Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty bia Việt Hà

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 3

1.1Vốn trong hoạt động của doanh nghiệp 3

 1.1.1.Doanh nghiệp và mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp 3

 1.1.1.1. Doanh nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp 3

1.1.1.2 Quản lý tài chính của doanh nghiệp 4

1.1.2. Vốn trong hoạt động của doanh nghiệp 6

1.1.2.1. Khái niệm vốn 6

 1.1.2.2 Cơ cấu vốn 8

1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền KTTT 13

 1.2.1. Khái niệm 13

 1.2.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 14

 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 18

 1.2.3.1. Những nhân tố khách quan 18

 1.2.3.2. Những nhân tố chủ quan 20

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY BIA VIỆT HÀ 24

 2.1. Giới thiệu về công ty 24

 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 24

 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm sản xuất KD của công ty 27

 2.1.3. Bộ máy tổ chức và quản lý của công ty 27

 2.2. Thực trạng sử dụng vốn tại công ty bia Việt Hà 28

 2.2.1. Thực trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua 28

 2.2.2. Nguồn vốn hình thành và cơ cấu vốn của công ty 32

 2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty bia Việt Hà 35

 2.3.1. Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn 36

 2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định 38

 2.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 43

 2.4. Đánh giá tình hình sử dụng vốn tại công ty 48

 2.4.1. Những kết quả đạt được 48

 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân 49

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY BIA VIỆT HÀ 51

 3.1. Định hướng phát triển của công ty 51

 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty 54

 3.2.1. Giải pháp về phía công ty 54

 3.2.1.1. Giải pháp chung nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty bia Việt Hà 54

 3.2.1.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 61

 3.2.1.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 62

 3.2.2. Kiến nghị với nhà nước 64

 

