Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI “ LỢI NHUẬN VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO CAO CẤP HỮU NGHỊ” 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài: 1
1.2. Đối tượng nghiên cứu. 1
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu. 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu. 2
1.5. Kết cấu luận văn: 2
Chương II: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP 3
2.1. Một số khái niệm cơ bản. 3
2.2. Một số nội dung lý thuyết cơ bản về lợi nhuận. 3
2.2.1 Kết cấu lợi nhuận trong Doanh nghiệp: 3
2.2.2. Phương pháp xác định lợi nhuận trong doanh nghiệp 3
2.2.2.1. Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh. 3
2.2.2.1.Lợi nhuận khác 3
2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình lợi nhuận trong doanh nghiệp. 3
2.2.3.1. Tổng lợi nhuận 3
2.2.3.2. Tỷ suất lợi nhuận 3
2.3. Ý nghĩa của lợi nhuận và nâng cao lợi nhuận trong doanh nghiệp. 3
2.3.1. Sự cần thiết phải nâng cao lợi nhuận. 3
2.3.2.1. Phương hướng nâng cao lợi nhuận trong các doanh nghiệp 3
2.3.2.1. Nhóm giải pháp tăng doanh thu: 3
2.3.2.2. Nhóm giải pháp tiết kiệm chi phí: 3
2.3.2.1. Huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: 3
2.3. Tổng quan về tình hình khách thể nghiên cứu. 3
Chương III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO CAO CẤP HỮU NGHỊ 3
3.1. Phương pháp nghiên cứu vấn đề lợi nhuận tại công ty cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị. 3
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu 3
3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu 3
3.2. Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến lợi nhuận tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị. 3
3.2.1 Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị. 3
3.2.2 Ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận của công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị. 3
3.3. Kết quả phiếu điều tra trắc nghiệm, kết quả tổng hợp đánh giá của chuyên gia về lợi nhuận tại CTCP bánh kẹo Hữu Nghị. 3
3.3.1 Tổng hợp kết quả thu được theo phương pháp phiếu điều tra 3
trắc nghiệm. 3
3.3.2 Tổng hợp ý kiến của chuyên gia về tình hình của công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị. 3
3.4. Kết quả phân tích dữ liệu về lợi nhuận tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị. 3
Chương IV: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ VIỆC NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁN KẸO CAO CẤP HỮU NGHỊ 3
4.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng lợi nhuận tại công ty cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị. 3
4.1.1 Những thành công đạt được và nguyên nhân: 3
4.1.2. Hạn chế và nguyên nhân. 3
4.2. Dự báo triển vọng và quan điểm giải quyết (thực hiện) vấn đề nghiên cứu. 3
4.2.1. Dự báo triển vọng. 3
4.2.2 Quan điểm nâng cao lợi nhuận của công ty: 3
4.3. Các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác nâng cao 3
lợi nhuận tại công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hưu Nghị. 3
4.3.1 Các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty 3
4.3.1.1. Nhóm giải pháp làm tăng Doanh thu: 3
4.3.1.2. Nhóm giải pháp tiết kiệm chi phí: 3
4.3.1.3. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: 3
4.3.2 Một số kiến nghị 3
64 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 7099 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao lợi nhuận của công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gày càng giảm. Đầu năm 2009, chính phủ quyết định tăng thuế nhập khẩu đối với mặt hàng sữa tươi. Việc tăng thuế này sẽ làm tăng chi phí nguyên vật liệu đầu vào của công ty từ đó làm giảm mức lợi nhuận do hiện nay, nguyên liệu sữa trong nước chỉ mới đáp ứng được khoảng 20% so với nhu cầu sử dụng, chủ yếu là sữa tươi hoặc để chế biến sữa tươi tiệt trùng, sữa chua, chưa đáp ứng yêu cầu nguyên liệu cho các ngành công nghiệp thực phẩm sản xuất sữa bột, bánh kẹo.
- Chính sách tín dụng: Năm 2008, lãi suất tín dụng tăng cao, thời điểm cao nhất lên đến 21%. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình hoạt động kinh doanh của các DN, chi phí lãi vay tăng cao làm giảm lợi nhuận của DN. Đến đầu năm 2009, nhà nước cũng đã có những chính sách hỗ trợ, khuyến khích DN trong giai đoạn khủng hoảng hiện nay. Chính phủ đã đưa ra gói kích cầu trị giá 1 tỷ USD, chương trình “ hỗ trợ lãi suất cho vay 4%/ năm” cho các DN. Chính sách tín dụng này đã phần nào giúp DN giải quyết được vấn đề về vốn mở rộng sản xuất kinh doanh, từ đó thúc đẩy sự phát triển, làm tăng lợi nhuận của các ngành sản xuất nói chung và các DN sản xuất bánh kẹo nói riêng. Trong năm 2008, chi phí lãi vay của công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị tăng lên rất nhiều do lãi suất tín dụng tăng cao. Chương trình hỗ trợ lãi suất của chính phủ sẽ giúp công ty giảm bớt chi phí lãi vay trong năm 2009, lợi nhuận nhờ thế mà có thể tăng hơn so với năm 2008.
