Lời Mở đầu
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY CHẾ TẠO BIẾN THẾ HÀ NỘI.
I. NHỮNG THÔNG TIN CHUNG VỀ NHÀ MÁY CHẾ TẠO BIẾN THẾ HÀ NỘI
1. Quá trình hình thành và phát triển
2. Chức năng và nhiệm vụ của Nhà máy
3. Cơ cấu tổ chức quản lí của nhà máy
4. Quy trình sản xuất sản phẩm chủ yếu của nhà máy
5. Đặc diểm cơ cấu lao động
6. Đặc điểm thị trường và khách hàng
II. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG 3 NĂM QUA
1. Doanh thu
2. Lợi nhuận
3. Chi phí
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI NHÀ MÁY CHẾ TẠO BIẾN THẾ HÀ NỘI
I. CƠ CẤU NGUỒN VỐN VÀ NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN TẠI NHÀ MÁY CHẾ TẠO BIẾN THẾ HÀ NỘI
1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn.
2. Phân tích kết cấu vốn
II. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI NHÀ MÁY CHẾ TẠO BIẾN THẾ HÀ NỘI
1.Vốn lưu động
1.1 Thực trạng sử dụng vốn lưu động
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.1 Vòng quay vốn lưu động
1.2.2 Độ dài vòng quay vốn lưu động
1.2.3 Mức đảm nhiệm vốn lưu động
1.2.4 Mức doanh lợi vốn lưu động
1.2.5 Hiệu năng sử dụng vốn lưu động
2.Vốn cố định
2.1Thực trạng sử dụng vốn cố định
2.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định
2.2.1 Hiệu suất sử dụng vốn cố định
2.2.2 Suất tiêu hao vốn cố định
2.2.3 Mức doanh lợi vốn cố định
3. Hiệu quả sử dụng tổng vốn
3.1 Vòng quay toàn bộ vốn
3.2 Mức doanh lợi tổng vốn
4. Những tồn tại trong việc sử dụng vốn của Nhà máy
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI NHÀ MÁY CHẾ TẠO BIẾN THẾ HÀ NỘI
41 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1416 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Nhà máy chế tạo biến thế Hà nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hà máy là 23.859.546.029 đồng
Năm 2003 tổng chi phí của nhà máy là 28.525.919.459 đồng tăng 19,56% cụ thể là tăng 4.666.373.430 đồng so với năm 2002.
Năm 2004 chi phí của nhà máy là 35.544.188.364 đồng tăng 24,60% tức là tăng 7.018.268.910 đồng so với năm 2003.
Nguyên nhân của việc này do giá vốn hàng bán tăng mạnh. Năm 2003 giá vốn hàng bán là 27.064.791.848 đồng tăng 3.762.688.680 đồng tương ứng với lượng tăng tương đối là 16,15%. Năm 2004 tăng 7.085.637.220 đồng tương úng với lượng tăng tương đối là 26,18% so với năm 2003. Do giá nguyên vật liệu chính để sản xuất sản phẩm tăng, ví dụ như tôn silic tăng 2,75 lần, dây đồng tăng 2 lần, dầu tây tăng 1,4 lần.
Chương II: phân tích thực trạng sử dụng vốn tại nhà máy chế tạo biến thế hà nội
I. Cơ cấu vốn và nguồn hình thành vốn
1. Cơ cấu nguồn vốn
Khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường với nhiều cơ hội và thách thức. Nhà máy CTBT cũng như bao doanh nghiệp nhà nước khác gặp phải không ít khó khăn, vốn ngân sách nhà nước cấp bị giảm sút, phải đối mặt với một thị trường cạnh tranh khốc liệt. Nhưng trong suốt những năm nhờ sự linh hoạt của ban lãnh đạo nhà máy, sự cố gắng nỗ lực của cán bộ công nhân trong nhà máy, Nhà máy chế tạo biến thế Hà Nội bằng nội lực đã không ngừng gây dựng và phát triển vốn kinh doanh ngoài nguồn vốn do nhà nước cấp.
