Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Techcombank

Sản phẩm tiền gửi thanh toán còn gọi là tài khoản tiền gửi không kỳhạn được

thiết kếdành cho đối tượng khách hàng cá nhân hoặc tổchức kinh tếmởtài khoản tại

Techcombank đểthực hiện ngân hàng cầu thanh toán, chi tiêu.

Khách hàng có thểmởtài khoản thanh toán bằng VND, USD, EUR

Khách hàng được hưởng lãi suất không kỳhạn (hiện tại là 3%năm) và không có

thời hạn cho tài khoản thanh toán.

Khách hàng có thểmởtài khoản chuyên dùng cho mục đích riêng.

Lợi ích

An toàn, thuận tiện trong thanh toán do không phải cất trữbằng tiền mặt.

Thuận lợi trong việc tra cứu, theo dõi và quản lý tài khoản thông qua dịch vụ

Homebanking.

Thông qua công nghệbanking online hiện đại (phần mềm Globus), khách hàng

có thểgửi, rút nhiều nơi trên toàn hệthống Techcombank .

Thuận tiện khi có nhu cầu sửdụng sản phẩm dịch vụkhác: ATM, tín dụng, thấu

chi, kiều hối

pdf83 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5264 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Techcombank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hân tích chất lượng nguồn vốn huy động của Techcombank như thế nào? Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn huy động của Techcombank theo sản phẩm ĐVT: tỷ đồng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 6 tháng 2008 STT Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng 1 Tiền gửi thanh toán của tổ chức, cá nhân 1,977.71 21.30% 3,073.83 20.72% 11,273.59 32.50% 10,191.38 22.48% 2 Tiền gửi tiết kiệm 4,217.36 45.42% 6,492.21 43.78% 13,202.99 38.06% 24,485.39 54.00% 3 Phát hành GTCG 186.53 2.01% 192.24 1.30% 1,750.72 5.05% 2,730.55 6.02% 4 Tiền gửi của TCTD khác 2,903.95 31.27% 5,070.85 34.20% 8,458.90 24.39% 7,938.07 17.51% TỔNG NGUỒN 9,285.56 100.00% 14,829.14 100.00% 34,686.19 100.00% 45,345.39 100.00% Nguồn: Phòng kế toán tài chính - Techcombank A(Năm Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Quí 1 năm 2008 Qui mô Qui mô Tốc độ tăng Qui mô Tốc độ tăng Qui mô Tốc độ tăng TECHCOMBANK 6,195.07 9,566.04 54.41% 24,476.58 155.87% 31,155.94 27.29% SACOMBANK 10,478.96 34,936.47 233.40% 44,026.67 26.02% 52,598.12 19.47% ACB 19,984.92 29,394.70 47.08% 55,283.10 88.07% - - ĐÔNG Á 6,513.80 9,271.35 42.33% 14,372.88 55.02% - - EXIMBANK 8,352.11 13,141.18 57.34% 22,906.12 74.31% - - 37 Đồ thị 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động của Techcombank theo sản phẩm 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100% Tỷ trọng năm 2005 Tỷ trọng năm 2006 Tỷ trọng năm 2007 Tỷ trọng 6 tháng 2008 Tiền gửi của TCTD khác Phát hành GTCG Tiền gửi tiết kiệm Tiền gửi thanh toán của tổ chức, cá nhân Với mục tiêu đa dạng hóa các hình thức huy động nhằm thu hút ngày càng nhiều hơn nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức và dân cư trong xã hội, tăng cường nguồn vốn hoạt động cho ngân hàng, thời gian qua Techcombank đã áp dụng nhiều hình thức huy động với những kỳ hạn và lãi suất linh hoạt kết hợp với mở rộng mạng lưới để tăng doanh số huy động. Tiền gửi của tổ chức, cá nhân và tiền gửi tiết kiệm tăng qua các năm (bảng 2). Tiền gửi thanh toán có sự gia tăng về qui mô và tỷ trọng qua các năm (Bảng 2). Năm 2007 tăng 11.78% so với năm 2006. Điều này thể hiện sự quan tâm của Techcombank