- Chính sách tỷ giá hối đoái: Tỷ giá tăng thì lợi nhuận của DN sẽ tăng và ngược lại, tỷ giá giảm thì lợi nhuận của DN sẽ giảm. Mặt khác, khi giá trị của đồng tiền tăng giảm, sức mua của đồng tiền cũng thay đổi ảnh hưởng đến năng lực SXKD của đồng vốn cũng thay đổi và nếu DN không chú ý đến việc bảo toàn và phát triển vốn thì có thể xảy ra hiện tượng lãi thật, lỗ giả. Hầu hết các tổ chức cũng như báo cáo gần đây đều có xu hướng dự báo tỷ lệ tỷ giá có chiều hướng tăng. Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị kinh doanh xuất khẩu một số mặt hàng nhưng đồng thời cũng nhập khẩu một số nguyên vật liệu dùng cho quá trình SX, như thế có thể thấy rõ sự ảnh hưởng của chính sách tỷ giá hối đoái của chính phủ đến lợi nhuận của công ty.
Tình hình thị trường
- Tình hình thị trường tiêu thụ và cạnh tranh: Hằng năm vào các dịp tết, lượng bánh nhập từ Malaysia về Việt Nam lên đến hàng ngàn tấn. Tuy nhiên,thời điểm cuối năm 2008, do một số loại bánh có xuất xứ từ Malaysia bị phát hiện nhiễm melamine trong thời gian qua nên người tiêu dùng có tâm lý e dè trước những sản phẩm có xuất xứ từ nước này. Các loại bánh kẹo nhập khẩu từ Trung Quốc cũng gặp tình trạng tương tự. Nhiều sản phẩm bánh kẹo nhập khẩu có nhiễm melamine trong khi sản phẩm trong nước lại không bị, chứng tỏ chất lượng của sản phẩm nội rất tốt.Tình hình này đang mở ra cơ hội lớn cho các DN bánh kẹo. Hy vọng qua dịp này, người tiêu dùng trong nước sẽ không có tư tưởng phân biệt ngoại nội nữa, như thế tình hình tiêu thụ bánh kẹo trong nước sẽ khả quan hơn. Lợi nhuận của các DN SXKD bánh kẹo cũng nhờ thế mà được cải thiện.
Tuy nhiên, hiện nay, trên thị trường Việt nam có khoảng 30 doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo có tên tuổi trên thị trường như Bibica, Kinh Đô, Haiha tokobuki, bánh kẹo Biên Hòa…, thị trường bánh kẹo Việt nam đã bão hòa, cung đã đáp ứng đủ cầu, việc cạnh tranh, giữ vững thương hiệu, mở rộng và phát triển gặp rất nhiều khó khăn.
Thị trường cung cấp nguyên vật liệu đầu vào:
+) Nguồn nguyên vật liệu đầu vào: Khi mà tình hình giá cả luôn biến động khó có thể dự báo trước thì việc chủ động nguồn nguyên liệu đầu vào, làm phong phú thêm các loại nguyên vật liệu đầu vào có thể thay thế nhau như hương vị trái cây… góp phần ảnh hưởng rất nhiều đến lợi nhuận của công ty.
+) Giá nguyên vật liệu đầu vào
Các nhà SX trong nước gặp phải một số khó khăn như giá thành đầu vào sẽ tăng lên.Nguyên liệu làm bao bì tăng rất mạnh, giá nguyên vật liệu vừa qua đã tăng 30-40%. giá hộp thiếc tăng tới 50% so với năm 2007 (giá hộp thiếc 700 gr năm 2007 là 12.350 đồng/hộp, năm 2008 là 19.250 đồng/hộp), giá hộp giấy cũng tăng khoảng 12% so với năm trước; một số loại nguyên liệu cũng tăng mạnh... . Chi phí nguyên vật liệu vẫn chiếm đến 65-70% giá thành sản phẩm. Hiện nay, một số nguyên vật liệu vẫn phải phụ thuộc vào nhập khẩu nên khi giá thành thế giới tăng lên sẽ khiến chi phí vốn tăng lên trong khi đó tính cạnh tranh cao trên thị trường cũng sẽ khiến cho nhà SX khó điều chỉnh tăng giá bán. Trong thời gian vừa qua, giá sữa nguyên liệu tăng 100% đã gây áp lực giá cho các nhà SX. Thêm vào đó, dự báo giá đường sẽ tăng do thiếu nguồn cung. Tổ chức ISO dự báo trong niên vụ 2008/2009, thâm hụt đường trên thế giới sẽ ở vào khoảng 3,9 triệu tấn do sản lượng của các nước cung cấp chính là Brazil và Ấn Độ giảm. Nguyên vật liệu tăng giá nhưng giá bán sản phẩm lại không thể tăng tương đương do sức tiêu thụ năm nay giảm sút. Giá chỉ tăng từ 10 – 15 % so với giá các loại sản phẩm năm 2007.
b) Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố thuộc môi trường bên trong công ty:
Cơ cấu tổ chức của công ty
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được tổ chức một cách khoa học, phân cấp rõ ràng các phòng ban riêng biệt với các chức năng cụ thể của mình để phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm, nghiên cứu thị trường và tổ chức phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Cơ cấu tổ chức của công ty hợp lý, hoạt động có hiệu quả góp phần giảm thiểu chi phí trong công tác quản lý và bán hàng, từ đó góp phần nâng cao lợi nhuận cho công ty.
Đặc điểm tình hình kinh doanh của công ty
Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị hoạt động trên các lĩnh vực như kinh doanh xuất nhập khẩu, thương mại nội địa, sản xuất, dịch vụ ăn uống, giải khát và các dịch vụ khác.
Sản xuất: các loại bánh, mứt, kẹo, thực phẩm chế biến (thịt nguội, thịt hun khói, giò, chả, ruốc), đồ uống có cồn (Rượu vang, rượu vodka, champagne) với chất lượng cao, ổn định, đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001: 2000. Kinh doanh: các mặt hàng thực phẩm, nông sản, thực phẩm chế biến, đồ uống, thuốc lá, đường, bánh, mứt, kẹo v.v…
Dịch vụ: Dịch vụ nhà hàng, giải khát, thức ăn nhanh (fast food), dịch vụ cho thuê kho bãi v.v..
Việc đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh và sản phẩm của công ty giúp công ty có thể tạo được lợi nhuận từ nhiều nguồn khác ngoài lợi nhuận chính từ hoạt động sản xuất kinh doanh mặt hàng bánh keo.
Ứng dụng công nghệ hiện đại.
Với những công nghệ hiện đại nhập khẩu từ các nước Đông Âu và Đài Loan, cùng đội ngũ kỹ sư giỏi, công nhân kỹ thuật lành nghề trong quá trình sản xuất, thực hiện đúng quy trình kỹ thuận, đảm bảo tiêu chuẩn VSAT thực phẩm vì vậy sản phẩm bánh kẹo của Công ty khi xuất xưởng đạt chất lượng cao đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Tuy nhiên công ty không ngừng nỗ lực phấn đấu cải tiến kỹ thuật nâng cao chất lượng sản phẩm, giá cả phù hợp đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
Trình độ của cán bộ công nhân viên:
Có 3 thạc sỹ, 141 người có trình độ đại học, 69 người có trình độ cao đẳng, 72 người có trình độ trung cấp, 49 người có trình độ công nhân kỹ thuật và 2666 là lao động phổ thông. Đội ngũ lãnh đạo có năng lực, giàu kinh nghiệm sẽ quản lý tốt đội ngũ lao động hăng hái, nhiệt tình trong hoạt động sản xuất kinh doanh, một tập thể đoàn kết cùng hướng tới mục tiêu tăng lợi nhuận cho công ty, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Năng lực quản lý của bộ máy tổ chức:
Năng lực quản lý sản xuất: Các cấp lãnh đạo theo dõi, quản lý, bố trí lao động vào các vị trí sản xuất hợp lý, khoa học sẽ làm tăng năng suất lao động của công nhân, tránh tình trạng dư thừa hoặc bộ phận thì thừa, bộ phận thì thiếu lao động làm ảnh hưởng đến năng suất chung của toàn công ty. Điều này sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến việc hoàn thành mục tiêu lợi nhuận của công ty.