Vốn kinh doanh của nhà máy chia làm hai loại:
+ Vốn chủ sở hữu
+ Nợ phải trả
Bảng 2: Nguồn vốn của doanh nghiệp
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm2004
A.Nợ phải trả
6.757.576.713
12.712.011.136
19.287.833.447
I.Nợ ngắn hạn
6.757.576.713
12.712.011.136
19.287.833.447
1.Vay ngắn hạn
1.425.578.277
2.460.009.520
3.379.239.696
2.Phải trả người bán
3.363.047.173
7.388.206.000
8.787.660.870
3.Người mua trả tiền trước
487.474.000
1.100.870.000
1.007.549.000
4.Thuế và các khoản phải
nộp nhà nước
202.932.478
160.346.166
2.317.378.806
5.Phải trả công nhân viên
1.127.097.450
1.426.828.000
2.056.884.579
6.Phải trả cho các đơn vị nội
bộ khác
139.751.450
9.346.499
7. Khoản phải trả phải nộp
151.447.335
1.729.773.979
B.Nguồn vốn chủ sở hữu
14.031.647.642
13.495.726.661
14.649.847.410
I.Nguồn vốn quỹ
13.648.146.216
13.437.668.486
13.992.377.906
1.Nguồn vốn kinh doanh
12.417.855.116
8.163.158.925
13.181.829.078
2.Quỹ đầu tư phát triển
518.941.100
250.009.561
424.167.881
3.Quỹ dự phòng tài chính
156.907.000
4.Lợi nhuận chua phân phối
386.380.947
5.Nguồn vốn đầu tư xây
dựng cơ bản
554.443.000
5.024.500.000
II.Nguồn kinh phí, quỹ khác
383.501.426
58.058.175
657.469.504
1.Quỹ khen thưởn, phúc lợi
383.501.426
58.058.175
212.195.525
2.Quỹ quản lý cấp trên
445.273.979
Tổng cộng tài sản
20.789.224.355
26.207.737.797
33.937.680.857
Qua các năm tổng vốn của nhà máy tăng với tốc độ trung bình là 27,78%. Năm 2003 lượng tăng tương đối là 20,07% tức tăng 5.418.513.442 đồng so với năm 2002, năm 2004 lượng tăng tương đối là 29,49% ứng với lượng tăng tuyệt đối là 7729943060 đồng so với năm 2003.
Tổng nguồn vốn tăng chủ yếu là do nợ phải trả tăng lên. Cụ thể ở đây là do phải trả người bán tăng. Năm 2003 nợ phải trả tăng gần gấp đôi so với năm 2002 từ 20.789.224.355 đồng tăng lên 26.207.737.797 đồng tức là đã tăng 88,11% đây là một mức tăng rất cao. Năm 2004 mức tăng mặc dù có giảm hơn so với năm 2003 những vẫn còn rất cao tăng 6.575.822.310 đồng, tăng 51,75% so với năm 2003. Do nợ phải trả tăng với tốc độ rất nhanh, nên dẫn đến tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn cũng tăng nhanh trong các năm qua, năm 2002 tỷ trọng nợ phaỉ trả là 32,51%, đến năm 2003 tăng lên 48,50%, năm 2004 là 56,83%.
Giải thích cho lí do trên, các khoản phải trả người bán tăng do nhà máy mua sắm thiết bị, vật tư để mở rộng sản xuất, đây là một dấu hiệu tốt nhưng nhà máy cũng phải chú ý để cân đối với khoản lãi suất phải trả.
Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tương đối ổn định qua các năm. Năm 2002 là 14.031.647.642 đồng, năm 2003 là13.495.726.661 đồng giảm -535920981 đồng so với năm 2002, năm 2004 là 14.649.847.410 đồng tăng nhưng không đáng kể so với năm 2003.
Năm 2003 nguồn vốn chủ sở hữu của máy giảm là do nhà máy đã đầu tư thêm tiền để xây dựng nhà xưởng mua sắm thêm thiết bị.
Do tổng nguồn vốn tăng, trong khi vốn chủ sở hữu lại không thay đổi mấy do đó tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn giảm. Năm 2002 tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng vốn là 67,49%, năm 2003 là 51.50%, năm 2004 là 43,17%. Điều này Nhà máy cần phải chú ý bởi nếu để vốn chủ sở hữu quá nhỏ sẽ dẫn dến tình trạng Nhà máy phụ thuộc vào bên ngoài, nhưng ngược lại nó cũng thể hiện được Nhà máy đă lợi dụng được vốn ở bên ngoài để kinh doanh.
2. Kết cấu nguồn vốn
Để đánh giá tình hình hợp lý trong việc sử dụng vốn, ta phân tích kết cấu nguồn vốn của Nhà máy, được chia làm hai loại: vốn lưu động và vốn cố định.