trong việc tìm kiếm nguồn vốn huy động rẻ. Techcombank đã liên tục cải tiến tính năng, tiện ích của sản phẩm tiền gửi thanh toán cũng như giới thiệu đến khách hàng nhiều sản phẩm dịch vụ mới. Thêm vào đó là việc gia tăng mạng lưới giao dịch trên khắp tỉnh thành đất nước, mạng lưới dịch vụ thẻ không ngừng được mở rộng 38 trên phạm vi toàn quốc, tăng cường tiếp thị dịch vụ trả lương qua tài khoản, ứng dụng internet vào giao dịch ngân hàng. Tuy nhiên tiền gửi thanh toán 6 tháng đầu năm 2008 giảm về tỷ trọng khoản 10% đạt 22.48 % (bảng 2). Điều này thể hiện sự thiếu vốn của ngân hàng nói chung cũng như của Techcombank nói riêng qua chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN. Tình hình lạm phát gia tăng kéo dài, sự cạnh tranh gia tăng lãi suất tiết kiệm đột biến từ 9.25%  12% 14% 15.5% 17%  18% 19%. Dẫn đến sự dịch chuyển vốn từ tiền gửi thanh toán sang tiền gửi tiết kiệm với kỳ hạn ngắn 1 tuần- 2 tuần đến 1 tháng. Tiền gửi tiết kiệm tăng về qui mô qua các năm đạt 4.217,36 tỷ (năm 2005); 6.492,21 tỷ (năm 2006); 13.202,99 tỷ (năm 2007); 24.485,39 tỷ (6 tháng đầu năm 2008). Hơn nữa, việc phát hành giấy tờ có giá tăng qua các năm đạt 186, 53 tỷ (năm 2005), 192,24 (năm 2006); 1.750.72 t ỷ (năm 2007); 2.730.55 tỷ năm 2008. Chứng tỏ Techcombank đã không ngừng đầu tư nghiên cứu nhiều sản phẩm tiết kiệm đáp ứng nhu cầu gửi tiền của khách hàng. Các sản phẩm này được khách hàng rất quan tâm và hưởng ứng như Chứng chỉ lộc xuân (năm 2006), tài lộc đón xuân (năm 2007) tiết kiệm trúng Mercedes, tiết kiệm siêu may mắn (năm 2008). Ngoài ra, chùm sản phẩm trong hệ thống “siêu tài khoản” là một minh chứng điển hình cho các nổ lực cải tiến về công nghệ. Với các sản phẩm tiết kiệm đa năng (cho phép rút gốc linh hoạt), tiết kiệm trả lãi định kỳ (cho phép khách hàng lĩnh lãi theo tháng hoặc theo quí tại bất kỳ điểm giao dịch của Techcombank, tiết kiệm giáo dục- tích luỹ bảo gia (sản phẩm liên kết ngân hàng- bảo hiểm), tiết kiệm Fast saving (hưởng lãi suất bậc thang) khách hàng có thể tiếp cận vơi các tiện ích toàn diện cho một cuộc sống hiện đại. Tuy nhiên, tốc độ tăng của tiền gửi tiết kiệm cao hơn nhiều so với tiền gửi của tổ chức, cá nhân (bảng 1). Điều này đòi hỏi Techcombank cần phải nghiên cứu sâu hơn nhằm gia tăng nguồn tiền gửi thanh toán với chi phí rẻ hơn so với tiền gửi tiết kiệm. So với năm 2007, 6 tháng đầu năm 2008, tốc độ tăng nguồn tiền gửi thanh toán của tổ 39 Đồ thị 2: Cơ cấu nguồn vốn huy động của Techcombank theo thị trường 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100% Tỷ trọng năm 2005 Tỷ trọng năm 2006 Tỷ trọng năm 2007 Tỷ trọng 6 tháng 2008 Thị trường 2 Thị trường 1 chức kinh tế, cá nhân giảm 10% trong khi đó nguồn tiền gửi tiết kiệm tăng đến 15.4%. Phần nào là do chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN, sức ép thanh khoản vì đã cho vay vượt quá mức độ hợp lý, hiện tượng các ngân hàng cạnh tranh tăng lãi suất tiền gửi tiết kiệm ồ ạt. Trong khi đó tiền gửi của các TCTD ít biến động và giảm. Cuối năm 2007 là 24.39%, giảm 9.81% so với năm 2006; 6 tháng đầu năm 2008 là 17.51% trong tổng vốn huy động thể hiện sự ổn định trong nguồn vốn cũng như việc cắt giảm phần nào chi phí huy động vốn của Techcombank. Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn huy động của Techcombank theo thị trường ĐVT: tỷ đồng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 6 tháng 2008 STT Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng 1 Thị trường 1 6,381.61 68.73% 9,758.29 65.80% 26,227.29 75.61% 37,407.32 82.49% 2 Thị trường 2 2,903.95 31.27% 5,070.85 34.20% 8,458.90 24.39% 7,938.07 17.51% Tổng nguồn vốn 9,285.56 100.00% 14,829.14 100.00% 34,686.19 100.00% 45,345.39 100.00% Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Techcombank 40 Nguồn vốn huy động trên thị trường 1 bao gồm tiền gửi của các TCKT và dân cư là nguồn vốn quan trọng đối với hoạt động của NHTM xét trên hai khía cạnh ổn định và chi phí. Qua số liệu Bảng 3 cho thấy nguồn vốn huy động trên thị trường 1 của Techcombank tương đối ổn định và tăng qua các năm qua các năm. Riêng năm 2006 có giảm 2.93%. Năm 2006 chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán, lượng vốn nhàn rỗi từ dân cư đổ vào thị trường này tăng lên ồ ạt. Thực tế đó đã dẫn đến sự giảm sút trong quá trình huy động vốn của NHTM nói chung và Techcombank nói riêng. Tuy nhiên bước sang năm 2007 nguồn vốn trên thị trường 1 tăng trở lại, tăng 9.81%.Và 6 tháng đầu năm 2008 tăng 6.88 %. thể hiện sự quyết tâm rong công tác huy động vốn của Techcombank. Hơn nữa thời điểm cuối năm 2007 đầu năm 2008 chứng kiến sự đóng băng, giảm sút mạnh của thị truờng chứng khoán, sự gia tăng nguồn tiền gửi của ngân hàng do lãi suất tiết kiệm tăng vọt. Trong khi đó vốn huy động trên thị trường 2, tức là trên thị trường liên ngân hàng của Techcombank ngày càng giảm về tỷ trọng, thể hiện sự ổn định trong nguồn vốn huy động. Vốn huy động của Techcombank không phụ thuộc vào nguồn vốn huy động từ thị trường 2 để cấp vốn cho việc phát triển danh mục cho vay và đầu tư. Bảng 4: Cơ cấu nguồn vốn huy động của Techcombank theo kỳ hạn trên thị trường 1 ĐVT: tỷ đồng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 6 tháng 2008 STT Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng 1 Tiền gửi không kỳ hạn 1,480.20 23.19% 2,032.61 20.83% 4,855.47 18.51% 4,124.52 11.03% 2 Tiền gửi và GTCG có kỳ hạn 4,901.41 76.81% 7,725.68 79.17% 21,371.82 81.49% 33,282.80 88.97% Tổng nguồn vốn thị trường 1 6,381.61 100.00% 9,758.29 100.00% 26,227.29 100.00% 37,407.32 100.00% Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Techcombank 41 Đồ thị 3: Cơ cấu nguồn vốn huy động của Techcombank theo kỳ hạn trên thị trường 1 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100% Tỷ trọng năm 2005 Tỷ trọng năm 2006 Tỷ trọng năm 2007 Tỷ trọng 6 tháng 2008 Tiền gửi và GTCG có kỳ hạn Tiền gửi không kỳ hạn Phân tích cơ cấu nguồn vốn huy động của Techcombank theo kỳ hạn của các khoản tiển gửi (Bảng 4) cho thấy nguồn vốn không kỳ hạn tuy tăng về số lượng nhưng tỷ trọng có chiều hướng giảm qua các năm 23.19% (năm 2005), 20.83% (năm 2006), 18.51% (năm 2007), 11.03% (6 tháng đầu năm 2008). Điều này không thật sự phù hợp cho Techcombank - một ngân hàng đẩy mạnh định hướng ngân hàng bán lẻ, chủ yếu là cho vay ngắn hạn để bổ sung nhu cầu tiêu dùng, bổ sung vốn lưu động của cá nhân và doanh nghiệp. Lý ra tiền gửi không kỳ hạn phải chiếm tỷ lệ tương đối so với tiền gửi có kỳ hạn để đảm bảo chi phí huy động vốn thấp. Ngoài ra cũng cho thấy việc phát triển các dịch vụ thanh toán của Techcombank