MỤC LỤC
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ BIỂN XANH VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ BIỂN XANH 3
1.1.1. Thông tin khái quát chung về công ty 3
1.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 5
1.1.3.Tình hình công ty hiện nay 10
1.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY 15
1.2.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp 15
1.2.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG GIA DỤNG CAO CẤP TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ BIỂN XANH 23
2.1.KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG GIA DỤNG CAO CẤP CỦA CÔNG TY 23
2.1.2.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu hàng gia dụng cao cấp của công ty. 28
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU HÀNG GIA DỤNG CAO CẤP CỦA CÔNG TY 30
2.2.1. Các chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả nhập khẩu của công ty 30
2.2.1.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả nhập khẩu tổng hợp 30
2.2.1.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả nhập khẩu bộ phận. 33
2.2.2. Các biện pháp công ty áp dụng thời gian qua nhằm nâng cao hiệu quả nhập khẩu hàng gia dụng cao cấp. 36
2.3.ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY 38
2.3.1 Đánh giá về các biện pháp công ty áp dụng thời gian qua. 38
2.3.2.Kết quả đạt được 38
2.3.3.Tồn tại và hạn chế 40
2.3.4.Nguyên nhân của nhũng tồn tại và hạn chế. 41
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG GIA DỤNG CAO CẤP CỦA CÔNG TY 48
3.1.ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG GIA DỤNG CAO CẤP CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI 48
3.2.1.Định hướng chung 48
3.2.2. Định hướng cho việc nâng cao hiệu quả nhập khẩu các mặt hàng gia dụng cao cấp của công ty. 49
3.2.GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU HÀNG GIA DỤNG CAO CẤP CỦA CÔNG TY 50
3.2.1. Giải pháp đối với công ty 50
3.2.1.1.Giải pháp về nguồn hàng nhập khẩu 50
3.2.1.2.Giải pháp về vốn 52
3.2.1.3.Giải pháp về nguồn nhân lực 55
3.2.1.4.Đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng ở trong nước 56
3.2.1.5.Tăng cường ứng dụng thương mại điện tử 59
3.2.2. Một số kiến nghị với nhà nước. 60
KẾT LUẬN 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO 65
74 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5320 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu mặt hàng gia dụng cao cấp của công ty TNHH thương mại dịch vụ và đầu tư Biển Xanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ớc ASEAN, thị trường Trung quốc, thị trường Nhật Bản, Thị trường Hàn Quốc…
Bảng 2.2: Bảng cơ cấu thị trường nhập khẩu của công ty TNHH thương mại dịch vụ và đầu tư Biển Xanh.
Đơn vị:Giá trị: triệu USD; Tỷ trọng: %
Thị trường
2006
2007
2008
2009
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
ASEAN
1,1659
28,44
1,0032
25,7
1,4517
29,73
1,5755
27,11
Trung quốc
1,1462
27,96
1,2107
31,02
1,4263
29,21
1,6729
28,79
Nhật bản
0,7923
19,33
0,7213
18,48
0,9894
20,26
1,4617
25,15
Hàn Quốc
0,6583
16,06
0,6620
16,96
0,6737
13,8
0,6808
11,72
Thị trường khác
0,3361
8,18
0,3061
7,84
0,3421
7
0,4201
7,23
Nguồn: Tổng hợp báo cáo của phòng kinh doanh
Thị phần nhập khẩu truyền thống của công ty có biên động qua các năm tuy nhiên sự biến động này là không đáng kể. Thị trường các nước ASEAN ổn đinh nhất trong các năm và luôn chiếm tỷ trọng lớn trong thị phần nhập khẩu, năm 2009 kim ngạch nhập khẩu ở thị trường này là 1,5755trUSD tăng gần 1,5 lần so với năm 2006.Thị trường Trung quốc và nhật bản có xu hướng tăng nhanh vào năm 2009, Trung quốc là nước chiếm tỉ trọng nhập khẩu lớn nhất năm 2009, kim ngạch tăng gần 2 lần so với năm 2006. Thị trường Hàn Quốc có sự giảm sút về tỉ trọng tuy nhiên kim ngạch có xu hướng tăng. Tỷ trọng các thị trường khác có xu hướng tăng điều này chứng tỏ công ty ngày càng mở rộng thị trường nhập khẩu trên thế giới, đặc biệt là các thị trường phát triển, công nghệ cao, hàng đầu trên thế giới.
