MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ LỢI NHUẬN DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 3
I. KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP 3
1. Khái niệm lợi nhuận của doanh nghiệp: 3
2. Nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận 4
3. Vai trò của lợi nhuận 5
3.1. Lợi nhuận đối với doanh nghiệp. 6
3.2. Lợi nhuận đối với người lao động: 7
3.3. Lợi nhuận đối với ngân sách Nhà nước: 7
II. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH VÀ CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH ĐÁNH GIÁ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP 8
1. Phương pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp 8
1.1. Xác định lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. 9
1.2. Xác định lợi nhuận hoạt động tài chính 14
1.3 Xác định lợi nhuận hoạt động bất thường 15
2. Các chỉ tiêu tài chính đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp. 16
2.1. Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm: 17
2.2. Doanh lợi vốn : 18
2.3.Tỷ suất lợi nhuận giá thành. 19
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP 20
1.Nhóm nhân tố khách quan: 20
1.1. Môi trường kinh tế: 20
1.2 Thị trường và sự cạnh tranh: 21
1.3.Môi trường pháp lý: 21
2. Nhóm nhân tố chủ quan: 23
2.1. Nhân tố con người: 23
2.2 Nhân tố về khả năng vốn: 23
2.3 Nhân tố về chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm: 24
2.4 Nhân tố về hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hóa: 26
2.5 Nhân tố về tổ chức quản lý các hoạt động kinh tế vi mô của doanh nghiệp: 27
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI Ô TÔ NAM ĐỊNH 29
I. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VÈ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI Ô TÔ NAM ĐỊNH 29
1. Quá trình hình thành và phát triển, đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. 29
2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của công ty 32
2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 32
2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty 35
2.3. Quản lý vốn, lợi nhuận, phân phối lợi nhuậnvà trích lập các quỹ: 41
II. PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI Ô TÔ NAM ĐỊNH 43
1.Tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn: 45
1.1. Tình hình nguồn vốn của công ty: 45
1.2.Tình hình sử dụng vốn của công ty 46
1.3. Khả năng thanh toán của công ty . 47
2.1. Cơ cấu lợi nhuận của công ty : 48
2.2. Phân tích chung tình hình lợi nhuận Công ty cổ phần vận tải ô tô Nam Định 50
2.3. Kế hoạch lợi nhuận : 52
3. Thực trạng lợi nhuận của công ty: 53
3.1. Tình hình thực hiện doanh thu của công ty: 53
3.2. Tình hình thực hiện chi phí của công ty. 55
2.4. Kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân 59
CHƯƠNG III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI Ô TÔ NAM ĐỊNH 61
I. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP 61
1. Hạ thấp giá thành sản phẩm, giảm chi phí: 61
2. Tăng số lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ: 63
3. Tăng cường công tác quản lý tài chính doanh nghiệp: 64
3.1 Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn: 64
3.2 Phân phối và sử dụng lợi nhuận hợp lý: 65
1. Định hướng phát triển kinh doanh của công ty trong thời gian tới 66
2. Một số biện pháp góp phần nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần vận tải ô tô Nam Định. 67
2.1. Mở rộng phạm vi, lĩnh vực kinh doanh. 67
2.2. Tăng cường mở rộng thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá. 68
2.3. Tiếp tục đổi mới phương tiện, nâng cao chất lượng phục vụ hành khách. 68
2.4. Sử dụng tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh 68
2.4. Xây dựng cơ cấu vốn tối ưu, tiếp tục nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 69
KẾT LUẬN 70
71 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4453 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty cổ phần vận tải ô tô Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác nhân tố khác không đổi, giá bán đơn vị sản phẩm tăng sẽ làm tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên việc tăng giá sẽ ảnh hưởng tới việc tiêu thụ sản phẩm trên thị trường.
Doanh nghiệp cần xác định cho mỗi loại sản phẩm một mức giá hợp lý đảm bảo bù đắp các khoản chi phí bỏ ra và được thị trường chấp nhận.
2.5 Nhân tố về tổ chức quản lý các hoạt động kinh tế vi mô của doanh nghiệp:
Tổ chức quản lý các hoạt động kinh tế vi mô là một nhân tố rất quan trọng có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Quá trình quản lý các hoạt động kinh tế vi mô bao gồm các nhân tố cơ bản, về cả các khâu tuyển dụng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên chức có trình độ và tay nghề cao và sắp xếp lao động hợp lý. Định hướng chiến lược phát triển của doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch kinh doanh và các phương án kinh doanh tổ chức thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra đánh giá và điều chỉnh các hoạt động kinh doanh .