Bảng 3: Kết cấu nguồn vốn
Năm
2002
2003
2004
Số tương đối
Chỉ tiêu
03/02
(%)
04/03
(%)
I. VLĐ
18.877.653.355
20.432.560.847
23.812.756.107
8,.24
16,6
II. VCĐ
1.911.571.000
5.775.176.950
10.124.924.750
202,12
75,32
Tổng Vốn
20.789.224.355
26.207.737.797
33.937.680.857
26,06
29,5
Tổng vốn của nhà máy qua hàng năm lần lượt lượt tăng với tốc độ tăng bình quân là 27,78%, đây là một tốc độ tăng khá cao. Cụ thể trong năm 2003 tổng vốn của nhà máy đã tăng 5.418.513.442 đồng tương ứng với lượng tăng tương đối là 26,06%, năm 2004 tăng 7.729.943.060 đồng tương ứng với lượng tăng tương đối là 29,5%.
Nguyên nhân chủ yếu của việc tăng là do VCĐ của nhà máy tăng, đây là một dấu hiệu tốt chứng tỏ nhà máy đã đầu tư máy móc nhà xưởng, thiết bị mở rộng sản xuất làm tăng tài sản cố định của doanh nghiệp.
VLĐ của nhà máy trong những năm qua cũng tăng với tốc độ bình quân là 12,42%. Cụ thể năm 2003 tăng 8,24% tương ứng với lượng tăng tuyệt đối là 1.554.907.492 đồng so với năm 2002, năm 2004 tăng 16,6% tức 3.389.195.260 đồng so với năm 2003.
Qua bảng trên ta thấy vốn lưu động tăng do các khoản phải thu và hàng tồn kho tăng lên. Đặc biệt là các khoản phải thu của nhà máy tăng rất nhanh. Năm 2003 tăng 80,45% so với năm 2002 tương ứng với mức tăng tuyệt đối là 4.389.456.766 đồng. Năm 2004 tăng 32,35% tương ứng với lượng tăng tuyệt đối là 3.184.949.675 đồng. Nguyên nhân của việc này là do nhà máy đã tìm được nguồn hàng, cung ứng trước cho người cung ứng để chủ động trong việc mua sắm một số thiết bị lắp đặt làm cho các khoản phải thu của nhà máy tăng lên.
Hàng tồn kho của nhà máy hàng năm cũng tăng với một tốc độ khá cao, đặc biệt năm 2003 so với năm 2002 tăng 3.629.462.334 đồng tức là tăng 95,75%, nhưng đến năm 2004 mức tăng lại giảm xuống chỉ còn có 11,23% chỉ còn có 833.078.013 đồng, đây là một dấu hiệu tốt chứng tỏ nhà máy đã quản lý hàng tồn kho tốt hơn, tránh được ứ đọng vốn.
Nói tóm lại đây là hai nguyên nhân làm cho vốn lưu động của nhà máy tăng lên, nhưng ban lãnh đạo nhà máy cũng phải hết sức chú ý bởi nếu để hàng tồn kho và các khoản phải thu quá lớn dẫn đến nhà máy bị chiếm dụng vốn, kinh doanh kém hiệu quả.
VCĐ của nhà máy tăng với tốc độ rất cao trung bình hàng năm là 138,72% đây là một tốc độ tăng rất nhanh, đặc biệt là năm 2003 tăng 3.863.605.950 đồng tương ứng với 202,12% so với năm 2002, năm 2004 tăng 4.349.747.800 đồng tức 75,32% so với năm 2003. Tuy nhiên trong tổng vốn thì tỷ lệ vốn cố định vẫn còn chiếm tỷ lệ rất thấp.
Đây là một dấu hiệu tốt chứng tỏ nhà máy đã ngày càng mở rộng sản xuất, tập trung vào đầu tư nhà xưởng máy móc thiết bị, ngoài mở rộng sản xuất việc đầu tư vào máy móc thiết bị còn tránh cho nhà máy đựơc hao mòn vô hình, đây là điều rất quan trọng bởi trong nền kinh tế cạnh tranh như hiện nay việc tránh được hao mòn vô hình là rất cần thiét giúp nhà máy tăng năng suất lao động, tăng khả năng cạnh tranh.