chưa thật sự tạo tạo ra được nhiều tiện ích 42 trên các tài khoản tiền gửi thanh toán cho khách hàng, do đó không thu hút được nhiều vốn qua kênh này. 2.2.3.2 Phân tích nguồn vốn huy động Qua việc phân tích qui mô và cơ cấu của các nguồn vốn trong tổng nguồn vốn, chúng ta có cái nhìn tổng quát về tình hình huy động vốn của Techcombank. Tuy nhiên, mỗi nguồn vốn có những đặc điểm riêng và chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau, sự biến động của chúng cũng tác động khác nhau đến tổng nguồn vốn cũng như chi phí của nó, do vậy cần phải đi sâu phân tích từng nguồn vốn huy động. Để phân tích nguồn vốn huy động, ta sử dụng công thức CT2 trong chương 1. Phân tích tiền gửi thanh toán của các TCKT và dân cư Bảng 5: Phân tích Tiền gửi thanh toán của TCKT và dân cư của Techcombank ĐVT: Tỷ đồng STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 6 tháng 2008 1 Không kỳ hạn 1,463.31 2,226.18 5,113.21 4,114.26 Tỷ trọng (%) 73.99% 72.42% 45.36% 40.37% Tốc độ tăng trưởng (%) 52.13% 129.69% -19.54% 2 Có kỳ hạn 514.40 847.65 6,160.38 6,077.12 Tỷ trọng 26.01% 27.58% 54.64% 59.63% Tốc độ tăng trưởng 64.78% 626.76% -1.35% Tổng tiền gửi thanh toán 1,977.71 3,073.83 11,273.59 10,191.38 Tổng vốn huy động 9,285.56 14,829.14 34,686.19 45,345.39 Tỷ trọng trong tổng VHĐ 21.30% 20.73% 32.50% 22.48% Tốc độ tăng trưởng 55.42% 266.76% -9.60% Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Techcombank 43 Đồ thị 4: Phân tích Tiền gửi thanh toán của TCKT và dân cư của Techcombank 1,463.31 2,226.18 5,113.21 4,114.26 514.40 847.65 6,160.38 6,077.12 0.00 1,000.00 2,000.00 3,000.00 4,000.00 5,000.00 6,000.00 7,000.00 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 6 tháng 2008 Không kỳ hạn Có kỳ hạn Bảng 5 cho thấy tỷ trọng tiền gửi thanh toán trong tổng huy động vốn tăng qua các năm: 21.3% (năm 2005), 20.73% (năm 2006), 32.5% (năm 2007). Tỷ trọng nguuồn vốn thanh toán tăng cho thấy Techcombank đã và đang chú trọng đến các biện pháp khơi tăng nguồn vốn này, coi đây là một nguồn vốn ổn định và có lãi suất đầu vào thấp. Techcombank đã liên tục cải tiến tính năng, tiện ích của sản phẩm tiền gửi thanh toán cũng như giới thiệu đến khách hàng nhiều sản phẩm dịch vụ mới. Chùm sản phẩm ngân hàng điện tử đi kèm với tài khoản thanh toán như Fast-i bank, F@st-e bank, F@st mobiPay đã thoả mãn nhu cầu ngân hàng tại gia cho khách hàng. Thêm vào đó, Techcombank đã không ngừng đẩy mạnh công tác phát hành thẻ, đa dạng hoá các sản phẩm thẻ theo tính năng phục vụ khách hàng: sản phẩm thẻ trao ngay F@stAccess-i, sản phẩm thẻ F@stAccess, thẻ thanh toán quốc tế Techcombank visa. Nhờ các nỗ lực cải tiến và đa dạng hoá các dòng sản phẩm thẻ, tổng số thẻ phát hành tăng hơn 100% qua các năm, luỹ kế 6 tháng năm 2008 đạt 415.000 thẻ ( bảng 5.1) Độ bao phủ của mạng lưới dịch vụ thẻ không ngừng được mở rộng trên phạm vi toàn quốc, đặc biệt tại các trung tâm kinh tế chính trị lớn. Tính đến cuối năm 2006, số 44 lượng đơn vị chấp nhận thẻ đạt 2.319 cái, năm 2007 đạt 2.300 cái. Số lượng máy ATM được lắp đặt tăng từ 98 máy (năm 2006), 168 máy (năm 2007), 253 máy (6 tháng năm 2008). Từ đó cũng góp phần làm gia tăng số lượng khách hàng giao dịch. Số lượng khách hàng doanh nghiệp tăng đáng kể hơn 1.5 lần từ 9.285 khách hàng năm 2006 lên 14.848 