Các khâu của quá trình quản lý các hoạt động kinh tế vi mô làm tốt sẽ tăng sản lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành, giảm chi phí quản lý. Đó chính là điều kiện nâng cao lợi nhuận.
Kết luận: Tất cả các nhân tố khách quan và chủ quan đều ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi nhân tố có mức ảnh hưởng khác nhau và giữa chúng lại có mối quan hệ chặt chẽ tác động qua laị lẫn nhau. Mỗi doanh nghiệp cần nhận biết các nhân tố để phân tích một cách khoa học các tác động của nó tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Đặc biệt cần phải xác định được đâu là nhân tố chủ yếu để từ đó có các biện pháp xử lý linh hoạt, kịp thời.
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI Ô TÔ NAM ĐỊNH
I. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VÈ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI Ô TÔ NAM ĐỊNH
1. Quá trình hình thành và phát triển, đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty cổ phần vận tải ô tô Nam Định được thành lập theo quyết định số 1124/1999/QĐ -TTg ngày 03/12/ 1999 của Thủ tướng Chính phủ. Công ty có văn phòng giao dịch đặt tại số km2 đường Điện Biên - xã Lộc Hoà thành phố Nam Định - tỉnh Nam Định. Tên giao dịch quốc tế:
NAM ĐINH AUTOMOBILE TRANSPORT JOINT - STOCK COMPANY
Hiện nay, công ty có 406 cán bộ công nhân viên, trong đó có 93 Đảng viên, 43 đoàn viên thanh niên và 58 nữ cán bộ công nhân viên đang công tác tại 7 đơn vị đó là :
- Văn phòng công ty - Xí nghiệp bảo dưỡng ôtô
- Đội xe ca số 1 - Xí nghiệp sửa chữa ô tô
- Đội xe ca số 2 - Xí nghiệp bến xe
- Đội xe Taxi
Công ty cổ phần vận tải ô tô Nam Định là một công ty có tư cách pháp nhân độc lập theo theo quy định của pháp luật nhà nước, công ty là một đơn vị hạch toán độc lập có con dấu riêng và chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Công ty cổ phần vận tải ô tô Nam Định có một lịch sử vẻ vang và truyền thống hơn 40 năm xây dựng và phát triển.
Từ xí nghiệp công tư hợp doanh vận tải ô tô Nam Định ra đời ngày 20/ 04/1960 theo quyết định của Uỷ ban Hành chính (nay là uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định), sau thành lập nên Xí nghiệp vận tải ô tô Nam Hà. Trong những năm chống Mỹ, trên các tuyến đường từ Bắc vào Nam, ở đâu cũng in dấu bánh xe của công ty tham gia vận chuyển hàng ngàn tấn lương thực, thực phẩm, quân trang, quân dụng chi viện kịp thời cho chiến trường, có những đồng chí lái xe của công ty đã hy sinh, nhiều đồng chí lái xe được Bộ Giao thông vận tải tặng danh hiệu “Dũng sĩ trên mặt trận Giao thông vận tải”. Đất nước thống nhất, trong hoàn cảnh khắc phục khó khăn do chiến tranh để lại, với phương tiện cũ xong công ty đã chủ động chuyển mô hình sản xuất kinh doanh từ phục vụ chiến đấu sang phục vụ sản xuất nâng cao đời sống nhân dân, hàng trăm chuyến xe của công ty vận chuyển lương thực, thực phẩm từ miền Nam ra miền Bắc trong những năm đầu khó khăn.