Năng lực quản lý tài chính: Nhà quản trị tài chính phải xác định, xây dựng được các chỉ tiêu tài chính cụ thể, phù hợp với tình hình cụ thể của công ty và thực tế của nền kinh tế. Từ đó có các biện pháp thích hợp để đạt được mục tiêu đó. Ví dụ các nhà quản trị tài chính phải bố trí hợp lý cơ cấu nguồn vốn, có kế hoạch sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, có biện pháp làm giảm các khoản vốn bị chiếm dụng, tăng vòng quay cho vốn…
Cơ cấu mặt hàng kinh doanh:
Doanh nghiệp càng có nhiều mặt hàng KD thì rủi ro về lợi nhuận sẽ được giảm đi. Ngược lại, với những DN có ít mặt hàng kinh doanh thì lợi nhuận sẽ dễ bị ảnh hưởng bởi các biến động kinh tê, DN khó có thể chủ động trong việc giảm bớt ảnh hưởng của các biến động trên thị trường đến lợi nhuận của DN. Như vậy cơ cấu hàng hóa đa dạng, phong phú sẽ ảnh hưởng đến mục tiêu lợi nhuận của DN.
Khả năng về vốn:
Trong hoạt động SXKD của DN, ngoài những nhân tố quan trọng kể trên thì vốn là yếu tố không thể thiếu đối với sự sống còn của mỗi DN. “ Buôn tài không bằng dài vốn”. Vốn là tiền đề vật chất cho hoạt động SXKD của DN. Trong quá trình cạnh tranh trên thị trường, doanh nghiệp nào “ trường vốn” có lợi thế về vốn thì sẽ có lợi thế kinh doanh. Khả năng về vốn dồi dào sẽ giúp DN giành được thời cơ trong kinh doanh, có điều kiện mở rộng thị trường từ đó tạo điều kiện cho DN tăng doanh thu và tăng lợi nhuận.
3.3. Kết quả phiếu điều tra trắc nghiệm, kết quả tổng hợp đánh giá của chuyên gia về lợi nhuận tại CTCP bánh kẹo Hữu Nghị.
3.3.1 Tổng hợp kết quả thu được theo phương pháp phiếu điều tra
trắc nghiệm.
Phát ra 10 phiếu, thu về 10 phiếu, có 10 phiếu trả lời đầy đủ các câu hỏi. Dưới đây là bảng thống kê kết quả phiếu điều tra, phỏng vấn:
STT
Câu hỏi
Kết quả
Câu 1
Tình hình hoạt động SXKD của công ty trong những năm gần đây?
10/10 phiếu trả lời: công ty hoạt động có lãi trong 2 năm 2007, 2008.
Câu2
Nguồn hình thành vốn của công ty
10/10 phiếu trả lời: nguồn hình thành vốn của công ty từ: vốn cổ đông, vốn thông qua phát hành chứng khoán, vốn tín dụng.
Câu 3
Công ty sử dụng vốn đã hiệu quả chưa?
7/10 phiếu trả lời có. 3/10 phiếu trả lời không.
Câu 4
Công ty có gặp khó khăn trong công tác quản lý DT và chi phí không?
- DT: 4/10 phiếu trả lời có gặp khó khăn, 2/10 phiếu không tiếp cận được, 4/10 phiếu trả lời không gặp khó khăn.
- Chi phí: 5/10 phiếu trả lời có gặp khó khăn, 5/10 phiếu trả lời không gặp khó khăn.
Câu 5
Công ty có đạt mục tiêu lợi nhuận đề ra không?
10/10 phiếu trả lời có
Câu 6
Lợi nhuận của công ty năm sau cao hơn năm trước không?
10/10 phiếu trả lời có
Câu 7
Các khoản chi phí, trích lập các quỹ và trả lương cho công nhân viên đúng hạn không?
10/10 phiếu trả lời có
Câu 8
Năng lực cạnh tranh so với các công ty cùng ngành thế nào?
6/10 phiếu trả lời: cao
4/10 phiếu trả lời : trung bình
Câu 9
Việc phân cấp quản lý tài chính đã hợp lý chưa?
8/10 phiếu trả lời đã hợp lý
2/10 phiếu trả lời chưa hợp lý.
STT
Câu hỏi
Kết quả
Câu 10
Trong thời gian tới công ty nên tập trung vào những vấn đề gì?
1. Sắp xếp đổi mới mô hình tổ chức công ty
2/10
2. Đầu tư thêm TSCĐ
2/10
3. Thay đổi phương pháp khấu hao
0/10
4. Quản lý công nợ
6/10
5. Đào tạo và tuyển thêm nhân viên
3/10
6. Cắt giảm nhân sự
0/10
7. Hoàn thiện hệ thống quản lý tài chính doanh nghiệp
2/10
8.Thay đổi cơ cấu mặt hàng kinh doanh
4/10
9.Nghiên cứu và phát triển các
sản phẩm mới
5/10
10. Đầu tư nâng cao công nghệ, thiết bị xe máy
3/10
11. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng hệ thống thông tin doanh nghiệp với sự tham gia trực tiếp của các chi nhánh trực thuộc.