Quy trình nghiệp vụ nhập khẩu
Sơ đồ 2.1: Quy trinh nhập khẩu hàng hóa của công ty TNHH thương mại dịch vụ và đầu tư Biển Xanh.
Ký kết
hợp đồng
Mua bảo hiểm
(nếu có quyền)
Làm thủ tục hải quan
(nhập khẩu)
Xin giấy phép
(nếu cần)
Mở L/C
Thuê tàu
(nếu có)
Đôn đốc
phía bán
Nhận hàng
(kiểm tra)
Làm thủ tục thanh toán
1
2
3
4
5
6
7
8
Nguồn: sinh viên tự sưu tầm từ báo cáo của phòng xuất nhập khẩu
Trong quy trình nhập khẩu của công ty thông thường bao gồm 9 bước như trên. Tuy nhiên không phải nhất thiết các lần nhập khẩu đều phải thực hiện đủ 9 bước trên, đôi khi nhiều bước có thẻ bỏ qua ví dụ việc thuê tàu và mua bảo hiểm theo điều khoản của hợp đồng thuộc về bên nước xuất khẩu.
Trong quy trình nhập khẩu của công ty có một số vấn đề đáng chú ý như sau:
- Công ty chủ yếu thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ, đây là phương thức đảm bảo tính an toàn và giảm thiểu rủi ro nhiều nhất trong thanh toán hiện nay.
- Hoạt động nhập khẩu hàng hóa của công ty chụi sự điều chỉnh của nhiều nguồn luật khác nhau như luật quốc gia, luật quốc tế, các điều ước quốc tế, các tập quán thương mại quốc tế,...
- Đồng tiền thanh toán chủ yếu là đồng USD và EURO
- Phương thức nhận hàng chủ yếu là theo điều kiện FOB và CIF. Theo điều kiện FOB công ty phải thuê tàu và mua bảo hiểm còn theo điều kiện CIF thì việc thuê tàu và mua bảo hiểm thuộc về phía xuất khẩu.
Tuy nhiên ngoài các bước kể trên còn một bước cuối cùng cũng quan trọng đó là việc xử lý các tranh chấp xảy ra nếu có giữa hai bên. Việc không tìm hiểu rõ các đối tác, sai xót trong hợp,... là những điều khó tránh khỏi. Chính vì vậy việc tranh chấp đôi khi xảy ra gây rủi ro và tăng chi phí cho công ty .
2.1.2.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu hàng gia dụng cao cấp của công ty.
Đối với xã hội
Hoạt động nhập khẩu hàng gia dụng cao cấp của công ty góp phần quan trọng trong việc phát triển đất nước trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nhập khẩu hàng gia dụng cao cấp của công ty nói riêng và các loại mặt hàng khác nói riêng là hết sức cần thiết đối với nước ta hiện nay, điều này thể hiện qua các vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với nước ta như sau:
- Tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước từ việc nộp thuế
- Hạn chế sự khan hiếm và tình trạng giá cả leo thang trên thị trường.
- Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
- Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, tăng cường cơ sở vật chất cho nền kinh tế, góp phần đẩy mạnh việc tiếp cận với công nghệ hiện đại.
- Tạo đầu vào cho sản xuất và xuất khẩu, tạo việc làm ổn định cho người lao động, góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân.
Như vậy có thể nói việc nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu hàng gia dụng cao cấp của công ty có ý nghĩa to lớn với xã hội. Hoạt động kinh doanh nhập khẩu góp phần làm cân bằng cán cân thanh toán quốc tế, giảm tỉ lệ thất nghiệp, giúp cho nền kinh tế được ổn định đồng thời ổn định cả về chính trị.
Đối với doanh nghiệp.
Việc nhập khẩu hàng gia dụng cao cấp có vai trò quan trọng đối với công ty TNHH thương mại dịch vụ và đầu tư Biển Xanh. Nó được thể hiện như sau:
- Nhập khẩu là nguồn cung cấp các mặt hàng gia dụng cao cấp với nhiều sự lựa chọn phong phú cả về chủng loại, giá cả và chất lượng cho Công ty trong hoạt động kinh doanh của mình trên thị trường.