Năm 1976, nhà nước sáp nhập hai tỉnh Ninh Bình và Nam Hà thành tỉnh Hà Nam Ninh. Theo đó, có ngành vận tải ô tô cũng được sáp nhập và công ty trở thành Xí nghiệp liên hiệp vận tải vận tải ôtô Hà Nam Ninh vào ngày 01/ 01/1977 theo quyết định của Thường vụ tỉnh uỷ và quyết định số 294/ QĐ-TC ngày 22/ 03 / 1977 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam Ninh. Xí nghiệp được phân công làm nhiệm vụ dưới dạng :
- Vận tải hành khách, hàng hoá
- Bảo dưỡng kỹ thuật ô tô
- Dịch vụ hành khách và các phương tiện tại các bến xe
Xí nghiệp được tổ chức lại từ ba xí nghiệp hạch toán độc lập trước đây, đó là:
- Xí nghiệp vận tải ô tô Nam Hà
- Xí nghiệp vận tải ô tô Ninh Bình
- Xí nghiệp sửa chữa ô tô 2/ 9
Và hoạt động theo tổ chức mới từ ngày 01/01/1978. Từ năm 1978 đến năm 1985, xí nghiệp vẫn luôn năng động sáng tạo để dần dần từng bước nâng cao chất lượng quản lý, đẩy mạnh sản xuất. Do đó tám năm liền xí nghiệp luôn là đơn vị thực hiện suất sắc nhiệm vụ và hoàn thành toàn diện kế hoạch Nhà nước giao.
Năm 1992, tỉnh Hà Nam Ninh được tách ra làm hai tỉnh Ninh Bình và Nam Hà, do đó, xí nghiệp được thành lập theo quyết định số 592/ QĐ-UB ngày 02/12/1992 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Hà với tên gọi: Xí nghiệp liên hiệp vận tải ô tô Nam Hà.
Năm 1997, tỉnh Nam Hà được tách ra làm hai tỉnh: Nam Định và Hà Nam. Do vậy, tên xí nghiệp được đổi thành: Xí nghiệp liên hiệp vận tải ô tô Nam Định.
Năm 1999, căn cứ quyết định số 1124/1999/QĐ-TTg ngày 03/12/1999 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt phương án cổ phần và quyết định chuyển xí nghiệp liên hiệp vận tải ô tô Nam Định thành công ty cổ phần vận tải ô tô Nam Định. Công ty cổ phần vận tải ô tô Nam Định ra đời. Sáng lập viên của công ty là nhà nước. Công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 056631 ngày 29/12/1999 của Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Nam Định. Công ty được thành lập nhằm huy động vốn, quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, đưa các mặt hàng sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng phát triển, ổn định việc làm cho người lao động, tạo điều kiện để cổ đông và người lao động thực sự làm chủ doanh nghiệp, tăng lợi nhuận, tăng cổ tức, hoàn thành nghiã vụ đóng góp cho ngân sách Nhà nước. Công ty có số vốn điều lệ là 15.000.000.000 đồng tại thời điểm thành lập, trong đó vốn nhà nước là 10.000.000.000 chiếm 66%, vốn cổ đông cán bộ công nhân viên là 5.000.000.000 chiếm 34%. Từ khi cổ phần hoá đến nay, công ty đã phát hành hai lần cổ phiếu và đến nay tỉ lệ mới đạt được: Nhà nước 49%, cán bộ công nhân viên công ty 51%. Sau ba năm cổ phần hoá, công ty đã đứng vững trong cơ chế thị trường, sản xuất kinh doanh ổn định và phát triển, đặc biệt các chi tiêu doanh thu, nộp ngân sách, thu nhập bình quân người lao động tăng gấp đôi so với trước khi cổ phần hoá, ý thức chấp hành nội quy, quy chế của nhân viên tăng lên rõ rệt.
Có thể nói qua nhiều năm chia tách, sáp nhập - mặc dù có sự thay đổi trong quản lý, điều hành cũng như trong sản xuất kinh doanh nhưng không vì thế mà công ty làm ăn không có hiệu quả, mà ngược lại công ty ngày càng phát huy có hiệu quả việc sử dụng vốn, đưa các mặt hàng sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển ổn định, đóng mới và sửa chữa thành những xe có chất lượng cao đảm bảo nhu cầu đi lại của nhân dân.