7/10
STT
Nhân tố
Số phiếu
%
Mức độ quan trọng
Câu 11
Các quan điểm phát triển của công ty?
1. Từng bước mở rộng sản xuất, đặt mục tiêu tăng trưởng ổn đinh.
10/10
100
1
2. Phát triển có định hướng và chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng.
3/10
30
5
3. Sử dụng hợp lý nguồn vốn hiện có và huy động thêm.
8/10
80
2
4. Kinh doanh định hướng vào nhu cầu thị trường
6/10
60
3
5. Lấy con người là yếu tố chủ đạo để phát triển
5/10
50
4
Câu 12
Các nhân tố thuộc yếu tố con người:
1. Trình độ quản lý của cán bộ
7/10
70
2
2. Trình độ chuyên môn của CBCNV
8/10
80
1
3. Tầm nhìn của nhà quản lý
9/10
90
3
4. Ý thức trách nhiệm của người lao động
4/10
40
4
5. Phân bổ cơ cấu lao động
6/10
60
5
Câu 13
Các nhân tố thuộc môi trường khách quan:
1. Các chính sách của nhà nước
10/10
100
1
2. Môi trường kinh doanh
8/10
80
2
3. Đối thủ cạnh tranh
5/10
50
4
4. Nhu cầu thị hiếu của khách hàng
7/10
70
3
Câu 14
Các nhân tố thuộc môi trường chủ quan
1. Tài chính vững mạnh
9/10
90
1
2. Công nghệ thiết bị , khoa học kỹ thuật
6/10
60
3
3. Uy tín của doanh nghiệp
6/10
60
4
4. Các chính sách của DN
7/10
70
2
Câu 15
Việc huy động các nguồn vốn sau có mức độ thích hợp với công ty thế nào?
1. Tổ chức tín dụng
6/10
60
2
2. Thị trường chứng khoán
8/10
80
1
3. Liên doanh , liên kết
4/10
40
3
4. Từ nội bộ doanh nghiệp
8/10
80
4
5. Ngân sách nhà nước
2/10
20
5
3.3.2 Tổng hợp ý kiến của chuyên gia về tình hình của công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị.
Câu 16: Công ty cần có biện pháp gì để đạt được mục tiêu và nâng cao lợi nhuận trong thời gian tới?
Hầu hết các phiếu điều tra đưa ra các ý kiến xung quanh các biện pháp: công ty cần huy động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn, giữ ổn định và mở rộng thêm thị trường tiêu thụ, đa dạng hóa sản phẩm. Đặc biệt công ty cần quản lý chặt chẽ các chi phí trong quá trình SXKD, chủ động nguồn nguyên vật liệu.
Câu 17: Làm thế nào để mở rộng thị trường phát triển cho công ty?
Theo cô Phương – nhân viên phòng marketing: Để mở rộng thị trường phát triển thì công ty cần phải đa dạng hóa chủng loại sản phẩm đáp ứng đầy đủ nhu cầu, thị hiếu cho người tiêu dùng. Có chiến lược tăng cường quảng bá thương hiệu và uy tín cho công ty.
Ngoài ra các ý kiến khác đưa ra như: Huy động thêm vốn để tăng cường các hoạt động đầu tư mở rộng thị trường; nghiên cứu, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm …
Câu 18: Dự báo về tình hình lợi nhuận của công ty trong thời gian tới?
10/10 phiếu điều tra đều đưa ra dự báo khả quan về tình hình lợi nhuận của công ty trong thời gian tới, lợi nhuận năm sau sẽ đạt mức cao hơn năm trước. Theo ông Nguyễn Hữu Dương – Phó tổng giám đốc: trong thời gian tới tình hình nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, ngành bánh kẹo cũng sẽ chịu tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế nhưng sang đầu năm 2009, công ty sẽ tiến hành huy động thêm vốn mới để đầu tư phát triển mở rộng. Điều này hi vọng sẽ mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty trong thời gian tới.
Ngoài ra tác giả đã tiến hành phỏng vấn thêm trưởng phòng bán hàng và trưởng phòng kế toán- tài chính. Kết quả thu được như sau:
Bà Nguyễn Thị Nga khi được hỏi: công ty đã có biện pháp gì để quản lý tốt các khoản phải thu, tránh hiện tượng chiếm dụng vốn làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty? Bà Nga cho rằng: Để tránh hiện tượng chiếm dụng vốn, công ty đã áp dụng những biện pháp như: chỉ bán hàng cho những khách hàng đang có mức dư nợ với công ty ở một mức cụ thể nào đó, có các chính sách khuyến khích KH trả tiền hàng sớm như chiết khấu thanh toán… Áp dụng các chính sách này công ty sẽ giữ được nhưng KH quen thuộc, thu hút thêm KH mới, khuyến khích KH mua thêm hàng hóa của công ty góp phần tăng mức lợi nhuận cho công ty.