- Tạo ra lợi thế cho doanh nghiệp trong việc cạnh tranh trên thị trường với các doanh nghiệp khác. Bởi đó là nguồn cung cấp hàng hoá ổn định, lâu dài và khác biệt cho công ty trên thị trường so cới các công ty khác.
-Với những sản phẩm được độc quyền tại việt nam của công ty là những mặt hàng đem lại lợi nhuận và vị thế của công ty trên thị trường như mặt hàng máy khử độc hoa quả Nonan, mặt hàng hiện nay được người tiêu dùng rất ưa chuộm và bán chạy trên thị trường.
Chính những điều kể trên đã làm tăng doanh thu của doanh nghiệp từ đó làm tăng lợi nhuận. Bất kỳ một doanh nghiệp nào được thành lập và hoạt động thì mục tiêu hàng đầu cũng là lợi nhuận và luôn phấn đấu để đạt lợi nhuận cao hơn. Kinh doanh mà có lãi tức là kinh doanh phải có hiệu quả. Đối với doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu thì đó là hiệu quả nhập khẩu. Công ty TNHH Đầu tư Thương mại và dịch vụ Biển Xanh là doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nhập khẩu, mà chủ yếu là các sản phẩm dân dụng cao cấp mà sản xuất trong nước chưa đáp ứng được..Do đó việc nâng cao hiệu quả nhập khẩu là điều kiện để đảm bảo sự tồn tại, phát triển và mở rộng công ty. Đây cũng là vấn đề sống còn của những doanh nghiệp nhập khẩu trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU HÀNG GIA DỤNG CAO CẤP CỦA CÔNG TY
2.2.1. Các chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả nhập khẩu của công ty
2.2.1.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả nhập khẩu tổng hợp
a. Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận nhập khẩu là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế có tính tổng hợp, nó phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận là điều kiện để duy trì và tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp và nâng cao mức sống của người lao động. Lợi nhuận nhập khẩu được tính trên cơ sở chi phí và doanh thu nhập khẩu.
Lợi nhuận nhập khẩu = Doanh thu nhập khẩu – Chi phí nhập khẩu
Bảng 2.3: Chỉ tiêu lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu hàng gia dụng cao cấp của công ty TNHH đầu tư thương mại và dịch vụ Biển Xanh.(2006-2009)
Đơn vị: triệu VNĐ
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
Vốn NK
5241,36
6610,68
7932,82
9360,72
Doanh thu NK
25477,12
31342,05
39344,66
46676,93
Chi phí NK
24531,76
29867,72
37334,65
43681,54
Lợi nhuận NK
680,65
1061,51
2010,01
2995,38
Nguồn : Tổng hợp từ các bảng báo cáo tài chính từ năm 2006 đến năm 2009 của phòng kế toán.
Năm 2006 lợi nhuận nhập khẩu của công ty chỉ đạt 680,6557triệu VNĐ, con số này đã tăng lên thành 2995,388triệu VNĐ năm 2009. Như vậy trong vòng 4 năm lợi nhuận nhập khẩu của công ty đã tăng gần 4,5 lần. Qua các năm lợi nhuận đều có xu hướng tăng qua các năm. Tuy nhiên tăng đột biến nhất vào năm 2008 với 2010,0123triệuVNĐ tăng gần gấp đôi năm 2007, trong khi đây là năm nước ta chụi ảnh hưởng mạnh nhất của cuộc khủng khoảng tài chính toàn cầu, sự tăng lên một cách kỳ lạ này là do cầu của một số mặt hàng gia dụng tăng mạnh.
Chỉ tiêu lợi nhuận nhập khẩu là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh hiệu quả của hoạt động nhập khẩu của công ty. Với một công ty vừa và nhỏ như công ty Biển Xanh, lại mới được thành lập lợi nhuận như trên chứng tỏ hoạt động nhập khẩu của công ty ngày càng có hiệu quả, công ty đã hạ thấp được chi phí có nhập khẩu để tăng lợi nhuận.
b.Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận phản ánh một cách khái quát các hiệu quả sử dụng các nguồn lực của công ty trong quá trình kinh doanh. Chỉ tiêu này bao gồm: tỷ suất lợi nhuận theo vốn, tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu, tỷ suất lợi nhuận theo chi phí.