Bước vào thời kỳ đổi mới từ 1990, công ty là đơn vị đi đầu trong ngành giao thông vận tải về việc chuyển từ cơ chế quản lý bao cấp sang hạch toán kinh doanh với bộ quy chế “khoán quyền sử dụng tư liệu sản xuất đến tập thể và người lao động” đã tạo ra một động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất kinh doanh của công ty phát triển, đến nay nhiều điểm của bộ chế vẫn còn phát huy tác dụng, do vậy từ năm 1991 đến nay công ty đã đạt được kết quả như sau:
- Doanh thu 3,5 lần so với năm 1991
- Nộp ngân sách tăng 2,5 lần so với năm 1991
- Thu nhập bình quân người lao động tăng 4 lần so với năm 1991
Hiện nay, ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là :
- Kinh doanh vận hành khách và hàng hoá
- Kinh doanh hoạt động dịch vụ bến bãi
- Kinh doanh đóng mới, sửa chữa và bảo dưỡng các phương tiện vận tải đường bộ
- Kinh doanh vật tư, phụ tùng và xăng dầu phục vụ cho công tác bảo dưỡng sửa chữa ô tô và vận tải
- Đào tạo và nâng cấp bậc công nhân cơ khí và lái xe
2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của công ty
2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Với đặc điểm ngành nghề kinh doanh chủ yếu như trên, công ty cổ phần vận tải ô tô Nam Định vừa là đơn vị sản xuất vừa là đơn vị kinh doanh dịch vụ vận tải. Vì là đơn vị kinh doanh vận tải nên công ty có phạm vi hoạt động trong và ngoài tỉnh, trên phạm vi cả nước và các nước láng giềng theo hiệp định ký kết đang áp dụng giữa hai nước.
Với chức năng và nhiệm vụ kể trên, trong những năm vừa qua công ty đã đạt được những bước tiến đáng kể trong việc tìm kiếm khách hàng. Tuy nhiên do phải cạnh tranh gay gắt với các đơn vị khác trong cùng lĩnh vực nên công ty đã gặp nhiều khó khăn. Tuy đã có cố gắng nhiều nhưng do thích nghi và hoà nhập chưa tốt với cơ chế mới của công ty cộng với những tác động khách quan cho nên hiệu quả kinh tế của công ty đạt được vẫn còn chưa đều nhau giữa khối công nghiệp và khối kinh doanh dịch vụ vận tải. Cụ thể là:
Trên lĩnh vực vận tải, hiện nay công ty đang có 120 xe ca các loại hoạt động trên 78 tuyến đường liên tỉnh và nội tỉnh đến 41 tỉnh, thành phố trong cả nước. Trước năm 1997, 100% đầu xe của công ty là xe IFA, nhiều xe đã có tuổi đời trên 20 năm. Thực hiên quyết định 890 của Bộ giao thông vận tải về tuổi đời xe khách chạy liên tỉnh từ năm 1998 đến năm 2001 công ty đã đầu tư 28.000.000.000 đồng đổi mới 100% số xe của công ty. Thực hiện quyết định 19 của Thủ tướng chính phủ về việc bỏ giấy phép kinh doanh vận tải hành khách, các thành phần kinh tế tăng cường đầu tư phương tiện trong khi công tác quản lý vận tải từ trung ương đến địa phương còn rất nhiều bất cập, cuộc cạnh tranh vận tải hành khách ngày càng quyết liệt đã gây cho đơn vị không ít khó khăn, xong với kinh nghiệm và quyết tâm của tập thể cán bộ công nhân viên đã từng bước khắc phục phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đề ra, 5 năm liên tục (1996-2000) doanh thu sau cao hơn trước 10-15%, bảo toàn và phát triển vốn, hoàn thành kế hoạch nộp ngân sách, thu nhập người lao động tăng từ 500.000 đồng/người/tháng lên 850.000 đồng/người/tháng. Đạt được kết quả trên trong lĩnh vực vận tải là do công ty đã áp dụng một số biện pháp chủ yếu sau:
Một là, tổ chức đấu thầu vận tải hàng năm để nâng doanh thu, đồng thời thực hiện cơ chế dân chủ trong sản xuất kinh doanh.
Hai là, luôn giữ vững biện pháp ổn định đó là: ổn định tuyến đường, ổn định xe và lái xe, ổn định giờ đi - giờ đến, bến đi - bến đến.
Ba là, nâng cao ý thức làm chủ của lái, phụ xe, đồng thời nâng cao chất lượng xe bảo đảm an toàn trong quá trình phục vụ hành khách.