Trong kết cấu vốn của nhà máy ta thấy tỷ trọng vốn lưu động của nhà máy luôn chiếm tỷ lệ cao hơn rất nhiều so với tài sản cố định. Năm 2002 tỷ trọng vốn lưu động chiếm 90.8%, năm 2003 chiếm 77.96%, năm 2004 chiếm 70.17%. Nguyên nhân của việc này là do đặc thù sản xuất của Nhà máy chuyên sản xuất những sản phẩm có giá trị tương đối cao là tài sản cố định của doanh nghiệp khác. Bên cạnh đó nguyên vật liệu tồn kho của nhà máy gồm các loại có giá trị cao hầu như trong nước không sản xuất được phải nhập ngoại như: Tôn silic chiếm 30%-35% giá trị vật tư cấu thành sản phẩm phải nhập ngoại 100% với giá 2000đ/kg, dây điện từ chiếm 25%-27% giá trị vật tư cấu thành sản phẩm thì nhập ngoại 50% với giá 4400đ/kg, dây cách điện chiếm 5%-7% nhập ngoại 100% với giá 32000đ/kg. Việc nhập ngoại nhiều thiết bị sản xuất sản phẩm dẫn đến giá thành sản xuất cao gây bất lợi cho nhà máy cạnh tranh về giá.
II. Thực trạng sử dụng vốn tại Nhà máy chế tạo biến thế Hà Nội
Vốn lưu động
1.1Thực trạng sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động có vai trò quan trọng và có ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh .Vì vậy, việc phân tích vốn lưu động có vai trò quan trọng đối với việc tăng cường quản lý vốn lưu động của Nhà máy, giúp các nhà quản lý thấy được tình hình phân bổ và tỷ trọng các loại vốn chiếm trong các giai đoạn luân chuyển. Từ đó xác định dược trọng điểm quản lý vốn lưu động trong Nhà máy.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động, do đó để phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta phân tích sự biến chuyển của tài sản lưu động: Bảng kết cấu tài sản lưu động (trang sau):
Tổng tài sản lưu động của Nhà máy qua hàng năm đều tăng với tốc độ trung bình 12,92%. Cụ thể, năm 2003 tăng 1.554.907.490 đồng tương ứng với 8,24% so với năm 2002, năm 2004 tăng 3.380.195.206, tươmg ứng với 16,6% so với năm 2003. Nguyên nhân tăng chủ yếu là do các khoản phải thu và hàng tồn kho.
Trước tiên ta xét các khoản phải thu của Nhà máy:
Năm 2002 các khoản phải thu chiếm tới 28,90% trong tổng số tài sản lưu động. Đến năm 2003 các khoản phải thu chiếm tới 48,18%, đến năm 2004 thì trong tổng tài sản lưu động các khoản phải thu chiếm tới 54,12%. Đây là tình trạng đáng báo động đối với Nhà máy, bởi điều này chứng tỏ Nhà máy đang bị chiếm dụng vốn. Việc này còn thể hiện qua các khoản phải thu của khách hàng lớn hơn nhiều lần các khoản phải trả người bán và tốc độ tăng của các khoản phải thu của khách hàng cũng tăng nhanh hơn. Cụ thể, các khoản phải thu của khách hàng năm 2002 là 4.827.870.124 đồng, trong khi các khoản phải trả người bán là 628.000.000, tức là cao hơn 7,69 lần. Năm 2003 các khoản phải trả người bán là 8.456.151.995 đồng, đến năm 2004 các khoản phải thu của khách hàng là 904.957.752 đồng, cao hơn 7,4 lần so với các khoản phải trả người bán.
Hàng tồn kho của Nhà máy :
+ Năm 2002 hàng tồn kho của Nhà máy chiếm 20,07% trong tổng TSLĐ
+ Năm 2003 hàng tồn kho của Nhà máy chiếm 36,31% trong tổng TSLĐ
+ Năm 2004 hàng tồn kho của Nhà máy chiếm 28,64% trong tổng TSLĐ
Năm 2004 tỷ trọng hàng tồn kho giảm điều đó chứng tỏ khả năng tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy đã được tăng lên. Nhưng trong tổng TSLĐ thì hàng tồn kho vẫn chiếm một tỷ trọng vốn lớn, điều này gây bất lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bởi tình trạng ứ đọng vốn.
Ngược lại với hàng tồn kho và các khoản phải thu luôn chiếm một tỷ trọng cao trong tổng TSLĐ thì tiền của Nhà máy ngày một giảm, đến năm 2003 tiền của Nhà máy giảm 6.472.706.608 đồng so với năm 2002, tức 67,46%. Năm 2004 có giảm nhẹ so với năm 2003 là 593.171.428 đồng, tức giảm 19% so với 2003. Tiền giảm chủ yếu do tiền gửi ngân hàng giảm. Năm 2003 tiền gửi ngân hàng của Nhà máy giảm 6.571.620.230 đồng so với năm 2002. Năm 2004 giảm 822.867.028 đồng so với năm 2003. Điều này ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của nhà máy.
