ứ đọng vốn nhàn rỗi quá lâu cũng như thời han thu hồi vốn ủy thác trả chậm phải theo đúng tiến độ để việc quay vòng vốn ứng trước cho nhiều dự án được nhanh chóng.
Để các quy trình nghiệp vụ trên được diễn ra trôi chảy không thể không nhắc đến sự hộ trợ của công nghệ. Các phần mềm quản lý quy trình đều được tin học hóa giúp cho quá trình thực hiện nghiệp vụ nhanh hơn, chính xác hơn. Thông tin khách hàng và thông số của các dự án đều được bảo mật an toàn.
Mối quan hệ ràng buộc của khách hàng ủy thác và PVFC( bên thụ thác) được ghi nhận bằng hợp đồng ủy thác. Hợp đồng ủy thác đầu tư là hợp đồng được ký kết giữa khách hàng ủy thác với PVFC và các văn bản bổ sung, quy định quan hệ ủy thác và nhận ủy thác đầu tư của hai bên.
Trong hợp đồng ủy thác, tùy thuộc vào loại hình dịch vụ mà khách hàng lựa chọn sử dụng mà các điều khoản ràng buộc được qui định chi tiết tại hợp đồng, bao gồm các danh mục chính sau:
- Quyền và nghĩa vụ của PVFC
- Quyền và nghĩa vụ của khách hàng.
- Phân phối thu nhập giữa khách hàng và PVFC.
Khi hợp đòng ủy thác được thực hiện, khách hàng sẽ được phần lợi nhuận theo thỏa thuận và bên cung cấp dịch vụ- PVFC thu về các khoản thủ lao như:phí ủy thác,phí giám sát và các chi phí phát sinh….
2.2.4.2. Nguyên tắc tính giá và phân chia giá trị ủy thác đầu tư cho bên ủy thác( khách hàng).
Giá mà PVFC đưa ra khi chào bán các sản phẩm ủy thác của mình được tính toán dựa trên những căn cứ và chuẩn mực nhất định. Đối với mỗi loại sản phẩm ủy thác đầu tư, giá mà PVFC đưa ra được xác định theo những công thức khác nhau, cụ thể như sau:
Trường hợp nhận ủy thác đầu tư trước khi PVFC sở hữu khoản đầu tư.
Phương pháp tính giá:
Nếu đầu tư được hình thành qua đấu giá: giá nhận ủy thác đầu tư được xác định trên cơ sở giá trúng thầu bình quân của PVFC khi đấu giá thành công bằng các phương thức khác nhau và các chi phí phát sinh có liên quan.
Nếu khoản đầu tư được hình thành không phải qua đấu giá: giá nhận ủy thác là giá mua thực tế và các chi phí phát sinh có liên quan.
Nguyên tắc phân chia:
Giá trị vốn đầu tư thức tế của khách hàng
Tổng giá trị đầu tư PVFC sở hữu thực tế
=
Tổng giá trị PVFC đã đăng ký đầu tư
* Giá trị vốn ủy thác đầu tư khách hàng đăng ký
Đồng thời,giá trị vốn ủy thác đầu tư trước khi PVFC sở hữu khoản đầu tư thực tế này không vượt quá mức tối đa đối với một khách hàng theo từng phương án nhận ủy thác đầu tư.
Trường hợp nhận ủy thác đầu tư sau khi PVFC sở hữu khoản đầu tư.
Phương pháp tính giá:
Giá nhận ủy thác = giá mua thực tế + các chi phí phát sinh có liên quan.
Nguyên tắc phân chia:
Việc phân chia tỷ lệ giá trị ủy thác đầu tư trong trường hợp này được thực hiện trên cơ sở phân chia đến các đối tượng khách hàng theo đăng ký theo thứ tự ưu tiên và theo phương án do PVFC quy định. Trong trường hợp nhu cầu ủy thác đầu tư lớn hơn tổng hạn mức nhận ủy thác đầu tư,PVFC có thể tổ chức các hình thức phân chia kết quả đăng ký nhận ủy thác đầu tư theo các phương thức sau:
- Tổ chức chào hàng cạnh tranh.
- Tổ chức đấu giá công khai.
2.2.4.3. Phân phối thu nhập giữa khách hàng và Tổng công ty tài chính Dầu khí( PVFC).
Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư từ nguồn vốn ủy thác sẽ được phân chia giữa khách hàng và PVFC được căn cứ theo tương quan giữa tỷ suất lợi nhuận thực tế( TSLNTT) và tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng(TSLNKV), trong đó:
Tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng: là tỷ lệ % doanh thu ủy thác trên tổng giá trị vốn ủy thác đầu tư của khách hàng mà PVFC và khách hàng ủy thác đầu tư thống nhất và kỳ vọng thu được khi ủy thác đầu tư. Tỷ lệ này được xác nhận ngay tại thời điểm ký kết hợp đồng ủy thác đầu tư.
Tỷ suất lợi nhuận thực tế: là tỷ lệ % giữa số lợi nhuận thu được từ việc ủ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ủy thác đầu tư tại Tổng công ty cổ phần Tài chính Dầu khí Việt Nam.docx