Còn đối với sản xuất công nghiệp, thực hiện quyết định 1362 của Bộ giao thông vận tải cải tạo xe tải thành xe chở khách, từ năm 1999 trở về trước hàng năm công ty cải tạo cho khách hàng và đơn vị từ 100 đến 120 xe các loại, năm 2000 Thủ tướng chính phủ không cho phép cải tạo xe tải thành xe chở khách, công ty đã tập chung đóng mới xe khách mang nhãn hiệu hàng hoá trong nước theo quyết định 2070 của Bộ giao thông vận tải. Đến nay công ty đã sản xuất được năm loại xe K26, K29, K39, K45, K46 trên cơ sở sát xi xe Giải phóng và Hyundai mang nhãn hiệu NADIBUS. Năm 2001 công ty đã sản xuất được 140 xe các loại bán cho các tỉnh phía Bắc và phía Nam, nâng doanh thu của khối công nghiệp từ 20.000.000.000 đồng năm 1999 lên 22.000.000.000 đồng năm 2001. Ngoài đóng mới, các đơn vị công nghiệp của công ty hàng năm còn bảo dưỡng, sửa chữa đột xuất được 2000 đến 3000 lươt xe/năm.
Ngoài ra, đối với các mặt công tác khác, công ty đều thực hiện tốt. Công ty thường xuyên quan tâm tạo điều kiện cho người lao động có đủ công ăn việc làm ổn định, thu nhập bình quân hiện nay là 950.000/đồng/người/ tháng, ngoài ra công ty còn khen thưởng cho cán bộ công nhân viên vào các ngày lễ tết trong năm, tổ chức thăm quan, nghỉ mát cho tất cả các cán bộ công nhân viên mỗi năm một lần. Công ty cũng thực hiện chế độ nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho 100% cán bộ công nhân viên, khám sức khoẻ định kỳ hàng năm, thực hiện tốt chế độ bảo hộ lao động, đặc biệt nhân viên phục vụ bến xe và bảo vệ được trang bị đồng bộ mỗi năm hai bộ quần áo. Công ty còn thực hiện tốt chế độ thương binh, gia đình liệt sĩ, nuôi dưỡng bà mẹ Việt Nam anh hùng, ủng hộ quỹ khuyến học, trẻ em tàn tật... Hàng năm công ty đều tổ chức thi nâng tay nghề cho công nhân và sẽ nâng bậc cho cán bộ công nhân viên gián tiếp.
2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Đại hội đại biểu cổ đông
Chủ tịch HĐQT kiêm
Giám đốc điều hành
Phó chủ tịch HĐQT kiêm
phó giám đốc
Ban kiểm soát
Phòng tổ chức LĐTL, hành chính
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phòng kế toán, tài vụ
Phòng kỹ thuật vật tư
Đội xe ca số 1
Đội xe ca số 2
Đội xe taxi
XN sửa chữa ô tô
XN bến xe
XN bảo dưỡng ô tô
* Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
* Đại hội đại biểu cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, gồm: Đại hội cổ đông thành lập, đại hội cổ đông thường liên, đại hội cổ đông bất thường. Đại hội cổ đông được coi là hợp lệ khi có số cổ đông đại diện cho 100 cổ phiếu. Thành phần của đại hội cổ đông gồm:
- Các cổ đông đương nhiên có quyền tham dự gồm:
+Thành viên hội đồng quản trị
+ Ban giám đốc điều hành
+ Ban kiểm soát
+ Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch công đoàn, Bí thư đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Trưởng ban nữ công xí nghiệp.
+ Cổ đông nắm giữ hoặc đại diện cho 0,7% vốn điều lệ trở lên tương đương 100.000.000 đồng.
- Các cổ đông khác nếu nắm giữ dưới 0,7% vốn điều lệ tự nhóm họp cử người đại diện để có số vốn tương ứng dự đại hội.
Đại hội cổ đông có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Đại hội cổ đông thành lập:
Đại hội cổ đông thành lập do sáng lập viên đai diện cho phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp làm chủ toạ. Đại hội cổ đông thành lập có nhiệm vụ: thảo luận và thông qua điều lệ, thông qua phương án sản xuất kinh doanh, bầu hội đồng quản trị và ban kiểm soát.
- Đại hội cổ đông thường niên:
Đại hội cổ đông thường liên được tổ chức mỗi năm một lần vào 45 ngày đầu của năm kế hoạch. Đại hội cổ đông thường niên có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
Một là, thông qua kết quả sản xuất kinh doanh, quyết định phương án đầu tư phát triển kế hoach sản xuất kinh doanh hàng năm cũng như dài hạn của công ty.