Bà Lê Thị Ánh – Trưởng phòng kế toán - tài chính khi được hỏi: Doanh thu và chi phí là 2 nhân tố chính cấu thành nên lợi nhuận của công ty, vậy công ty đã làm như thế nào để quản lý tốt doanh thu và các khoản chi phí? Bà Ánh trả lời: Hiện phòng KT có tất cả 10 nhân viên, vì khối lượng công việc khá nhiều nên phòng kế toán đang tiến hành bổ sung thêm nguồn nhân lực đầu vào có chất lượng cao phục vụ tốt cho công việc hạch toán kế toán. Phòng đã tổ chức, sắp xếp, phân bổ cho mỗi nhóm nhân viên phụ trách từng mảng KT cụ thể như: KT nguyên vật liệu, KT công cụ dụng cụ, KT tiền gửi ngân hàng….. Việc hạch toán rõ ràng giúp công ty quản lý tốt tình hình chi phí, doanh thu, từ đó xác định chính xác mức độ hoàn thành kế hoạch lợi nhuận đã đề ra.
3.4. Kết quả phân tích dữ liệu về lợi nhuận tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị.
Bảng 3.1: Tóm tắt một số chỉ tiêu về hoạt động sxkd của công ty trong 2 năm 2007 -2008
Đvt: VN Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Tỷ trọng
Doanh thu thuần
247,743,890,379
747,855,341,712
500,111,451,333
201.87%
Lợi nhuận HĐSXKD
6,458,693,043
18,095,624,431
11,636,931,388
180.17%
Lợi nhuận khác
164,901,693
- 213,883,012
- 378,784,705
-229.70%
Lợi nhuận trước thuế
6,623,594,736
17,881,741,419
11,258,146,683
169.97%
Lợi nhuận sau thuế
4,786,988,210
12,874,853,822
8,087,865,612
168.96%
Nhìn vào bảng trên có thể thấy lợi nhuận sau thuế năm 2007 đạt gần 5 tỷ đồng. Có được lợi nhuận đó là nhờ công ty đã áp dụng các biện pháp thực hiện cơ cấu lại sản phẩm, đẩy mạnh tiết kiệm chi phí, tiến hành ngừng sản xuất một số loại sản phẩm không phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, đồng thời dây chuyền sản xuất bánh tươi, bánh snack đầu tư năm 2006 cũng đã bắt đầu có hiệu quả, mang lại lợi nhuận tốt cho công ty.
Năm 2008, DT đạt hơn 746,855 tỷ, tỷ lệ tăng 201,87% so với DT năm 2007. Tuy nhiên do tình hình kinh tế năm 2008 có nhiều biến đổi, sức tiêu thụ các mặt hàng bánh kẹo giảm do tình hình lạm phát gia tăng, người tiêu dùng cắt giảm chi tiêu, giá nguyên vật liệu đầu vào tăng dẫn tới chi phí giá vốn bán hàng tăng. Ngoài việc phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt của các mặt hàng ngoại nhập thì công ty còn phải chịu chi phí lãi vay khá cao. Năm 2008 công ty phải trả hơn 8,6 tỷ chi phí lãi vay, bằng 3,8 lần so với năm trước, nguyên nhân là do lãi suất tín dụng tăng cao, nhưng công ty đã trụ vững và đạt lợi nhuận sau thuế gần 12 tỷ đồng, tăng 168,96% so với năm 2007.
Bảng 3.2: Tình hình chi phí của công ty năm 2007- 2008
Nhìn vào bảng tình hình chi phí của 2 năm 2007, 2008 ta thấy: tổng chi phí năm 2008 tăng 200,69% so với năm 2007, mức tăng chủ yếu là do giá vốn hàng bán tăng (206,84%). Nguyên nhân của việc tăng nhanh giá vồn hàng bán trong năm 2008 là do giá nguyên vật liệu đầu vào tăng, mà giá nguyên vật liệu lại chiếm tỷ trong lớn trong giá thành sản phẩm (65% -70%). Một nguyên nhân nữa làm tổng chi phí năm 2008 tăng nhanh so với năm 2007 là do chi phí tài chính của công ty tăng 173,57%, chủ yếu là do chi phí lãi vay tăng mạnh trong năm 2008 (280 %). Nhìn chung, chi phí hoạt động SXKD vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn trên tổng DT thuần, mặc dù có giảm trong năm 2008 nhưng không đáng kể. Năm 2007 là 96,72% và năm 2008 là 96,46%.