Nguyên nhân của việc này là do Nhà máy đã bỏ tiền ra để mua một số thiết bị sản xuất, xây dựng thêm nhà xưởng, thanh toán tiền nguyên vật liệu khi giá nguyên vật liệu ngày một tăng. Qua những phân tích ở trên ta thấy Nhà máy cần phải chú ý đến cân đối tài sản dự trữ lưu động và tiền. Như ta đã biết dự trữ TSLĐ là nhu cầu cần thiết đối với các đơn vị kinh doanh. Tuy nhiên, dự trữ sao cho hợp lý là điều mà các doanh nghiệp cần phải biết. Dự trữ lớn sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, tăng hàng hóa dư thừa làm giảm hiệu quả kinh doanh, dự trữ thấp có thể gây thiếu hụt, khó đảm bảo tính liên tục, tính nhịp nhàng, gây khó khăn cho việc dự trữ đảm bảo cho nhu cầu kinh doanh. Do vậy, Nhà máy cần chú ý đến cân đối dự trữ TSLĐ, vừa đảm bảo nhu cầu kinh doanh được tiến hành liên tục, vừa đảm bảo tiết kiệm vốn tránh tình trạng ứ đọng vốn.
Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
Bảng 5: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Năm
2002
2003
2004
So sánh
Chỉ tiêu
2003
(%)
2004
(%)
1.Tổng
nguồn vốn
20.789.224.355
26.207.737.797
33.937.680.857
26,06
29,5
2.Doanh thu
24.647.435.657
29.394.212.670
36.704.217.346
19,26
24,87
3. Lợi nhuận
787.889.628
868.293..211
1.160.028.982
10,20
33,6
4.TSLĐ
18.877.653.355
20.432.560.847
23.812.756.107
8,24
16,6
5.Hiệu năng
Sử dụng vốn
lưu động
1.31
1,44
1,54
9,92
6,94
5. Vòng quay
VLĐ
1,31
1,44
1,54
9,92
6,94
6.Độ dài BQ 1
vòng quay
275
250
234
9,1
6,4
7.Mức đảm
nhiệm vốn
lưu động
0,77
0,7
0,65
(9,1)
7,14
10.Mứcdoanh lợi VLĐ
0,042
0,042
0,049
0
16,7
1.2.1 Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh trong kỳ vốn lưu động có thể quay được mấy vòng. Tăng vòng quay vốn lưu động có thể giúp doanh nghiệp giảm được lượng vốn cần thiết trong kinh doanh, giảm được vốn vay hoặc có thể mở rộng được quy mô kinh doanh trên cơ sở vốn hiện có. Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức sau:
Tổng doanh thu bán hàng ( doanh thu thuần) trong kì
Vốn lưu động sử dụng trong kì
Qua bảng trên ta thấy so với năm 2002 vòng quay của vốn lưu động năm 2003 tăng 0,13 vòng tức 9,92%, năm 2004 tăng 0,1 vòng tức 6,94%. Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của nhà máy đã được nâng lên, nhưng nhìn chung thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động của nhà máy không cao.
Vòng quay của vốn lưu động chịu tác động của hai yếu tố là doanh thu và vốn lưu động.
Năm 2003 doanh thu tăng 4.746.777.013 đồng làm vòng quay của vốn lưu động tăng 0,13 vòng. Năm 2004 doanh thu tăng 7.310.004.676 đồng làm vòng quay vốn lưu động tăng 0,1 vòng. Nói tóm lại vòng quay vốn lưu động chịu tác động của doanh thu, doanh thu tăng làm cho vòng quay vốn lưu động tăng.
Độ dài vòng quay vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho ta biết số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng lớn.
Độ dài vòng quay vốn lưu động được xác định bởi công thức:
Số ngày của kì nghiên cứu
Số vòng quay vốn lưu động
Năm 2003 độ dài vòng quay vốn lưu động của nhà máy đã giảm so với năm 2002, cụ thể là năm 2002 độ dài vòng quay vốn lưu động là 275 ngày, năm 2003 giảm xuống còn 250 ngày, năm 2004 giảm xuống còn 234 ngày. Điều này là rất tôt cho nhà máy, vì như thế thời gian quay vòng vốn của doanh nghiệp ngày một nhanh. Nguyên nhân giảm là do vòng quay vốn lưu động ngày một tăng, trong khi kì nghiên cứu không thay đổi.