Hai là, thông qua báo cáo quyết toán năm tài chính, xem xét biểu quyết những biến động lớn của công ty.
Ba là, quyết định phương án phân phối lợi nhuận, thể thức bù lỗ (nếu có), xác định tỷ lệ trích lập các quỹ và sử dụng các quỹ trong năm.
Bốn là, thông qua báo cáo của ban kiểm soát.
Năm là, thông qua quyết định thnành lập hay giải thể các đơn vị sản xuất, các chi nhánh, văn phòng đại diện.
Sáu là, bầu bổ sung hoặc thay thế thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát.
Bảy là, quyết định nguyên tắc chi phí tiền lương, lao động ở từng bộ phận.
Tám là, xác định nguyên tắc trả lương, thù lao cho hội đồng quản trị, ban giám đốc, ban kiểm soát nếu thấy cần thiết phải thay đổi.
Chín là, quyết định thay đổi bổ sung, điều chỉnh điều lệ cônh ty nếu cần thiết.
Mười là, quyết định mua lại cổ phiếu đã phát hành hoặc phát hành thêm cổ phiếu, trái phiếu, đầu tư tài chính, liên doanh liên kết.
Mười một là, quyết định các vấn đề khác.
- Đại hội cổ đông bất thường:
Đại hội cổ đông bất thường được triệu tập trong những trường hợp phát sinh những vấn đề bất thường ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của công ty. Đại hội bất thường là hợp lệ nếu số cổ đông đại diện cho 75% vốn điều lệ dự họp và biểu quyết. Đại hội cổ đông bất thường có quyền hạn và nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, ra nghị quyết xử lý các vấn đề bất thường.
Thứ hai, bãi miễn, bầu bổ sung thay thế các thành viên hội đồng quản trị hoặc kiểm soát viên vi phạm điều lệ gây thiệt hại cho công ty.
Thứ ba, giải thể chi nhánh hoặc văn phòng đại diện.
Thứ tư, biểu quyết bổ sung sửa đổi điều lệ.
Thứ năm, xử lý các vấn đề khẩn cấp khác.
* Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc điều hành công ty:
Giám đốc là người đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch, giám đốc cũng là người quản lý, điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm, giám đốc chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và đại hội đồng cổ đông về trách nhiệm quản lý và điều hành công ty. Do đó, giám đốc phải là người có trình độ quản lý kinh doanh thuộc các ngành nghề kinh tế - kỹ thuật và theo tiêu chuẩn của công ty, giám đốc phải là người có ít nhất 5 năm công tác trong các ngành nghề kinh doanh của công ty, có đủ kiến thức và kinh nghiệm, quản lý công ty, hiểu biết pháp luật và có đủ sức khoẻ.
Giám đốc có các chức năng và nhiệm vụ sau:
Một là, điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của công ty theo nghị quyết, quyết định của hội đồng quản trị, nghị quyết của đại hội cổ đông, điều lệ công ty và tuân thủ pháp luật.
Hai là, bảo toàn và phát triển vốn thực hiện theo phương án kinh doanh đã được hội đồng quản trị phê duyệt và thông qua đại hội cổ đông.
Ba là, xây dựng và trình hội đồng quản trị kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm, các quy chế về quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh.
Bốn là, quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ công nhân viên dưới quyền.
Năm là, quyết định giá mua, bán nguyên vật liệu, sản phẩm.
Sáu là, quyết định các biện pháp tuyên truyền quảng cáo, tiếp thị, các biện pháp khuyến khích mở rộng sản xuất.
Bảy là, đề nghị hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với phó giám đốc và kế toán trưởng.
Tám là, ký kết hợp đồng kinh tế theo luật định.
Chín là, báo cáo trước hội đồng quản trị tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Mười là, đại diện cho công ty khởi kiện trong các vụ án có liên quan đến quyền lợi của đơn vị khi được hội đồng quản trị uỷ quyền bằng văn bản.
Do có chức năng và nhiệm vụ nêu trên nên quyền hạn và trách nhiệm của giám đốc là:
Thứ nhất, giám đốc là người có quyền lực cao nhất trong việc quản lý và điều hầnh của công ty.