Bảng 2.4: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu hàng gia dụng cao cấp của công ty TNHH thương mại dịch vụ và đầu tư Biển Xanh..
Đơn vị: %
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
Tỷ suất LN theo vốn
12,99
16,06
25,34
31,99
Tỷ suất LN theo doanh thu
2,67
3,39
5,11
6,42
Tỷ suất LN theo chi phí
2,77
3,55
5,38
6,86
Nguồn: Bảng báo cáo tài chính và bảng cân đối kế toán giai đoạn
2006 – 2009 của công ty.
v Tỷ suất lợi nhuận theo vốn
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu cho biết cứ một đồng vốn phục vụ cho hoạt động nhập khẩu thì sẽ thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này của công ty được phản ánh qua bảng 2.2.
Lợi nhuận của công ty như đã phân tích ở trên là tương đối cao vì vậy tỷ suất lợi nhuận theo vốn cũng tương đối cao. Năm 2006 tỷ suất lợi nhuận của công ty là 12,99 đến năm 2009 là 31,99. Một sự thay đổi khá ấn tượng tăng lên gần 2,5 lần. Chỉ số này của công ty đều tăng đều qua các năm đặc biệt tăng nhanh vào 2 năm là năm 2008 và năm 2009. Điều này thể hiện việc công ty đã sử dụng vốn cho hoạt động nhập khẩu một cách có hiệu quả.
vTỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
Chỉ tiêu này được xác định bằng tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận thu được và doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thu được từ hoạt động nhập khẩu thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này của công ty được phản ánh qua bảng 2.2.
Năm 2006 một đồng doanh thu nhập khẩu thì đem lại cho Công ty 0,0267 đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận tăng gần 2 lần vào năm 2008 và lên đến 6,42% vào năm 2009, tức là vào năm 2009 cứ 1 đồng doanh thu thu được từ việc bán sản phẩm đồ gia dụng cao cấp thì sẽ đem về cho Công ty 0,0642 đồng lợi nhuận.
vTỷ suất lợi nhuận theo chi phí
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận là đại lượng so sánh giữa lợi nhuận thu được do việc nhập khẩu mang lại với số chi phí đã bỏ ra để mua hàng nhập khẩu.
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng chi phí bỏ ra phục vụ hoạt động nhập khẩu thì sẽ thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này của công ty được phản ánh qua bảng 2.2.
Lợi nhuận nhập khẩu theo chi phí đã tăng liên tục từ năm 2006 đến năm 2009, điều này lý giải được rằng chi phí nhập khẩu của Công ty năm 2009 tăng nhiều so với năm 2006 nhưng về giá trị tương đối thì thực chất lại giảm xuống. Năm 2006 tỷ suất doanh lợi nhập khẩu là 2,77% có nghĩa là cứ 1 đồng chi phí bỏ ra phục vụ cho hoạt động nhập khẩu đồ gia dụng cao cấp thì thu được 0,0277 đồng lợi nhuận. Nhờ thực hiện tốt việc giảm chi phí nhập khẩu nên con số này đã tăng lên là 5,38% năm 2006 và đến năm 2009 là 6,86% gấp gần 3 lần so với năm 2006.
2.2.1.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả nhập khẩu bộ phận.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả nhập khẩu bộ phận của công ty thể hiện qua hiệu quả sử dụng các nguồn lực của công ty tham gia vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Các chỉ tiêu này bao gồm: hiệu quả sử dụng vốn cố định, hiệu quả sử dụng vốn lưu động, số vòng quay của vốn lưu động, số vòng quay của tổng vốn, mức sinh lời lao động bình quân, doanh thu bình quân trên một lao động.
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu Bộ Phận phản ánh hiệu quả nhập khẩu hàng gia dụng cao cấp của công ty TNHH thương mại dịch vụ và đầu tư Biển Xanh.