Bảng 3.3: Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
Chỉ tiêu
Đơn vị
năm 2007
năm 2008
Chênh lệch
Doanh thu thuần
Đồng
247,743,890,379
747,855,341,712
500,111,451,333
Vốn chủ sở hữu bình quân
-
27,721,086,000
31,848,754,795
4,127,668,795
Tổng tài sản bình quân
-
120,526,457,619
183,816,696,048
63,290,238,429
Tổng chi phí
-
395,991,433,998
963,520,792,555
567,529,358,557
Tổng chi phí HĐSXKD
-
239,618,793,423
721,380,063,687
481,761,270,264
Lợi nhuận sau thuế
-
4,786,988,210
12,874,853,822
8,087,865,612
LNST/ Doanh thu thuần
%
1.93%
1.72%
-0.21%
LNST/VCSH bình quân(ROE)
-
17.27%
40.42%
23.16%
LNST/ Tổng TS bình quân (ROA)
-
3.97%
7.00%
3.03%
LNST/ Tổng chi phí
-
1.21%
1.34%
0.13%
LNST/Tổng chi phí HĐSXKD
-
2.00%
1.78%
- 0.22%
Bảng 3. 4: So sánh các chỉ số tài chính với trung bình ngành.
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Hữu Nghị
TB ngành
Hữu Nghị
TB ngành
LNST/DT thuần
1.93%
13.3%
1.72%
10.2%
ROE
17.27%
20.4%
40.42%
17.71%
ROA
3.97%
14.3%
7.00%
10.48%
Nhóm tỷ suất lợi nhuận biểu hiện khả năng tạo lãi của tài sản và VCSH. Dựa vào bảng tính trên, ta có thể đưa ra một số nhận xét về tình hình lợi nhuận của công ty như sau:
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giúp đánh giá hiệu quả hoạt động, chiến lược kinh doanh mà DN áp dụng. Năm 2007, tỷ suất lợi nhuận trên tổng doanh thuần là 1,93 có nghĩa là cứ mỗi 1triệu DT, Hữu Nghị tạo ra 19.300 đồng lợi nhuận sau thuế. Điều này chứng tỏ rằng hiệu suất sử dụng nguồn lực của công ty trong năm đã được cải tiến, công ty đã áp dụng biện pháp tiết kiệm chi phí, cơ cấu lại sản phẩm… Cũng chỉ tiêu này, nhưng sang năm 2008, do giá của nhiều mặt hàng đều có xu hướng tăng, giá nguyên vật liệu đầu vào tăng nhưng do nhu cầu chi tiêu của người dân giảm, công ty không thể tăng giá kịp với sự tăng giá của nguyên vật liệu nên tỷ suất lợi nhuận trong năm 2008 giảm so với năm 2007. 1 triệu đồng DT thuần công ty chỉ thu được 17.200 đồng. Sở dĩ xảy ra tình hình như thế là do tình hình kinh tế trên thế giới đang rơi vào tình trang khủng hoảng chung trên toàn cầu. Nhìn chung tỷ suất lợi nhuận ròng của công ty còn thấp đáng kể so với trung bình ngành. Vấn đề đặt ra là cần cải thiện công tác quản lý chi phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, giảm bớt những sản phẩm tiêu tốn nhiều nhân công nhưng hiệu quả không cao như các sản phẩm kẹo truyền thống.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH bình quân (ROE): Năm 2007, hiệu quả sử dụng vốn của công ty là khá tốt, đầu tư 1 triệu đồng tiền vốn kinh doanh sẽ thu được 172.700 đồng lợi nhuận sau thuế. Có được kết quả này là nhờ việc công ty vừa mới chuyển sang hình thức cổ phần cuối năm 2006 và công ty đã cơ cấu lại sản phẩm nên lượng tiêu thụ nhanh. Sang năm 2008, hiệu quả sử dụng vốn của công ty rất tốt, tăng lên rất nhiều so với năm 2007, và cao hơn rất nhiều so với trung bình ngành. Đầu tư 1 triệu đồng tiền vốn kinh doanh thu về được 404.200 đồng tiền lợi nhuận sau thuế. Điều này cho thấy rằng, công ty quản lý, sử dụng rất hợp lý nguồn vốn chủ sở hữu.