năm 2007, và hơn 1.3 lần từ 14.848 năm 2007 lên 20.411 sáu tháng đầu năm 2008. Số lượng khách hàng cá nhân cũng tăng lần lượt là 1.8 lần năm 2006 so với năm 2005; 2.3 lần năm 2007 so với năm 2006 và sáu tháng đầu năm 2008 tăng 1.03 lần so với năm 2007 (bảng 5.2) Bảng 5.2 : SỐ LƯỢNG KHÁCH HÀNG TECHCOMBANK ĐVT: người Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 6 tháng đầu năm 2008 Số lượng khách hàng cá nhân 78.725 144.817 344.817 356.279 Số lượng khách hàng doanh nghiệp 9.285 14.848 20.411 Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2005, 2006, 2007 Thêm vào đó, Techcombank đã không ngừng mở rộng và nâng cấp mạng lưới hoạt động lên 142 chi nhánh và điểm giao dịch, cùng với chỉ thị của Chính phủ về việc Bảng 5.1 : Số lượng thẻ của Techcombank Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 6 tháng đầu năm 2008 Số lượng thẻ phát hành (cái) 16.150 32.718 78.436 200.000 415.000 Tốc độ tăng trưởng số lượng thẻ phát hành (%) 102.59% 139.73% 154.98% 107.50% Số dư bình quân tài khoản (thẻ triệu VND) 3.78 3.09 2.75 4.00 4.10 Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2005, 2006, 2007 45 trả lương qua tài khoản cũng góp phần tạo ra một thị trường to lớn về tài khoản thanh toán cho Techcombank, nâng cao số dư tiền gửi ổn định trên tài khoản thanh toán. Techcombank đã có thị phần đáng kể nhờ vệc trả lương cho hàng chục ngàn cán bộ nhân viên như: Bộ tư pháp, Bộ kế hoạch đầu tư, Bộ công thương, Bảo Việt nân thọ, Vietnam Airlines, Pacific Airline,các trừơng học….Số lượng khách hàng doanh nghiệp tăng lên từ 1,575 khách hàng trong năm 2005 lên 2,073 khách hàng trong năm 2006, tốc độ tăng trưởng là 31.6%. Tuy nhiên tiền gửi thanh toán 6 tháng đầu năm 2008 giảm về tỷ trọng khoảng 10% đạt 22.48 % và giảm về tốc độ tăng trưởng -9.6% (Bảng 5). Điều này phần nào do chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN, tình trạng khan hiếm vốn dẫn đến việc gia tăng đột biến lãi suất tiết kiệm. Từ đó dẫn đến sự dịch chuyển vốn từ tiền gửi thanh toán sang hình thức tiết kiệm 1 tuần đến 1 tháng. Tuy nhiên, nếu xét cơ cấu tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn trong tổng tiền gửi thanh toán ta thấy mặc dù tiền gửi không kỳ hạn có tốc độ tăng trưởng tăng qua các năm (năm 2006 là 52.13%, năm 2007 là 129.6%) nhưng tỷ trọng của nó lại giảm dần qua các năm (thứ tự năm 2005, 2006, 2007, 6 tháng đầu năm 2008 là 73.99%; 72.42%; 45.36%; 40.37%) (bảng 5). Điều đó chứng tỏ các giải pháp đưa ra chưa thực sự mang lại hiệu quả. Một nguyên nhân quan trọng là việc ứng dụng công nghệ thông tin của Techcombank còn chậm, chưa hỗ trợ nhiều tiện ích cho khách hàng và do vậy chưa hấp dẫn khách hàng gửi tiền và thanh toán thông qua ngân hàng. Vào ngày 05/12/2003 Techcombank mới chính thức phát hành thẻ thanh toán F@stAccess-Connect 24 (hợp tác với Vietcombank), ngày 29/09/2005 khai trương phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ của hãng Compass Plus, ngày 15/12/2006 ra mắt thẻ thanh toán quốc tế Techcombank Visa trong khi dịch vụ này đã khá phổ biến ở các ngân hàng khác. Hiện tại việc sử dụng thẻ chưa tốt, máy rút tiền chưa nhiều, giải quyết tra soát thẻ chậm. Đây là một bất lợi khá lớn trong việc huy động vốn từ kênh này. 46 Đồ thị 5: Phân tích Tiền gửi tiết kiệm của Techcombank 16.89 