doc45 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1551 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty bia Việt Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiều sản phẩm, điều đó thể hiện tốt sự kết hợp hài hòa quá trình mua sắm, sản xuất và tiêu thụ. 1.2.Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Khái niệm Mục tiêu chủ yếu của hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là tối đa hóa giá trị tài sản chủ sở hữu. Vì vậy, sử dụng vốn một cách có hiệu quả có nghĩa là kinh doanh có hiệu quả, đạt lợi nhuận cao. Hiệu quả sử dụng vốn được hiểu như sau: Với một số vốn nhất định, doanh nghiệp phải đạt được lợi nhuận. - Ngoài khả năng của mình, doanh nghiệp phải năng động tìm nguồn tài trợ để tăng số vốn hiện có nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh, gia tăng mức lợi nhuận so với khả năng ban đầu. Ngoài ra hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp còn thể hiện ở các chỉ tiêu về hiệu quả theo thu nhập, khả năng thanh toán, chỉ tiêu về sử dụng và phân bổ vốn. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp cần phải có một hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, đảm bảo phản ánh và đánh giá được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ cấu vốn: Vốn của doanh nghiệp được đầu tư chủ yếu vào TSCĐ và TSLĐ. Với một lượng vốn nhất định doanh nghiệp muốn thu được kết quả cao thì cần phải có một cơ cấu vốn hợp lý. Vì vậy, ta phải xem xét đến vốn đầu tư vào tài sản ra sao, hợp lý hay chưa hợp lý, ta có: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn Tỷ trọng tài sản cố định = -------------------------------------- Tổng tài sản Tỷ trọng tài sản lưu động = 1 – tỷ trọng tài sản cố định Công thức trên cho biết một đồng vốn mà doanh nghiệp đang sử dụng có bao nhiêu đầu tư vào TSCĐ, có bao nhiêu đầu tư vào TSLĐ. Tuỳ theo từng loại hình sản xuất mà tỷ số này ở mức độ cao thấp khác nhau, nhưng bố trí cơ cấu vốn càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao bấy nhiêu. Nếu bố trí cơ cấu vốn làm mất cân đối giữa TSCĐ và TSLĐ dẫn đến thừa hoặc thiếu một loại tài sản nào đó sẽ có ảnh hưởng không tốt tới doanh nghiệp. Vòng quay toàn bộ vốn: Đây là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ, nó phản ánh một đồng vốn doanh nghiệp huy động vào sản xuất kinh doanh mang lại mấy đồng doanh thu. Doanh thu thuần Vòng quay toàn bộ vốn = ---------------------------------- Tổng số vốn Kỳ thu tiền bình quân. Trong quá trình hoạt động, việc phát sinh ra các khoản phải thu, phải trả là tất yếu. Khi các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ vốn của doanh nghiệp bị ứng đọng trong khâu thanh toán càng nhiều, có ảnh hưởng không tốt tới doanh nghiệp. Vì vậy, các nhà phân tích tài chính rất quan tâm tới thới gian thu hồi và chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân với mục đích thông tin về khả năng thu hồi vốn trong thanh toán. Chỉ tiêu này được xác định như sau: Các khoản phải thu Kỳ thu tiền bình quân = ------------------------------------ Doanh thu bình quân ngày Các hoản phải thu x 360 Hoặc = ------------------------------- Doanh thu Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định. Lợi nhuận sau thuế - Mức doanh lợi của vốn cố định = --------------------------------- Vốn cố định bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định đem lại mấy đồng lợi nhuận. Trong đó vốn cố định được tính như sau: Giá trị còn lại đầu kỳ + giá trị còn lại cuối kỳ VCĐ bình quân trong kỳ = ------------------------------------------------------- 2 Vốn cố định bình quân - Hàm lượng vốn cố định = ------------------------------------ Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu thuần cần có bao nhiêu đồng vốn cố định. Doanh thu thuần - Hiệu suất sử dụng vốn cố định = --------------------------------- Vốn cố định bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tạo được mấy đồng doanh thu thuần. Công suất thực tế - Hệ số sử dụng công suất TSCĐ = ---------------------------------- Công suất thiết kế Sau khi tính được các chỉ tiêu trên, người ta thường so sánh giữa các năm, các kỳ với nhau để xem sự biến động đó là tốt hay xấu. Người ta cũng có thể so sánh giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành, cùnglĩnh vực để xét khả năng cạnh tranh, tình trạng quản lý, kinh doanh có hiệu quả hay không,từ đó rút ra những ưu điểm, khuyết điểm, kịp thời đưa ra các biện pháp hợp lý. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng vốn lưu động Lợi nhuận sau thuế - Mức doanh lợi của vốn lưu động = ------------------------------------- Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra mấy đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tốt. Trong đó vốn lưu động được tính như sau: VLĐ đầu tháng + VLĐ cuối tháng VLĐ bình quân tháng = ------------------------------------------------- 2 Tổng VLĐ sử dụng bình quân 3 tháng VLĐ bình quân quý = ------------------------------------------------- 3 Tổng VLĐ sử dụng bình quân 4 quý VLĐ bình quân năm = ------------------------------------------------- 4 V1/2 + V2 + V3 +…..+Vn/2 = --------------------------------------- n - 1 ( V1, V2, V3…là vốn lưu động hiện có vào đầu các tháng) Doanh thu thuần - Số vòng quay của vốn lưu động = --------------------------------- Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động và cho biết trong một năm vốn lưu động quay được mấy vòng. Nếu số vòng quay càng nhiều chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tăng và ngược lại. - Thời gian một vòng luân chuyển: 360 Thời gian một vòng luân chuyển = -------------------------------------------- Số vòng luân chuyển vốn lưu động Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn càng lớn, đảm bảo nguồn vốn lưu động tránh bị hao hụt mất mát trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: Vốn lưu động bình quân Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = ---------------------------------- Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Ngoài việc xem xét hiệu quả kinh doanh dưới góc độ TSCĐ và TSLĐ thì khi phân tích cần xem xét hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ sinh lời. Đây là một trong những nội dung phân tích được các nhà đầu tư, tín dụng đặc biệt quan tâm. Để đánh giá khả năng sinh lời của vốn, người phân tích thường tính và so sánh các chỉ tiêu sau: Lợi nhuận - Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh = -------------------- Vốn kinh doanh Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận, phản ánh trình độ sử dụng vốn của người quản lý doanh nghiệp. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn 1.2.3.1. Những nhân tố khách quan Môi trường kinh doanh: Doanh nghiệp là một cơ thể sống, tồn tại và phát triển trong mối quan hệ qua lại với môi trường xung quanh. Môi trường tự nhiên: Là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến doanh nghiệp như khí hậu, thói tiết, môi trường. Khoa học càng phát triển thì con người càng nhận thức được rằng họ là một bộ phận không thể tách rời của tự nhiên. Các điều kiện làm việc trong môi trường tự nhiên thích hợp sẽ tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả công việc. Tính thời vụ, thiên tai, lũ lụt… gây khó khăn rất lớn cho nhiều doanh nghiệp. - Môi trường kinh tế: Là tác động của các yếu tố như tăng trưởng kinh tế, thu nhập quốc dân, lạm phát, thất nghiệp, lãi suất, tỷ giá hối đoái…. đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chẳng hạn do nền kinh tế có lạm phát, sức mua của đồng tiền giảm sút dẫn tới sự tăng giá các loại vật tư hàng hóa…Vì vậy, nếu doanh nghiệp không kịp thời điều chỉnh giá trị của các loại tài sản đó thì sẽ làm cho vốn của doanh nghiệp bị mât dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ - Môi trường pháp lý: Là hệ thống các chủ trương, chính sách, hệ thống pháp luật tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế, nhà nước tạo môi trường điều hành cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hướng các hoạt động đó theo kế hoạch vĩ mô. Với bất kỳ sự thay đổi nào trong chế độ chính sách hiện hành đều chi phối các mảng hoạt động của doanh nghiệp. Các văn bản pháp luật về tài chính, về quy chế đầu tư như các quy định về trích khấu hao, về tỷ lệ trích lập các quỹ, các văn bản về thuế … đều ảnh hưởng lớn tới hoạt động của doanh nghiệp. - Môi trường chính trị, văn hóa: Tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp đều hướng tới khách hàng. Do đó các phong tục tập quán của khách hàng sẽ ảnh hưởng trưc tiếp tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp hoạt động trong