Mức đảm nhiệm vốn lưu động
Mức đảm nhiệm vốn lưu động là số vốn lưu động mà Nhà máy bỏ ra để đạt được một đồng doanh thu. Chỉ tiêu này được xác định được bởi công thức:
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kì
Năm 2002 mức đảm nhiệm vốn lưu động của nhà máy giảm từ 0,77 năm còn 0,7 vào năm 2003, năm 2004 giảm xuống còn 0,65. Điều này chứng tỏ nhà máy đã tiết kiệm được số vốn lưu động cần thiết cho sản xuất kinh doanh.
1.2.4 Mức doanh lợi vốn lưu động
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng, chỉ tiêu này cho ta biết một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu dồng lợi nhuận.
Lợi nhuận trong kì
Mức doanh lợi vốn lưu động=
Vốn lưu động bình quân trong kì
Năm 2002, 2003 một đồng vốn lưu động tham gia sản xuất tạo ra 0,042 đồng lợi nhuận.
Năm 2004 một đồng vốn lưu động tạo ra 0,049 đồng lợi nhuận
Năm 2004 mức doanh lợi vốn lưu động của nhà máy đã tăng nhanh (16,7%) chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của nhà máy đã tăng. Mức doanh lợi vốn lưu động chịu tác động của hai yếu tố lợi nhuận và vốn lưu động bình quân. Nhưng nhìn chung thì mức doanh lợi vốn lưu động của doanh nghiệp không cao, doanh nghiệp cần phải cố gắng để đạt kết quả tương xứng với tiềm lực của mình.
1.2.5 Hiệu năng sử dụng vố lưu động
Hiệu năng sử dụng vốn lưu động là chỉ tiêu cho ta biết một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này được xác định bởi công thức sau:
Doanh thu trong kì
Vốn lưu động bình quân trong kì
Năm 2002 một đồng vốn lưu động tạo ra 1.31 đồng doanh thu, năm 2003 một đồng vốn lưu động tạo ra 1,44 dồng doanh thu tăng 9,92% so với năm 2002, năm 2004 một đồng vốn lưu động tạo ra 1,54 đồng doanh thu tăng 6,94% so với năm 2003.
Nhìn ở trên ta thấy hiệu năng sử dụng vốn của Nhà máy ngày một tăng, bởi vốn lưu động có tốc độ tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng của doanh thu.
2. Vốn cố định
21 Thực trạng sử dụng vốn cố định
Quản lý vốn cố định là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý vốn của doanh nghiệp. Tài sản cố định là biểu hiện dưới hình thái vật chất của vốn cố định. Quy mô vốn cố định sẽ quyết định quy mô tài sản cố định. Tài sản cố định là bộ phận tài sản phản ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ khoa học kĩ thuật của Nhà máy. Quản lý tốt tài sản cố định sẽ giúp công nhân giảm nhẹ sức lao động đồng thời năng suất lao động lại được nâng cao. Vì vậy cần phải có biện pháp thích hợp để nâng cao công tác quản lý tài sản cố định, chính là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Bảng 6: Cơ cấu tài sản cố định
B- TSCĐ và ĐTDH
1.911.571.000
5.775.176.950
10.124.924.750
202,12
75,32
I- Tài sản cố định
1.631.774.000
5.775.176.950
9.904.108.550
253,92
71,49
1- Tài sản cố định
hữu hình
1.631.774.000
5.775.176.950
9.904.108.550
253,92
71,49
- Nguyên giá
3.160.184.000
6.885.277.950
12.376.057.920
117,86
79,75
- Giá tri hao
mòn lũy kế
(1.528.410.000)
(1.110.101.000)
(2.471.949.370)
-27,37
122,68
II- Chi phí xây dựng
dở dang
279.797.000
109.558.700
III- Các khoản kí quỹ, kí cược dài hạn khác
111.257.500
Tổng tài sản cố định của Nhà máy tăng chủ yếu là do tài sản cố định tăng. Đây là một dấu hiệu tốt chứng tỏ Nhà máy đã quan tâm tới việc đầu tư đổi mới trang thiết bị, nhà xưởng phục vụ cho sản xuất. Việc này không những giúp Nhà máy nâng cao năng suất lao động mà còn tránh cho Nhà máy được hao mòn vô hình.