6.44 17.55 10.25 4,200.48 6,485.77 13,185.44 24,475.14 0.00 5,000.00 10,000.00 15,000.00 20,000.00 25,000.00 30,000.00 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 6 tháng 2008 Không kỳ hạn Có kỳ hạn Phân tích tiền gửi tiết kiệm Bảng 6: Phân tích Tiền gửi tiết kiệm của Techcombank ĐVT: Tỷ đồng STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 6 tháng 2008 1 Không kỳ hạn 16.89 6.44 17.55 10.25 Tỷ trọng (%) 0.40% 0.10% 0.13% 0.04% Tốc độ tăng trưởng (%) -61.89% 172.67% -41.57% 2 Có kỳ hạn 4,200.48 6,485.77 13,185.44 24,475.14 Tỷ trọng 99.60% 99.90% 99.87% 99.96% Tốc độ tăng trưởng 53.79% 103.30% 85.62% Tổng tiền gửi tiết kiệm 4,217.36 6,492.21 13,202.99 24,485.39 Tổng vốn huy động 9,285.56 14,829.14 34,686.19 45,345.39 Tỷ trọng trong tổng VHĐ 45.42% 43.78% 38.06% 54.00% Tốc độ tăng trưởng 53.94% 103.37% 85.45% Nguồn: Phòng Kế toán tài chính Techcombank Đối với hầu hết các NHTM, nguồn tiền gửi tiết kiệm chiếm một tỷ trọng khá lớn và ổn định. Mặc dù, tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm trong tổng nguồn vốn huy động có giảm 47 Đồ thị 6: Lãi suất huy động vốn VND (%/năm) 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 07 /07 19 /02 /08 09 /04 /08 02 /05 /08 19 /05 /08 20 /05 /08 21 /05 /08 27 /05 /08 29 /05 /08 03 /06 /08 09 /06 /08 11 /06 /08 21 /07 /08 12 /08 /08 Kỳ hạn 03 tháng Kỳ hạn 06 tháng Kỳ hạn 12 tháng nhẹ qua các năm: 45.42% (năm 2005); 43.78% (năm 2006); 38.06% (năm 2007); 54% (6 tháng đầu năm 2008), tốc độ tăng trưởng tiền gửi tiết kiệm tăng rất mạnh. Năm 2006 tăng 53.94%, năm 2007 tăng 103.37% và 6 tháng đầu năm 2008 tăng 85.45% (bảng 6). Chứng tỏ Techcombank đã không ngừng đầu tư nghiên cứu nhiều sản phẩm tiết kiệm đáp ứng nhu cầu gửi tiền của khách hàng. Các sản phẩm này được khách hàng rất quan tâm và hưởng ứng như Chứng chỉ lộc xuân (năm 2006), tài lộc đón xuân (năm 2007) tiết kiệm trúng Mercedes, tiết kiệm siêu may mắn (năm 2008). Ngoài ra, chùm sản phẩm trong hệ thống “siêu tài khoản” là một minh chứng điển hình cho các nổ lực cải tiến về công nghệ. Với các sản phẩm tiết kiệm đa năng (cho phép rút gốc linh hoạt), tiết kiệm trả lãi định kỳ (cho phép khách hàng lĩnh lãi theo tháng hoặc theo quí tại bất kỳ điểm giao dịch của Techcombank, tiết kiệm giáo dục- tích luỹ bảo gia (sản phẩm liên kết ngân hàng- bảo hiểm), tiết kiệm Fast saving (hưởng lãi suất bậc thang) khách hàng có thể tiếp cận vơi các tiện ích toàn diện cho một cuộc sống hiện đại. Tuy nhiên nhân tố góp phần rất lớn trong việc tăng tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm trong 6 tháng đầu năm 2008 là vần đề lãi suất. 48 Việc tăng lãi suất tiết kiệm là điều không thể tránh khỏi đối với Techcombank nói riêng và hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung trong tình hình hiện nay. Điều này đã đặt áp lực lên mục tiêu lợi nhuận của Techcombank. Lãi suất đầu vào tăng mạnh trong khi lãi suất đầu ra (lãi suất cho vay) bị giới hạn ở mức tối đa là 21%, các khoản phí liên quan đến khoản vay đã bị cắt bỏ. Nếu cứ duy trì lãi suất kiểu này, Techcombank sẽ mất cân đối về cơ cấu nguồn vốn và mất an toàn. Hơn nữa nhìn vào bảng 6 và đồ thị 5 ta thấy tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn chiếm tỷ trọng cao, gần như tuyệt đối so với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Do đó việc tìm kiếm những nguồn vốn rẻ để giảm chi phí đầu vào là hết sức cần thiết. 