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
Vốn NK lưu động(trđ)
4574.696
5732.5123
6766.1533
7994.0607
Vốn NK cố định(trđ)
666.6667
878.171
1166.6667
1366.6667
Số lao động NK(người)
13
30
40
45
Hiệu quả sử dụng vốn NK lưu động(%)
14,88
18,52
29,71
37,47
Hiệu quả sử dụng vốn NK cố định(%)
102,1
120,9
172,3
219,2
Số vòng quay của vốn NK lưu động(%)
557
547
581
584
Số vòng quay của tổng vốn NK(%)
486
474
496
499
Mức sinh lời lao động NK bình quân(trđ)
52,36
35,38
50,25
59,91
Nguồn: Tổng hợp từ phòng kế toán giai đoạn 2006 – 2009
a. Hiệu quả sử dụng vốn nhập khẩucố định
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định cho biết cứ một đồng vốn cố định đầu tư vào hoạt động nhập khẩu thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Năm 2009 chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động đạt 0,3747 tăng gần 3 lần so với năm 2006. Qua các năm chỉ tiêu này đều có xu hướng tăng đều. Điều này chứng tỏ việc sử dụng vốn cố định cho hoạt động nhập khẩu ngày càng có hiệu quả và đem lại lợi nhuận cho công ty ngày càng cao
b. Hiệu quả sử dụng vốn nhập khẩu lưu động
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho biết cứ một đồng vốn lưu động đầu tư vào hoạt động nhập khẩu thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Năm 2009 chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động đạt 2,192 tăng hơn 2 lần so với năm 2006. Qua các năm chỉ tiêu này đều có xu hướng tăng đều. Điều này chứng tỏ việc sử dụng vốn lưu động ngày càng có hiệu quả và đem lại lợi nhuận cho công ty ngày càng cao
c. Số vòng quay của vốn nhập khẩu lưu động
Chỉ tiêu số vòng quay của vốn lưu động cho biết cứ mỗi đồng vốn đầu tư vào hoạt động nhập khẩu thì sẽ thu về bao nhiêu đồng doanh thu, hay nó cho biết tốc độ quay của vốn lưu động khi tham gia vào hoạt động nhập khẩu.
Năm 2009 số vòn quay của tổng vốn nhập khẩu lưu động là 584 lớn hơn 27 vòng so với số vòng quay của vốn nhập khẩu năm 2006. Chỉ tiêu này đều tăng qua các năm duy chỉ có năm 2007 giảm do vốn doành cho hoạt động nhập khẩu giảm. Từ năm 2007 đến năm 2009 chỉ tiêu này đều tăng chứng tỏ trong các năm này vốn lưu động dành cho nhập khẩu tăng, chứng tỏ hoạt động nhập khẩu của công ty ngày càng được chú trọng và đạt được hiệu quả trong việc sử dụng vốn nhập khẩu lưu động.
d. Số vòng quay của tổng vốn nhập khẩu
Chỉ tiêu số vòng quay của tổng vốn nhập khẩu cho biết cứ mỗi đồng vốn phục vụ cho hoạt động nhập khẩu thì sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu, hay nó cho biết tốc độ quay vòng của vốn khi tham gia vào hoạt động nhập khẩu.
Số vòng quay của vốn nhập khẩu của công ty cũng biến động tương tự như chỉ tiêu số vòng quay của vốn lưu động nhập khẩu. Tuy nhiên giá trị thay đổi khác nhau do có sự thay đổi của vốn nhập khẩu cố định qua các năm. Năm 2009 số vòn quay của tổng vốn nhập khẩu là 499 lớn hơn 13 vòng so với số vòng quay của vốn nhập khẩu năm 2006. Chỉ tiêu này đều tăng qua các năm duy chỉ có năm 2007 giảm do vốn kinh doanh năm này giảm.
e. Mức sinh lời lao động nhập khẩu bình quân
Chỉ tiêu mức sinh lời lao động bình quân cho biết với mỗi lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận từ hoạt động nhập khẩu đó.
Năm 2009 một lao động nhập khẩu mạng lại 59,91 triệu từ hoạt động nhập khẩu đó, tăng 7,55 triệu so với năm 2006. Vào năm 2007 và 2008 chỉ tiêu này có giảm song các con số trên phần nào phản ánh việc sử dụng lao động có hiệu quả của công ty. Việc sử dụng lao động ngày càng cao và chất lượng lao động cũng tăng lên.