Để thấy rõ hơn được thực trạng sử dụng vốn cố định của Nhà máy ta phân tích trạng thái của tài sản cố định thông qua hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình.
Nhà máy chế tạo biến thế Hà Nội cũng như nhiều doanh nghiệp khác luôn phải đối mặt với hao mòn vô hình, dưới sự phát triển của khoa học kĩ có những máy móc thiết bị hôm này là hiện đại nhưng chỉ một thời gian ngắn sau đã trở thành lạc hậu. Vì vậy, Nhà máy phải hết sức chú ý đến công tác hiện đại hoá trang thiết bị sao cho phù hợp với nhu cầu thực tế của mình, không để bị tụt hậu quá xa so với các đơn vị trong nghành, không bị lãng phí tiền của.
Để đánh giá hao mòn hữu hình của Nhà máy, ta thông qua chỉ tiêu hệ số hao mòn hữu hình được xác định bằng công thức:
Số tiền khấu hao cơ bản đã trích
Nguyên giá TSCĐ
Nếu hệ số hao mòn càng tiến về 1 chứng tỏ tài sản của Nhà máy đã cũ, Nhà máy cần chú ý để đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ. Ngược lại, nếu hệ số hao mòn càng tiến đến 0 chứng tỏ tài sản của Nhà máy đang ngày một hiện đại.
Xét hệ số hao mòn tại Nhà máy chế tạo biến thế Hà Nội:
Năm 2002 hệ số hao mòn của Nhà máy là 0,8
Năm 2003 hệ số hao mòn của Nhà máy là 0,19
Năm 2004 hệ số hao mòn của Nhà máy là 0,24
Năm 2003, 2004 hệ số hao mòn của Nhà máy rất thấp, điều này chứng tỏ tài sản cố định của Nhà máy đã được đầu tư đổi mới rất nhiều so với năm 2002. Cùng với thời gian chắc chắn hệ số này sẽ ngày một giảm, do đó Nhà máy cũng cần chú ý để duy trì hệ số này ở mức thích hợp.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Bảng 7: Hiệu quả sử dụng vốn cố định
1.Doanh thu
24.647.435.657
29.394.212.670
36.704.217.346
19,26
24,87
2. Lợi nhuận
787.889.628
868.293.211
1.160.028.982
10,20
33,6
3. vốn cố địnhg
1.911.571.000
5.775.176.950
10.124.924.750
202,12
75,32
4.Hiệu suất
sử dụng vcđ
12,89
5,09
3,63
60,51
28,68
5.Suất tiêu
hao vcđ
0,08
0,020
0,028
6. Mức doanh
lợi vcđ
0,412
0,15
0,11
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ta xét một số chỉ tiêu sau:
2.2.1 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định phản ánh một đồng vốn cố định trong kì kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu tiêu thụ hàng hoá. Chỉ tiêu này được xác định công thức sau:
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kì
Vốn cố định bình quân trong kì
Nhìn vào bảng trên ta thấy hiệu suất sử dụng vốn cố định ngày một giảm. Năm 2002 là 12,89, năm 2003 là 5,09, năm 2004 chỉ còn có 3,63.
Nguyên nhân là do Nhà máy ngày một mở rộng sản xuất mua sắm nhiều tài sản cố định, làm vốn cố định tăng lên trong khi đó tốc độ tăng doanh thu lại không tương xứng dẫn đến tình trạng trên.
2.2.2 Suất tiêu hao vốn cố định
Suất tiêu hao Vốn cố định bình quân trong kì
=
vốn cố định Doanh thu tiêu thụ hàng hoá trong kì
Chỉ tiêu này cho ta biết cần bao nhiêu vốn cố định để làm ra một đồng doanh thu.
Xét tại Nhà máy chế tạo biến thế Hà Nội, suất tiêu hao vốn cố định của Nhà máy ngày một tăng chỉ tiêu này ngược lại với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định. Do đó suất tiêu hao vốn cố định của Nhà máy ngày một tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn ngày một kém đi.
2.2.3 Mức doanh lợi vốn cố định
Mức doanh lợi Lợi nhuận
=
vốn cố định Vốn cố định bình quân trong kì
Lợi nhuận
Mức doanh lợi vốn cố định cho ta biết một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Năm 2002 một đồng vốn cố định tạo ra 0,412 đòng lợi nhuận, năm 2003 giảm xuống chỉ còn có 0,15 đồng túc là giảm 63,59% so với năm 2002, đến năm 2004 thì chỉ còn có đồng giảm 26,7% so với năm 2003.