môi trường văn hóa lành mạnh, chính trị ổn định thì hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ được nâng cao. Môi trường khoa học công nghệ: Là sự tác động của các yếu tố như trình độ tiến bộ của KHKT, công nghệ. Trong điều kiện hiện nay, chênh lệch về trình độ công nghệ giữa các nước rất lớn. Doanh nghiệp muốn kinh doanh có hiệu quả thì cần phải nắm bắt được công nghệ hiện đại vì công nghệ hiện đại sẽ giúp doanh nghiệp tăng năng suất, giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh… - Môi trường cạnh tranh: Cơ chế thị trường là cơ chế có sự cạnh tranh gay gắt. Bất cứ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển cũng đều phải đứng vững trong cạnh tranh. Doanh nghiệp phải sản xuất ra mặt hàng mặt hàng phải căn cứ vào nhu cầu hiện tại và tương lai. Sản phẩm để cạnh tranh phải có chất lượng cao, giá thành hạ, mà điều này chỉ có ở những doanh nghiệp nâng cao hàm lượng công nghệ, kỹ thuật của TSCĐ. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch đầu tư, cải tạo, đầu tư mới tài sản cố định trước mắt cũng như lâu dài. Nhân tố giá cả: Đây là nhân tố do doanh nghiệp quyết định nhưng lại phụ thuộc vào mức chung của thị trường. Khi giá cả tăng, các kết quả kinh doanh tăng dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn tăng, đồng thời sự biến động về giá cả sẽ làm cho hoạt động của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn gây ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.2.3.2 Những nhân tố chủ quan Ngoài các nhân tố khách quan trên, còn rất nhiều nhân tố chủ quan do chính bản thân doanh nghiệp tạo nên làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Nhân tố này gồm nhiều yếu tố tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh cả về trước mắt cũng như lâu dài. Bởi vậy, việc xem xét, đánh giá và ra quyết định đối với các yếu tố này cực kỳ quan trọng. Thông thường, trên góc độ tổng quát, người ta xem xét những yếu tố sau: Ngành nghề kinh doanh: Nhân tố này tạo ra điểm xuất phát cho doanh nghiệp cũng như định hướng cho nó trong suốt quá trình tồn tại. Với một ngành nghề kinh doanh đã được chọn, chủ doanh nghiệp buộc phải giải quyết những vấn đề đầu tiên về tài chính bao gồm: + Cơ cấu vốn hợp lý + Chi phí vốn của công ty bao nhiêu là hợp lý để giữ không làm thay đổi số lợi nhuận dành cho chủ sở hữu công ty. + Cơ cấu tài sản được đầu tư như thế nào thì hợp lý, mức độ hiện đại so với đối thủ cạnh tranh đến đâu. + Nguồn tài trợ được huy động từ đâu, có bảo đảm lâu dài và an toàn không. + Ngoài ra, qua ngành nghề kinh doanh, doanh nghiệp còn có thể tự xác định được mức độ lợi nhuận đạt được, khả năng chiếm lĩnh và phát triển thị trường trong tương lai, sự đổi mới và đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh… để có kế hoạch bố trí nguồn lực cho phù hợp. Lao động: + Trình độ quản lý của lãnh đạo: Vai trò của người lãnh đạo trong sản xuất kinh doanh là rất quan trọng, thể hiện ở sự kết hợp một cách tối ưu và hài hòa giữa các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm giảm những chi phí không cần thiết, đồng thời nắm bắt những cơ hội kinh doanh, đem lại cho doanh nghiệp sự tăng trưởng và phát triển. + Trình độ tay nghề của người lao động: Thể hiện ở khả năng tìm tòi sáng tạo trong công việc, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. + Cung ứng hàng hóa: là quá trình tổ chức nguồn hàng cho hoạt động bán ra bao gồm hoạt động mua và dự trữ. Để đảm bảo việc kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn, mua hàng phải đảm bảo chi phí tối ưu tức là phải hạ thấp giá thành sản phẩm đầu vào. Mục tiêu chất lượng trong mua hàng là phải phù hợp với chi phí bỏ ra và nhu cầu của thị trường vói khả năng thanh toán của khách hàng. Do hoạt động bán hàng phụ thuộc vào tính thời vụ của tiêu dùng và sự biến động của sức mua, đồng thời trong hoạt động sản xuất kinh doanh luôn có những cơ hội xuất hiện một cách bất ngờ nên đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn có một mặt hàng dự trữ thích hợp để đảm bảo tính liên tục và tránh lãng phí trong quá trình sản xuất kinh doanh. + Bán hàng hay tiêu thụ sản phẩm: Là khâu quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong đó việc xac định giá bán tối ưu hết sức phức tạp, thể hiện rất rõ trình độ và năng lực tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ quản lý và sử dụng nguồn vốn: Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Công cụ chủ yếu để quản lý các nguồn tài chính là hệ thống kế toán tài chính. Nếu công tác kế toán được thực hiện tốt sẽ dẫn đến mất mát chiếm dụng, sử dụng không đúng mục đích…gây lãng phí tài sản, đồng thời có thể gây các tệ nạn tham ô hối lộ, tiêu cực…là các căn bệnh thường gặp trong cơ chế hiện nay. Hơn nữa việc sử dụng vốn còn được thể hiện thông qua phương án đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư. Việc lựa chọn không phù hợp và đầu tư vốn vào các lĩnh vực không hợp lý sẽ dẫn đến tình trạng vừa thừa lại vừa thiếu vốn, gây ứ đọng, hao hụt mất mát làm cho hiệu quả sử dụng vốn rất thấp. Mối quan hệ của doanh nghiệp: Mối quan hệ này được đặt trên hai phương diện là quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng và mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp. Điều này rất quan trọng bởi nó ảnh hưởng tới nhịp độ sản xuất, khả năng phân phối sản phẩm, lượng hàng hóa tiêu thụ…là những vấn đề trực tiếp tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có mối quan hệ tốt đối với khách hàng và nhà cung cấp thì nó sẽ bảo đảm tương lai lâu dài cho doanh nghiệp bởi đầu vào được đảm bảo đầu đủ và sản phẩm làm ra được tiêu thụ hết. Để được vậy, doanh nghiệp cần phải có kế hoạch cụ thể để duy trì những bạn hàng lâu năm lại vừa tăng cường thêm những bạn hàng mới. Biện pháp mà mỗi doanh nghiệp đề ra không giống nhau mà còn phụ thuộc vào tình hình hiện tại của từng doanh nghiệp. Nhưng chủ yếu là các biện pháp như: đổi mới quy trình thanh toán thuận tiện, mở rộng mạng lưới bán hàngvà thu mua nguyên vật liệu, đa dạng hóa sản phẩm… Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ngoài ra còn có thể có nhiều nguyên nhân khác tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh cụ thể của mỗi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần nghiên cứu, xem xét từng nguyên nhân để hạn chế một cách tối đa những hậu quả xấu có thể xảy ra, đảm bảo cho việc tổ chức huy động đầy đủ kịp thời vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh đồng thời làm cho hiệu quả sử dụng vốn ngày càng tăng. Sau đây chúng ta sẽ đi vào phân tích đánh giá tình hình sử dụng vốn tại một doanh nghiệp cụ thể, đó là công ty bia Việt Hà. Chương IIi Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty bia Việt Hà 3. 1 Định hướng phát triển của công ty Có thể nói rằng sản phẩm của công ty Bia Việt Hà ngày càng chiếm ưu thế trên thị trường. Công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm bằng cách thường xuyên đổi mới quy trình công nghệ, đầu tư thêm máy móc thiết bị, mở rộng sản xuất,nâng cao công suất… Bước sang thực hiện nhiệm vụ SXKD năm 2002, năm bản lề KH 5 năm tiếp tục sự nghiệp đổi mới, CNH, HĐH…phát huy nhữnng thành tích đạt được trong 10 năm liên tục phát triển vừa qua, CBCN Công ty Bia Việt Hà vô cùng phấn khởi, tự hào nguyện đoàn kết một lòng, tiếp tục phấn đấu hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ mà Đảng, cấp trên giao cho, xây dựng công ty không ngừng phát triển, vững mạnh về mọi mặt, thực hiện tốt đối với nghĩa vụ đối với nhà nước, bảo đảm việc làm và đời sống của người lao động không ngừng được cải thiện , phấn đấu trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu thủ đô. Mục tiêu cụ thể của công ty trong năm 2002 như sau Các chỉ tiêu ĐVT KHcấptrêngiao KH phấn đấu của CTY Nộp ngân sách Triệu đồng 16000,85 16500,85 Doanh thu ‘’ 52000 53500 Giá trị SXCN ‘’ 34000 35000 Thu nhập bình quân 1000đ/người.tháng 1600 Kế hoạch đầu tư: Hoàn thiện và triển khai DN nhà máy bia mới, công suất 50 tr.lít/năm, giai đoạn1 (trong 2 năm 2002-2003): 25tr.lít/năm. Trước mắt tập trung các thủ tục xin nhà nước cấp đất và hoàn tất điều chỉnh thiết kế kĩ thuật. Thực hiện DA đã được duyệt: cải tạo, sửa chữa,nâng cấp và đầu tư mới dây chuyền sản xuất bia tại địa điểm 254 Minh Khai, hai Bà Trưng. Xúc tiến mạnh để công ty cổ phần Việt Hà sớm được niêm yết trên TTCK và khởi công, hoàn thành dự án Trung tâm TDTT – Vui chơi giải trí thuộc công ty cổ phần Nam HN, vốn 10 tỷ đồng tại 493 Trương Định vào đầu mùa hè đưa vào khai thác hiệu quả. Tuy nhiên để đạt được mục tiêu, công ty cũng gặp không ít khó khăn thách thức: Thứ nhất: Đó là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các hãng bia với nhau. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều sản phẩm bia khác nhau. Đặc biệt công ty phải cạnh tranh gay gắt vói sản phẩm bia hơi Hà Nội. Mặt hàng của công ty bia Hà Nội đã được tiêu thụ ở nhiều địa phương trên cả nước và cũng được nhiều người ưa thích. Ngoài sản phẩm bia hơi, họ còn sản xuất bia chai, bia lon phù hợp cả về chất lượng và giá cả. Người tiêu dùng đến với bia Hà Nội như là đến với những mặt hàng truyền thống có chất lượng lâu năm. Trong khi đó công ty bia Việt Hà mới chỉ sản xuất bia hơi chỉ trong vòng 10 năm gần đây, trên cơ sở những thua lỗ của xí nghiệp thực phẩm vi sinh. Sản phẩm của công ty chủ yếu được tiêu thụ ở Hà Nội, những khu vực quanh nhà máy và các tỉnh lân cận. Nhiều người tiêu dung còn mơ hồ khi nói về sản phẩm bia hơi của nhà máy do công ty chưa thực hiện chiến dịch quảng cáo và các biện phấp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Thứ hai: Máy móc thiết bị trên dây truyền sản xuất chính đã qua sử dụng, khai thác hết công suất liên tục nhiều năm, đã hư hỏng, xuống cấp, điển hình là các thùng lên men và hệ thống lạnh, đòi hỏi phải có thời gian, kinh phí để đầu tư sửa chữa, nâng cấp, trong điều kiện vẫn phải củng cố, giữ vững và tăng cường thị phần để làm tiền đề phát triển sản phẩm trong chiến lược xây dựng nhà máy mới của công ty nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường ngày một nâng cao cả về số và chát lượng. Thứ ba: Về nguồn vốn: Từ khi chuyển sang cơ chế mới, các doanh nghiệp nhà nước nói chung và công ty bia Việt Hà nói riêng chỉ được cấp vốn một lần khi mới thành lập, trên cơ sở đó tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi. Hiện nay nhu cầu về vốn của công ty khá lớn. Tính đến cuối năm 2001, tổng nguồn vốn của công ty là 128 tỷ trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu là120 tỷ. Ngoài các khoản phải trả, phải nộp hàng năm, công ty phải vay ngân hàng khoảng 4 tỷ đồng với lãi suất cao để đáp ứng nhu cầu nhập nguyên liệu và đầu tư xây dựng cơ bản. Đặc biệt với vấn đề đổi mới dây chuyền công nghệ cần phải có số vốn rất lớn là trên 50 tỷ thì đối với doanh nghiệp chủ yếu sản xuất bằng vốn tự có của mình như công ty bia Việt hà là một vấn đề hết sức nan giải. Nếu vay ngân hàng thì hàng năm công ty sẽ phải trả một khoản lãi rất lớn. Công ty đã và đang tìm kiếm đối tác kiên doanh nhằm huy động nguồn vốn. Thứ tư: Thị trường tài chính – tiền tệ trên thế giới không ổn định. Như ta đã biết, nguyên liệu đầu vào để sản xuất bia chủ yếu nhập từ Đan Mạch theo tỷ giá tính bằng ngoại tệ. Trên thị trường, tỷ gia không ổn định, tăng trong khi đầu ra thu bằng đồng Việt nam lại không tăng gây ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty bia Việt Hà. Trên cơ sở phân tích thực trạng sử dụng vốn tại công ty bia Việt Hà và định hướng phát triển của công ty, kết hợp những vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng vốn, chúng ta có thể đưa ra một số giải pháp sau: 3.2.1 Giải pháp về phía công ty 3.2.1.1 Các giải pháp chung nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty bia Việt Hà. Giải pháp 1: Hoàn thiện công tác kế hoạch hóa trong quản lý và sản xuât kinh doanh Công tác kế hoạch trong sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng trong việc điều hành quá trình sản xuất kinh doanh của công ty được liên tục, có hiệu quả và đạt được mục tiêu đề ra. Việc xây dựng kế hoạch chủ yếu thuộc trách nhiệm phòng kế toán, phòng kinh doanh và ban giám đốc nhưng để đạt hiệu quả cao hơn công ty nên phân công cán bộ chuyên trách theo dõi công tác sử dụng vốn thường xuyên theo định kỳ. Sau đó tổng hợp đánh giá các số liệu về quá trình sử dụng vốn, phân tích nguyên nhân ảnh hưởng và các tác động đến quá trình hoạt động kinh doanh, từ đó có giải pháp và kiến nghị kịp thời để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các kế hoạch chi tiết trong bản kế hoạch tổng thể và kế hoạch cụ thể từng năm nên bao gồm: Kế hoạch , phương án về sản phẩm: Hiệu quả sử dụng vốn trước hết được quyết định bởi việc doanh nghiệp có khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm . Do vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm đến việc sản xuất cái gì, bao nhiêu, tiêu thụ ở đâu, với giá nào để nhằm huy động mọi nguồn lực vào hoạt động, có được nhiều thu nhập, nhiều lãi. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, quy mô và tính chất sản xuất kinh doanh không phải do chủ quan doanh nghiệp quyết định mà do thị trường quyết định, khả năng nhận biết, dự đoán thị trường và nắm bắt thời cơ…là những yếu tố quyết định thành công hay thất bại trong kinh doanh. Muốn thành công trong kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có phương án, kế hoạch về kinh doanh, về sản phẩm. Các phương án này phải được xây dựng trên cơ sở tiếp cận thị trường, phải xuất phát từ nhu cầu thị trường. Với sản phẩm truyền thống và chủ yếu của công ty là bia hơi, công ty cần phải thăm dò thị trường xem hiện nay chỗ đứng của sản phẩm công ty mình như thế nào? so với các đối thủ cạnh tranh ra sao (đặc biệt là với sản phẩm của công ty bia Hà Nội), tìm hiểu nguyên nhân mà khách hàng ưa thích bia của đối thủ cạnh tranh để từ đó tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm. Với mức tiêu thụ mang tính thời vụ, công ty cần xem xét đánh giá sức tiêu thụ sản phẩm từng mùa vụ, thời điểm để có kế hoạch sản xuất phù hợp, tránh tình trạng bia sản xuất ra không bán hết gây lãng phí tổn thất cho công ty. Về vốn cố định: Công ty phải có kế hoạch cụ thể, chi tiết về sử dụng TSCĐ, trích lập khấu hao, xem xét nhu cầu đầu tư mới và bổ sung cho TSCĐ. Về vốn lưu động: Công ty phải đề ra định mức và phân phối đầu tư vốn ở từng khâu một cách hợp lý, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty được tiến hành đúng tiến độ của kế hoạch chung toàn công ty. Ngoài ra công ty cũng cần phải có các kế hoạch khác cũng không kém phần quan trọng như: Kế hoạch thu hồi vốn của các khoản cho vay, các khoản phả thu… Kế hoạch trả nợ vốn ngắn hạn… Giải pháp 2: Đảm bảo đủ nguồn vốn cho sản xuất – kinh doanh. Quá trình lên kế hoạch sử dụng và đầu tư vốn đòi hỏi trước hết công ty phải có đủ nguồn vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh. Thiếu vốn công ty sẽ mất đi một nguồn lực quan trọng và không thể đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát triển. Để tăng nguồn tài trợ, công ty có thể áp dụng một số giải pháp sau: Khai thác triệt để mọi nguồn vốn của công ty: Đây là nguồn vốn sẵn có với chi phí vốn thấp nhất mà công ty cần tận dụng bằng cách nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ và VLĐ. Công ty cần phải có kế hoạch phân bổ và sử dụng vốn một cách thích hợp có hiệu quả. Tận dụng mọi nguồn lực cũng như các lợi thế của mình về kho bãi, nhà cử, địa thế…để kinh doanh để tăng doanh thu. - Tăng tích lũy đầu tư trở lại sản xuất từ lợi nhuận không chia và quỹ khấu hao tài sản cố định. - Chiếm dụng vốn trong thanh toán: Tất nhiên đây chỉ là giải pháp tạm thời. Công ty có thể mua theo phương thức trả chậm khi mua hàng hóa, nguyên vật liệu của đơn vị bạn hoặc nhận tiền ứng trước một khoản trong hợp đồng mua bán giữa hai bên. Như vậy, công ty sẽ tăng được nguồn vốn trrong ngắn hạn nhưng lại phải chịu chi phí và không hoàn toàn chủ động trong việc sử dụng khoản chiếm dụng đó. Tuy nhiên, khả năng chiếm dụng vốn của công ty là rất thấp vì phần lớn nguyên vật liệu phải nhập từ bên ngoài thông qua hình thức thanh toán mở L/C. Vay ngân hàng: Mặc dù là khách hàng khá thường xuyên của ngân hàng nhưng công ty không thể phát triển chỉ bằng vốn vay ngân hàng mà chỉ nên coi đó là một nguồn tài trợ quan trọng khi cần thiết vì vốn vay thì phải trả lãi, như vậy sẽ làm giảm lợi nhuận của công ty. Thực tế cho thấy trong thời gian qua công ty ít sử dụng tiền vay ngân hàng để đầu tư sản xuất, không những thế mà còn thanh toán hết khoản vay ngân hàng từ trước đó. Đây là một nỗ lực rất lớn của công ty. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất kinh doanh có nhiều nhu cầu phát sinh, việc mở rộng lĩnh vực kinh doanh đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn. Trong khi đó tín dụng ngân hàng hiện đang được coi là nguồn tín dụng rẻ nhất. Bởi vậy, công ty cần phải coi đây là một khả năng tạo vốn có hiệu quả đáp ứng các nhu cầu bổ sung tiền mặt và VLĐ trong ngắn hạn trong điều kiện không ngừng nâng cao vốn của công ty. Vay ngắn hạn đảm bảo bằng dự t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34060.doc
Tài liệu liên quan