2.2.2. Các biện pháp công ty áp dụng thời gian qua nhằm nâng cao hiệu quả nhập khẩu hàng gia dụng cao cấp.
ØTăng cường công tác nghiên cứu thị trường
Với mục đích tìm kiếm khách hàng và tăng tốc độ lưu chuyển cho sản phẩm công ty luôn tăng cường các công tác nghiên cứu thị trường. Việc tăng cường này được thể hiện bằng việc tích cực tham gia các chương trình triển lãm và hội chợ, qua đó nhằm quảng bá hình ảnh của công ty và tìm kiếm đối tác, tuyển dụng nguồn nhân lực. Bên cạnh đó việc đầu tư nghiên cứu thị trường , xúc tiến bán hàng trong nước cũng được chú trọng, tìm kiếm những khách hàng tiềm năng cho công ty…Chi phí cho các hoạt động nghiên cứu thị trường cũng ngày càng được công ty chú trọng và có xu hướng ngày càng tăng.
Với những biện pháp này tên tuổi của công ty cũng đã được biết đến nhiều hơn, công ty đã khai thác được nhiều khách hàng hơn, đẩy mạnh mức tiêu thụ hàng hóa, giảm thời gian tiêu thụ hàng hóa và luôn giữ vững uy tín với khách hàng, nhờ đó làm tăng doanh thu bán hàng nâng cao hiệu quả bán hàng.
ØMột măt duy trì mối quan hệ với những đối tác cũ mặt khác phát triển mối quan hệ với những đối tác mới.
Công ty luôn duy trì mối quan hệ làm ăn tốt đẹp với những bạn hàng cũ, thông qua những đơn đặt hàng thường xuyên, gặp gỡ với các bạn hàng tạo mối quan hệ làm ăn thân thiết.
Bên cạnh đó công ty cũng luôn tìm kiếm những đối tác mới mà chưa có đơn đặt hàng thông qua mạng điện tử, các hội chợ, các cuộc triển lãm…, gửi cataloge tới những khách hàng tiềm năng nhằm thu về những đơn đặt hàng cho công ty.
Công ty thường xuyên cập nhập những sản phẩm mới, cung cấp các thiết bị chất lượng cao, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng với giá cả phải chăng nhất để tạo niềm tin cho khách hàng và giữ vững uy tín của công ty.
ØÁp dụng các biện pháp giảm chi phí nhập khẩu hàng hóa
Công ty cũng tham gia hoạt động xuất khẩu một số mặt hàng trong nước ra nước ngoài nhằm thu lượng ngoại tệ về phục vụ việc nhập khẩu. Hoạt động này không những làm tăng doanh thu cho công ty mà còn giúp công ty có một lượng ngoại tệ dự trữ, giúp công ty vượt qua khó khăn trong thời kỳ thiếu ngoại tệ để thanh toán như trong những năm vừa qua.
Bên cạnh đó việc tự mình làm các thủ tục hải quan, thuê tàu, vận chuyển hàng hóa … không qua các công ty trung gian cũng làm giảm một phần chi phí trong hoạt động nhập khẩu của công ty mặt hàng làm nhân viên của công ty tăng nghiệp vụ.
Công ty đã cố gắng thực hiện chính sách tiết kiệm, thực hiện các biện pháp giảm chi phí nhập khẩu nói riêng và toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh nói chung do đó lợi nhuận ngày càng cao đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Công ty được tiến hành với quy mô ngày càng rộng hơn đồng thời đảm bảo lợi ích vật chất cho đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty.