Như ta đã biết vốn cố định của Nhà máy ngày một tăng (năm 2003 tăng 202,12% so với năm 2002, năm 2004 tăng 75,32% so với năm 2003) thông qua việc mua sắm thêm thiết bị và xây dựng nhà xưởng, trong khi đó lợi nhuận lại không tăng nhiều làm mức doanh lợi vốn cố định ngày một giảm xuống.
3.Hiệu quả sử dụng tổng vốn
Bảng 8: Hiệu quả sử dụng tổng vốn
1.Doanh thu
24.647.435.657
29.394.212.670
36.704.217.346
19,26
24,87
2. Lợi nhuận
787.889.628
868.293.211
1.160.028.982
10,20
33,6
3.Tổng
nguồn vốn
20.789.224.355
26.207.737.797
33.937.680.857
26,06
29,5
4.Hiệu suất
Sử dụng
tổng vốn
1,19
1,12
1,08
-6,88
-3,57
5.Vòng quay toàn bộ vốn
1,19
1,12
1,08
6.Mứcdoanh
lợi vốn KD
0,04
0,03
0,034
-0,25
13,33
3.1 Vòng quay toàn bộ vốn (hiệu năng sử dụng vốn)
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng tổng vốn trong kì. Vòng quay toàn bộ vốn càng lớn chứng tỏ hiệu qủa sử dụng vốn càng cao. Vòng quay toàn bộ vốn hay hiệu suất sử dụng vốn được xác định bằng công thức sau:
Doanh thu
Vốn kinh doanh
Qua bảng trên ta thấy hiệu suất sử dụng vốn ngày một giảm, tốc độ giảm tương đối lớn năm 2003 giảm 6,88% so với năm 2002, năm 2004 giảm 3,57% so với năm 2003.
Nguyên nhân là do số vốn kinh doanh của Nhà máy ngày một tăng (tốc độ tăng trung bình qua 2 năm 2003_2004 là 27,78%) trong khi đó tốc độ tăng bình quân của doanh thu chỉ có 22,07. Tốc độ tăng vốn kinh doanh không tương xứng với tốc độ tăng doanh thu vì vậy hiệu suất vốn kinh doanh hay vòng quay toàn bộ vốn ngày một giảm.
3.2 Mức doanh lợi vốn kinh doanh
Mức doanh lợi vốn kinh doanh cho ta biết một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. chỉ tiêu này được xác định bằng công thức sau:
Lợi nhuận
Vốn kinh doanh trong kì
Năm 2003 mức doanh lợi vốn kinh doanh giảm 25% so với năm 2002, nguyên nhân do trong năm 2003 nhà máy đầu tư thêm tài sản cố định cho nên tổng vốn kinh doanh tăng theo, trong khi đó lợi nhuận lại không tăng mấy. Năm 2004 Nhà máy đã cải thiện được tình tình hình mức doanh lợi vốn kinh doanh mặc dù có cao hơn nhưng cũng không đáng kể.
Tóm lại so với tiềm lực của mình thì hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu qủa sử dụng vốn của Nhà máy là không cao, để đưa Nhà máy ngày một phát triển bền vững ta phải tìm được ra nguyên nhân của nó.
Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Nhà máy chế tạo biến thế Hà Nội
I. Phương hướng phát triển của Nhà máy
Sau khi tách khỏi liên doanh với tập đoàn biến thế ABB của Thuỵ Điển. Nhà máy chế tạo biến thế Hà Nội bắt đầu đã dần lấy lại được chỗ đứng của mình trên thị trường. Doanh thu lợi nhuận đều tăng, đời sống cán bộ công nhân viên của Nhà máy ngày càng được cải thiện.Tuy nhiên không dừng lại đó, Nhà máy chế tạo biến thế Hà Nội luôn cố gắng tự đổi mới, không ngừng vươn lên phát huy nội lực và tận dụng mọi vị thế của mình để Nhà máy ngày càng phát triển bền vững, góp phần xây dựng đất nước.
Trên cơ sở những kết quả đã đạt được trong những năm qua và điều kiện thực tế của mình, Nhà máy có những kế hoạch phát triển trong năm 2005 và trong tương lai.
Mục tiêu trước mắt:Trong năm 2005 đạt những chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận:
Chỉ tiêu
2004
2005
2004/2003
Doanh thu
36.704.217.346
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34056.doc