Thứ hai, tuyển dụng, thuê mướn và bố trí sử dụng lao động theo quy định của hội đồng quản trị, kỷ luật hoặc cho thôi việc với người lao động phù hợp với Bộ luật lao động.
Thứ ba, quyết định những biện pháp vượt thẩm quyền của mình trong các trường hợp khẩn cấp như thiên tai, địch hoạ, hoả hoạn, sự cố, ...và chịu trách nhiệm về các quyết định này, đồng thời báo cáo ngay cho hội đồng quản trị.
Thứ tư, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, dại hội cỗ đông và pháp luật về những sai phạm gây tổn thất cho công ty.
Thứ năm, giám đốc có thể uỷ quyền cho phó giám đốc hoặc người khác thay mặt mình giải quyết một số công việc của công ty và chịu trách nhiệm về sự uỷ quyền, uỷ nhiệm của mình.
* Phó chủ tịch hội đồng quản trị kiêm phó giám đốc công ty:
Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc, thay mặt giám đốc giải quyết các công việc khi giám đốc đi vắng hoặc có công việc đột xuất khi giám đốc uỷ quyền.Ngoài ra, phó giám đốc còn chịu trách nhiệm điều hành về công tác vận tải của công ty.
* Ban kiểm soát:
Là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh quản trị và điều hành công ty. Ban kiểm soát có ba người do hội đồng cổ đông bầu và bãi miễn. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm soát các hoạt động kinh doanh, kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản, các báo cáo quyết toán năm tài chính của công ty. Kiểm soát viên có quyền yêu cầu hội đồng quản trị họp phiên bất thường nếu thấy cần thiết. Kiểm soát viên làm việc theo chế độ không chuyên trách được hưởng thù lao theo quyết định của hội đồng quản trị và đại hội cổ đông. Chi phí hoạt động của kiểm soát viên được hạch toán vào chi phí quản lý của công ty.
* Các phòng ban chức năng:
- Phòng tổ chức lao động tiền lương, hành chính:
Phòng tổ chức lao động tiền lương, hành chính có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo cán bộ, tổ chức bộ máy, quản lý lao động, quản lý hồ sơ, tăng giảm lao động, ký kết hợp đồng lao động, ban hành một số quy chế về công tác tiền lương của cán bộ công nhân viên trong công ty và các chế độ đối với người lao động khi còn làm việc và khi nghỉ chế độ. Ngoài ra, phòng còn giúp việc cho giám đốc về công tác khen thưởng, kỷ luật trong toàn công ty.
- Phòng kế hoạch kinh doanh:
Phòng kế hoạch kinh doanh có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn công ty và cho các xí nghiệp thành viên, tham mưu giúp lãnh đạo giải quyết xử lý những vấn đề vướng mắc trong vận tải hành khách và trong sản xuất. Ngoài ra, còn có nhiệm vụ ký kết các hợp đồng vận tải với các tỉnh.
- Phòng kế toán tài vụ:
Phòng kế toán tài vụ có nhiệm vụ quản lý hạch toán, theo dõi vấn đề tài chính của công ty. Chỉ đạo việc thu - chi hàng ngày, quan hệ giao dịch với ngân hàng và các đối tác kinh doanh, thực hiện các chế độ báo cáo tài chính theo dõi sự biến động của toàn bộ tài sản và nguồn vốn của công ty. Thực hiện chức năng giám sát bằng tiền mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đây là công cụ quan trọng nhất trong quản lý kinh tế của công ty, tham mưu cho giám đốc công tác tài chính thông qua mua bán tài sản, thiết bị, vật tư dùng cho sản xuất.
- Phòng kỹ thuật vật tư:
Phòng kỹ thuật vật tư có nhiệm vụ kiểm tra kỹ thuật sản xuất đóng xe ô tô, kiểm tra và quản lý phương tiện vận tải, thiết bị máy móc toàn công ty, lập kế hoạch mua sắm, dự trữ, quản lý nhập - xuất vật tư, phụ tùng, phương tiện vận tải mới, theo dõi đôn đốc bảo dưỡng thiết bị, trực tiếp điều hành cửa hàng vật tư, phụ tùng ô tô.
* Các đơn vị thành viên:
Các đơn vị thành viên căn cứ vào khả năng lao động, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải, nhu cầu thiết yếu của đơn vị mình để hàng năm thực hiện kế hoạch sản xuất, kế hoạch vận tải của công ty giao cho.