2.3.ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY
2.3.1. Đánh giá về các biện pháp công ty áp dụng thời gian qua
Trong thời gian qua công ty đã áp dụng tương đối nhiều biện pháp nhằm tăng doanh thu hoặc giảm chi phí nhập khẩu hàng hóa. Các biện pháp công ty đã áp dụng mặc dù đi đúng hướng phát triển của công ty, tuy nhiên hiệu quả đạt được chưa cao. Chi phí bỏ ra phân phối chưa hợp lý, các biện pháp áp dụng chưa triệt để ví dụ công tác marketing còn hạn chế thể hiện ở khâu xúc tiến bán hàng còn chưa thực sự được đầu tư phát triển, chưa đa dạng về các hình thức bán hàng, việc phát triển marketing bằng công nghệ thông tin còn chưa được chú trọng… Việc giảm thiểu chi phí và thời gian bằng cách thuê các đơn vị trung gian có thể khiến cho nhân viên Lười mở rộng nghiệp vụ của mình mà chỉ tập trung vào một vài nghiệp vụ chuyên môn…
2.3.2.Kết quả công ty đã đạt được
a. Tạo được uy tín và vị thế trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế
Tách riêng và chính thức trở thành công ty riêng từ năm 2006, đến nay công ty đã tồn tại và phát triển được 4 năm. Trong thời gian ngắn đó công ty đã vượt qua được những khó khăn ban đầu và tạo được một chỗ đứng trên thị trường không chỉ trong nước mà còn trên thị trường thế giới. Sản phẩm của công ty đã có mặt trong khắp cả nước, được người tiêu dùng ưa chuộm và ngày càng tin dùng. Công ty đã có những đại lý phân phối sản phẩm trên khắp các thành phố lớn của cả nước như Hà nội, tp Hồ Chí Minh, Hải phòng, Quảng ninh….và không ngừng nâng cao chất lượng hàng hóa kinh doanh. Công ty đã tạo được thương hiệu của riêng mình là nhà phân phối và nhập khẩu hàng gia dụng cao cấp với những mặt hàng thuộc thương hiệu nổi tiếng xuất phát từ nhiều nước trên thế giới.
Trên thị trường quốc tế công ty cũng tạo dựng được uy tín của mình đối với các bạn hàng. Bằng việc thực hiện nghiêm túc các hợp đồng đã ký kết, thanh toán đúng hạn…. Công ty đã xây dựng được cho mình một hình ảnh đẹp và tạo niềm tin lâu dài cho các đối tác làm ăn. Uy tín của công ty ngày càng được củng cố và nâng cao.
Công ty đã thực hiện rất tốt việc mở rộng thị trường nhập khẩu và đa dạng hoá các mặt hàng nhập khẩu. Công ty nhập khẩu từ rất nhiều nước ở tất cả các khu vực trên thế giớiL: Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ. Đặc biệt Công ty đã tạo được mối quan hệ tốt đẹp và lâu dài với các đối tác lớn như Mỹ, Nhật, Đức, Trung Quốc…
b.Hoạt động nhập khẩu hàng gia dụng cao cấp luôn đem lại lợi nhuận cho công ty và ngày càng tăng
Trong những năm qua, hoạt động kinh doanh nhập khẩu luôn mang lại lợi nhuận cho công ty và lợi nhuận ngày càng gia tăng. Năm 2006 là năm đầu tiện công ty tách riêng ra nhưng lợi nhuận thu được khá đáng kể là 680,6557 triệu VNĐ, năm 2007 lợi nhuận tăng thêm là 380,8603 triệu VNĐ, năm 2008 lợi nhuận tăng thêm gần gấp 2 lần năm 2007đến năm 2009 thì lợi nhuận gần gấp 4 lần năm 2006. Đặc biệt chú ý ở đây là sự tăng đột biến năm 2008 với điều kiện tình hình trong nước và thế giới đang khó khăn.
c. Việc sử dụng vốn cho hoạt động nhập khẩu ngày càng có hiệu quả
Nguồn vốn dành cho hoạt động nhập khẩu của công ty luôn mang lại hiệu quả cho công ty, và hiệu quả này ngày càng tăng. Tỷ suất lợi nhuận theo vốn, hiệu quả sử dụng vốn lưu động, cố đinh, tổng vốn dành cho nhập khẩu và số vòng quay của vốn luôn có xu hướng tăng qua các năm và tăng mạnh vào năm 2008. Điều này chứng tỏ phần nào hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty, công ty đã biết tận dụng triệt để các nguồn vốn nhằm sinh lời.
c. Các hợp đồng và giá trị của chúng ngày càng tăng.
Công ty ngày càng có nhiều các hợp đồng có giá trị lớn hơn với các bạn hàng, điều này chứng tỏ việc mở rộng và kinh doanh có hiệu quả của công ty. Sản phẩm của công ty ngày càng bán được nhiều, cầu về sản phẩm ngày càng tăng. Điều này tạo tiền đề cho sự tồn tại và phát triển của công ty. Tạo sự tin tưởng và gắn bó với các bạn hàng trên thị trường quốc tế.
Song song với việc đạt được hiệu quả trong hoạt đông nhập khẩu hàng gia dụng cao cấp thì công ty cũng đóng góp cho xã hội các khoản thuế, mưc lương dành cho công nhân ngày càng tăng giúp cải thiện đời sống lao động.