- Nhìn vào bảng trên ta thấy, Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân hay doanh lợi tài sản của công ty năm 2008 tăng nhanh so với năm 2007. Nếu trong năm 2007 chủ đầu tư tăng đầu tư thêm 1 triệu đồng vào tài sản thì công ty sẽ mang lại cho chủ đầu tư 39.700 đồng, thấp hơn khá nhiều so với trung bình ngành (ROA = 14,3%). Có thể do đây là năm đầu công ty chuyển sang hình thức công ty cổ phần, mọi hoạt động của công ty chưa đi vào vận hành nhịp nhàng nên hiệu suất sử dụng tổng tài sản chưa cao. Sang năm 2008, bằng sự nỗ lực trong hoạt động quản lý của bộ máy tổ chức, công ty đã đầu tư thêm các dây chuyền máy móc hiện đại vào hoạt động sản xuất, góp phần nâng cao chỉ tiêu doanh lợi tiêu thụ sản phẩm (doanh thu thuần từ HĐSXKD) và hiệu quả sử dụng vốn. Cứ đầu tư thêm 1 triệu đồng vào tài sản thì công ty sẽ thu thêm được 70.000 đồng tiền lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này trong năm 2008 gần tương đương so với trung bình ngành, tài sản đang được công ty sử dụng có hiệu quả trong năm 2008.
- Thông qua tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí cho biết được rằng: Năm 2007, cứ bỏ ra 1 triệu đồng chi phí thì thu về được 12.100 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2008, cứ bỏ ra 1 triệu đồng chi phí thì thu về được 13.400 đồng tiền lợi nhuận sau thuế. Sở dĩ có sự tăng tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên chi phí năm 2008 so với năm 2007 là do trong năm 2008, công ty đã tiết kiệm chi phí sản xuất, dây chuyền đâu tư công nghệ hoạt động có hiệu quả, nhưng mức tăng ko nhiều do ảnh hưởng của sự gia tăng giá vốn và chi phí tài chính.
So sánh chỉ tiêu tỷ suất LNST trên chi phí qua các năm cũng không chênh lệch nhiều so với chỉ tiêu tỷ suất LNST trên chi phí hoạt động SXKD. Như vậy cho thấy ảnh hưởng của chi phí đến tình hình lợi nhuận của công ty chủ yếu là do ảnh hưởng của chi phí hoạt động SXKD.
Tuy nhiên, qua 3 bảng trên ta thấy rằng: DT thuần năm 2008 tăng so với năm 2007 nhưng tốc độ tăng của doanh thu thuần (201,87%) lại nhỏ hơn tốc độ tăng của giá vốn ( 206,84%), tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế (189,96%) nhỏ hơn tốc độ tăng của DT thuần và của tổng chi phí (200,69%). Điều này là không tốt, do nguyên vật liệu đầu vào tăng giá và tình hình cạnh tranh trên thị trường bánh kẹo nên trong ngắn hạn công ty không thể tăng giá bán ra. Nhưng trong dài hạn công ty cần có biện pháp để làm giảm bớt sự ảnh hưởng của các nhân tố trên đến DT, góp phần tăng lợi nhuận cho công ty.
Bảng 3.5: Tình hình tài chính công ty trong 2 năm 2007 - 2008
Đvt:VN Đồng
Tài sản
Năm 2007
Năm 2008
A
Tài sản ngắn hạn
59,968,033,052
100,384,423,691
B
Tài sản dài hạn
60,558,424,567
83,432,272,357
Tổng tài sản
120,526,457,619
183,816,696,048
Nguồn vốn
A-
Nợ phải trả
92,805,372,000
151,967,941,000
I-
Nợ ngắn hạn
81,037,882,503
101,398,407,769
II-
Nợ dài hạn
11,767,489,497
50,569,533,484
B-
Vốn chủ sở hữu
27,721,086,000
31,848,754,795
I-
Nguồn vốn chủ sở hữu
22,500,000,000
22,500,000,000
II-
Nguồn kinh phí và quỹ khác
5,221,086,000
9,348,754,795
Tổng nguồn vốn
120,526,457,619
183,816,696,048
Bảng3. 6: Các chỉ tiêu tài chính khác
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
0.74
0.99
Khả năng thanh toán nhanh
0.34
0.39
Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn
77%
82.67%
Nợ ngắn hạn/ Tổng nguồn vốn
67.24%
55.16%
Nợ dài hạn/ Tổng nguồn vốn
9.76%
27.51%
VCSH/ Tổng nguồn vốn
23%
17.33%
Dùa vµo b¶ng ta có thể đánh giá được tình hình sử dụng nguồn vốn của công ty trong 2 năm qua. Vốn chủ sở hữu năm 2008 tăng so với năm 2007, các hệ số sinh lời năm 2008 so năm 2007 đều đạt tỷ lệ cao. Tỷ suất sinh lời trên trên vốn chủ sở hữu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp nâng cao lợi nhuận của công ty bánh kẹo hữu nghị.doc