2.2.4 Quản trị nguồn vốn tại Techcombank 2.2.4.1 Đánh gía mức độ đủ vốn Trong điều kiện hiện nay, hầu hết các NHTM Nhà nước đều có tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu thấp (bình quân từ 5 - 6%), chưa đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn quốc tế thì hệ số CAR của Techcombank đã đạt khá cao, thể hiện mức độ an toàn về vốn của Techcombank cao. Hệ số an toàn vốn đã điều chỉnh theo mức độ rủi ro (hệ số CAR) là 11.86% (6 tháng đầu năm 2008), cao hơn nhiều so với quy định 8% theo Hiệp ước Basel và gần tương đương với các ngân hàng trong khu vực (Singapore 18,2; Hong Kong 15,6; Malaysia 15,3; Thái Lan 12,2). Bảng 7: Xác định hệ số CAR của Techcombank Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 6 tháng 2008 Vốn chủ sở hữu 863.76 1.571,83 3.134,85 3.631,90 Tài sản Có điều chỉnh theo mức độ rủi ro (tỷ VND) 5.494,88 9.096,24 21.922,06 30.632,09 Hệ số CAR 15.72 17.28 14.3 11.86 Nguồn: Phòng Kế toán tài chính Techcombank Tuy nhiên hệ số CAR có sự giảm nhẹ qua các năm có nghĩa là tài sản Có điều chỉnh theo mức độ rủi ro có tốc độ tăng nhanh hơn so với vốn chủ sở hữu. Do vậy, 49 Techcombank cần phải tăng vốn điều lệ để giữ vững mức độ an toàn vốn cho ngân hàng. Theo báo cáo của Moody’s ngày 4/6/08, Techcombank được đánh giá cao về sức mạnh tài chính nội tại, đặc biệt là khả năng duy trì thanh khoản tốt trong bối cảnh thị trường gặp khó khăn về khả năng thanh toán. Điều này thể hiện rõ nhất ở tỷ lệ cho vay/nguồn vốn ổn định luôn được Techcombank duy trì ở mức an toàn nhất trong hệ thống ngân hàng Việt Nam 82% với xu hướng phấn đấu xuống 80% trong thời gian tới. Điều đặc biệt là tỷ lệ này ở đồng USD là rất tốt ở mức 77%, cho thấy Techcombank đã duy trì được thanh khoản khá cân bằng. Moodys đặc biệt đánh giá cao khả năng kiềm chế nợ xấu của Techcombank, khi tỷ lệ này rất thấp ở mức 2,4%, đạt điểm cao nhất so với cùng nhóm, trong khi đó, hiệu quả hoạt động 4 tháng đầu năm vẫn ở mức tốt. Về tổng thể sức mạnh tài chính, Moodys đánh giá Techcombank ở mức dẫn đầu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam và ở vị trí có thể “trợ giúp” các ngân hàng nhỏ khác bất cứ lúc nào cần. Điều đặc biệt là Techcombank vẫn tiếp tục được Moodys đánh giá ngang bằng với định mức tín nhiệm quốc gia - Việt Nam ở chỉ số tiền gửi nội tệ và ngoại tệ. Trong những tháng đầu năm 2008, Techcombank là ngân hàng có tốc độ huy động dân cư cao nhất hệ thống. Đây là nguồn vốn ổn định nhất, giúp Techcombank duy trì được sức mạnh thanh khoản và đồng thời cũng thể hiện niềm tin của người gửi tiền trước những biến động của nền kinh tế. Lãi suất huy động của Techcombank luôn được duy trì ở mức thấp, an toàn và nằm trong top các ngân hàng dẫn đầu. Cùng với BIDV và ACB, Techcombank là một trong ba tổ chức đầu tiên và duy nhất được Moodys xếp hạng và là những chỉ báo quan trọng cho hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung. Techcombank là ngân hàng cổ phần đầu tiên được Moodys đánh giá năm 2006 và là ngân hàng được đánh giá cao nhất của Việt Nam về chỉ số năng lực tài chính nội tại BFSR. 50 2.2.4.2 Chi phí huy động vốn Để phân tích chi phí vốn huy động, hiện nay Techcombank vẫn sử