2.3.3.Tồn tại và hạn chế của công ty
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì trong quá trình hoạt động nhập khẩu của Công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định
a, Vốn kinh doanh
Nguồn vốn kinh doanh của Công ty còn hạn chế nên Công ty không thể đầu tư sâu rộng cho các đơn vị nguồn hàng và đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến bán hàng và cho các hoạt động thương mại. Năm 2009 nguồn vốn tự có của công ty dành cho hoạt động nhập khẩu chỉ có 9360, 72 triệu đồng trong 43681,54 triệu đồng chi phí nhập khẩu, phần còn lại công ty phải đi vay từ các ngân hàng. Việc phải thế chấp tài sản của công ty để vay ngân hàng hạn chế nguồn vốn đi vay. Chính vì vậy việc lên kế hoạch nhập khẩu các mặt hàng điện tử cao cấp hơn như máy điều hòa, máy giặt, máy hút bụi còn nhiều khó khăn
b, Chi phí cho hoạt động nhập khẩu còn cao và việc sử dụng lao động chưa đạt hiệu quả.
Việc chi phí cho hoạt động nhập khẩu còn cao làm giảm lợi nhuận nhập khẩu của công ty. Lợi nhuận có tăng qua các năm tuy nhiên mức lợi nhuận đạt được không cao trong khi doanh thu đều cao qua các năm.
Mức sinh lời của lao động nhập khẩu bình quân không tăng đều qua các năm, năm 2007 và 2008 còn giảm sút so với năm 2006, năm 2009 có tăng trở lại nhưng không cao. Điều này chứng tỏ việc sử dụng lao động nhập khẩu của công ty chưa đạt hiệu quả như mong muốn.
2.3.3.Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế.
ØNguyên nhân chủ quan
a. Chủng loại hàng hóa nhập khẩu và các hình thức nhập khẩu chưa được đa dạng
Công ty chủ yếu nhập khẩu các mặt hàng gia dụng cao cấp, thuộc các thương hiệu nổi tiếng như Nonan, Media,… ngoài gia sản phẩm của công ty còn mang tính thẩm mỹ cao, vì vậy không phù hợp với tất cả các tầng lớp dân cư. Giá bán các sản phẩm của công ty cao hơn một số mặt hàng cùng loại đang được bán trên thị trường trong nước nên chủ yếu phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng thuộc khu vực thành phố, tỉnh. Các sản phẩm công ty nhập khẩu về thuộc hàng gia dụng chưa đa dạng chủ yếu là các mặt hàng điện gia dụng như: máy sấy, lò sưởi, bình nước…,Các sản phẩm này vẫn chỉ là các sản phẩm phổ thông, Các sản phẩm này chỉ phần nào phục vụ nhu cầu của người dân trong khi đó nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao, đòi hỏi và sở thích mỗi người khác nhau. Các mặt hàng của công ty thường là các mặt hàng dùng trong một thời gian dài, trong khi đó mỗi gia đình cũng chỉ dùng từ 1 đến 2 sản phẩm cùng loại chính vì vậy nếu công ty không đa dạng hóa các sản phẩm nhập khẩu, khách hàng hướng tới đa dạng hơn thì doanh thu của công ty sẽ không tăng đáng kể chính điều này làm giảm hiệu quả nhập khẩu của công ty.
Công ty chủ yếu nhập khẩu dưới hai hình thức là nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu ủy thác công ty. Chính vì vậy không tạo được tính linh hoạt trong kinh doanh, đặc biệt là những khi có đơn đặt hàng lớn.
b. Thiếu vốn và hiệu quả sử dụng vốn chưa cao
Nguồn vốn lưu động của công ty chủ yếu được vay qua các ngân hàng thương mại. Nhiều trường hợp công ty thiếu vốn do ngân hàng không xét duyệt cho vay hay còn chờ để xét duyệt, chính điều này làm mất thời gian và chi phí của công ty, đôi khi không thực hiện được những đơn đặt hàng phải thanh toán, bỏ lỡ cơ hội kinh doanh.
Tình trạng thiếu vốn của công ty không thường xuyên diễn ra tuy nhiên đối với các đơn đặt hà
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 112130.doc