Giám đốc các đơn vị thành viên phải tìm mọi biện pháp để tổ chức thực hiện hoàn thành kế hoạch được giao, phải tổ chức và sắp xếp lao động hợp lý, đảm bảo phương tiện thiết bị có khả năng thực hiện tốt mức kế hoạch sản xuất của đợn vị mình.
Để tạo điều kiện cho các đơn vị thành viên chủ động khai thác được các nguồn hàng, giám đốc công ty uỷ quyền bằng văn bản cho giám đốc các đơn vị thành viên được ký kết các hợp đồng kinh tếvới các tổ chức kinh tế khác từng việc hoặc nhiều việc trong thời gian quy định theo đúng phạm vi, nhiệm vụ được giao. Cuối tháng, các đơn vị thành viên trực tiếp gửi báo cáo kết quả hoạt động sản xuất của đơn vị mình về công ty đồng thời phản ánh các yêu cầu cần thiết cho việc sản xuất của đơn vị bằng văn bản (nếu có) làm cơ sở cho việc báo cáo sơ kết đánh giá kết quả tài sản của toàn công ty.
Đến cuối quý, đơn vi phải lập đầy đủ, đúng theo các biểu mẫu báo cáo quy định của công ty và các phòng nghiệp vụ hướng dẫn theo lịch quy định.
2.3. Quản lý vốn, lợi nhuận, phân phối lợi nhuậnvà trích lập các quỹ:
* Quản lý vốn:
Vốn, tài sản là toàn bộ số liệu đã được Bộ tài chính phê duyệt giá trị doanh nghiệp tại quyết định số 1310/ QĐ - TC ngày 01/ 09/ 1999. Vốn cho sản xuất kinh doanh được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước nâng cao đời sống người lao động, tăng lợi tức cho cổ đông là mục tiêu và nhiệm vụ của công ty.
Do đặc thù riêng của công ty ngoài việc huy động vốn bằng hình thức phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vay ngân hàng, vay cán bộ công nhân viên, liên doanh kiên kết, công ty duy trì quy chế vốn góp không hưởng lãi đối với lái xe nhận xe mới và đóng mới vỏ xe, mức huy động này do hội đồng quản trị quyết định.
* Lợi nhuận, phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ:
Theo quy định về chế độ tài chính do Nhà nước ban hành, lợi nhuận của công ty được tính như sau:
Lợi nhuận trước thuế = Tổng doanh thu -- Tổng chi phí.
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế -- Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trước khi cổ tức cho các cổ đông phải trích lập các quỹ:
- Quỹ dự phòng tài chính: trích ít nhất bằng 10% lợi nhuận sau thuế cho đến lúc quỹ này đạt 25% vốn điều lệ hoặc dự trữ cho năm tài chính sau.
- Các quỹ khác như: quỹ phát triển sản xuất, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm thì tuỳ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh, đại hội cổ đông sẽ quyết định tỷ lệ trích cho từng năm.
Sau khi trích lập các quỹ trên, số lợi nhuận sau thuế còn lại sẽ chia đều cho số cổ phần mà cổ đông đóng góp gọi là lợi tức cổ phần. Việc chi trả cổ tức trên nguyên tắc: chi trả trực tiếp cho chủ sở hữu cổ phần. Nếu chủ sở hữu cổ phần không trực tiếp đến nhận phải có giấy uỷ quyền và được chính quyền địa phương hoặc cơ quan chủ sở hữu đang công tác xác nhận. Trong trường hợp kinh doanh bị thua lỗ, đại hội cổ đông có thể giải quyết bằng các biện pháp sau:
+ Trích từ các quỹ dự trữ để bù lỗ.
+ Chuyển một phần lỗ sang năm sau.
+ Giảm vốn điều lệ.
II. PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI Ô TÔ NAM ĐỊNH
Thông qua các báo cáo tài chính như Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần vận tải ô tô Nam Định trong các năm 2000-2002 ta có thể tính toán và so sánh một số chỉ tiêu tài chính từ đó phác hoạ bức tranh khái quát về tình hình tài chính của công ty như sau :
Bảng 1 : Bảng cân đối kế toán Công ty cổ phần vận tải ô tô Nam Định 2000-2002
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
TÀI SẢN
A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn h
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Taichinh (60).doc