dụng chủ yếu phương pháp chi phí bình quân. Bảng 8: Chênh lệch lãi suất đầu vào - đầu ra của Techcombank ĐVT: VND %/tháng; USD %/năm Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 6 tháng 2008 Chỉ tiêu VND USD VND USD VND USD VND USD Lãi suất đầu vào bình quân (1) 8.7 3.3 9.1 4.3 9.5 5.5 17.5 6.1 Lãi suất đầu ra bình quân (2) 11.7 4.3 12.5 5.2 13.8 7.0 19.5 7.5 Chênh lệch (2)-(1) 3.2 1 3.4 0.9 4.3 1.5 2.0 1.4 Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính Techcombank Trong đó: Lãi suất bình quân đầu vào được xác định theo công thức tính tỷ suất sinh lợi tối thiểu để bù đắp chi phí đã trình bày ở trang 14 chương 1. Lãi suất bình quân đầu ra là tỷ lệ giữa tổng lãi phải thu theo cam kết chia cho tổng tài sản có sinh lời bình quân. Quan sát bảng số liệu 8, ta thấy ngân hàng vẫn duy trì được mức chênh lệch lãi suất dương. Năm 2008 độ chênh lệch lãi suất bình quân đầu vào và đầu ra giảm hơn so với các năm trước là do tình hình kinh tế - xã hội trong nước có nhiều khó khăn, có những diễn biến phức tạp không có lợi cho hoạt động ngân hàng: lạm phát gia tăng kéo dài, chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN, lãi suất huy động luôn đứng ở mức cao. Các NHTM liên tục điều chỉnh tăng lãi suất đầu và áp dụng nhiều hình thức khuyến mãi để thu hút khách hàng, trong khi đó tốc độ giải ngân tín dụng chậm lại, lãi suất cho vay bị giới hạn và không thu các phí liên quan đến giải ngân. 51 2.3 Đánh giá về tình hình huy động vốn tại Techcombank Qua phân tích thực trạng nguồn vốn huy động của Techcombank giai đoạn 2005– 2008, chúng ta thấy về cơ bản hoạt động huy động vốn có xu hướng tăng trưởng ổn định với cơ cấu tương đối hợp lý đảm bảo một hoạt động kinh doanh tổng thể, an toàn cho ngân hàng, từ đó mang lại kết quả kinh doanh tốt cho ngân hàng. 2.3.1 Những kết quả đạt được Một là, Nguồn vốn huy động của Techcombank luôn giữ được tốc độ tăng trưởng cao. Techcombank luôn cố gắng tìm mọi biện pháp để khơi tăng nguồn vốn huy động như đề ra nhiều loại kỳ hạn với những hình thức trả lãi khác nhau, mở rộng các hình thức huy động tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu… Đồng thời Techcombank cũng huy động được một khối lượng vốn lớn từ các định chế tài chính và các TCTD trong nước để bổ sung nguồn vốn kinh doanh. Hai là, Các sản phẩm tiết kiệm ngày càng được cải tiến đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Hàng loạt sản phẩm tiết kiệm mới : tiết kiệm F@st-savings và F@st-invest (mang tính năng như một tài khoản thanh toán, được hưởng lãi suất tiết kiệm bậc thang); tiết kiệm đa năng (rút gốc linh hoạt bằng thẻ F@st Uni hoặc tại bất kỳ đại điểm giao dịch của Techcombank (tháng 7/2006)); tiết kiệm nhận lãi định kỳ (trả lãi linh hoạt theo nhu cầu khách hàng như nhận lãi trước, định kỳ hàng tháng, quý, năm…(tháng 8/2006)); tiết kiệm lãi suất cao, được tham gia trúng thưởng như tài lộc đón xuân (tháng1/2007), tíêt kiệm gửi Techcombank trúng Mercedes(qúy 3/2007), tiết kiệm Siêu may mắn (tháng 1/2008); tiết kiệm tích luỹ bảo gia (tiết kiệm hướng tới mục tiêu tích luỹ dài hạn cho tương lai) Ba là, Sản phẩm tiền gửi thanh toán liên tục được hoàn thiện, tăng thêm tiện ích cho

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfNoi dung luan van Ha Oanh K15.pdf
Tài liệu liên quan