Luận văn Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam thông qua hoạt động sáp nhập và mua lại

MỤC LỤC

CHƯƠNG I LÝ LUẬN VỀHOẠT ĐỘNG SÁP NHẬP, MUA LẠI VÀ

NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .4

1.1 LÝ LUẬN VỀSÁP NHẬP, MUA LẠI (M&A).4

1.1.1 Khái niệm sáp nhập và mua lại.4

1.1.2 Các hình thức sáp nhập, mua lại .6

1.1.2.1 Dựa trên mức độliên hệgiữa hai tổchức .6

1.1.2.2 Dựa trên phạm vi lãnh thổ .8

1.1.2.3 Dựa trên chiến lược mua lại công ty .8

1.1.2.4 Dựa trên phương pháp tiến hành tài trợ(bằng nợhoặc vốn tựcó).9

1.1.2.5 Các cách phân loại khác .9

1.1.3 Động cơthực hiện sáp nhập và thâu tóm .10

1.1.3.1 Hợp lực thay cạnh tranh.10

1.1.3.2 Nâng cao hiệu quả .11

1.1.3.3 Tham vọng bành trướng tổchức và tập trung quyền lực thịtrường.11

1.1.3.4 Giảm chi phí gia nhập thịtrường .12

1.1.3.5 Chiến lược đa dạng hóa và dịch chuyển trong chuỗi giá trị .12

1.1.4 Các phương thức thực hiện sáp nhập và mua lại .12

1.1.4.1 Chào thầu (tender offer).13

1.1.4.2 Lôi kéo các cổ đông bất mãn (Proxy fights).13

1.1.4.3 Thương lượng tựnguyện (friendly mergers) .13

1.1.4.4 Thu gom cổphiếu trên thịtrường chứng khoán .14

1.1.4.5 Mua lại tài sản công ty gần giống phương thức chào thầu.14

1.1.5 Những bài học kinh nghiệm rút ra từnhững thành công và thất bại trong

hoạt động sáp nhập, mua lại .14

1.2 LÝ LUẬN VỀNĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI.18

1.2.1 Năng lực cạnh tranh và các nhân tốtác động đến năng lực cạnh tranh

của các ngân hàng thương mại .18

1.2.2 Đánh giá năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại Việt Nam

trong giai đoạn hiện nay .20

1.2.3 Sựcần thiết của hoạt động M&A đểnâng cao năng lực cạnh tranh của

các ngân hàng thương mại Việt Nam.25

KẾT LUẬN CHƯƠNG I.27

CHƯƠNG 2 THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG SÁP NHẬP VÀ MUA LẠI

NGÂN HÀNG TRÊN THẾGIỚI VÀ VIỆT NAM.28

2.1 SÁP NHẬP VÀ MUA LẠI NGÂN HÀNG TRÊN THẾGIỚI .28

2.1.1 Làn sóng sáp nhập và mua lại ởMỹ.28

2.1.2 Tại Châu Âu .31

2.1.3 Tại Châu Á .33

2.2 SÁP NHẬP VÀ MUA LẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ỞVIỆT NAM .38

2.2.1 Quan điểm của Nhà nước vềhoạt động M&A trong lĩnh vực ngân hàng .38

2.2.2 Hành lang pháp lý tạo điều kiện cho các ngân hàng tiến hành sáp nhập,

hợp nhất, mua lại.39

2.2.2.1 Các Luật điều chỉnh chung cho hoạt động M&A .39

2.2.2.2 Các văn bản quy định hoạt động M&A trong lĩnh vực ngân hàng.40

2.2.3 Thực tiễn diễn ra hoạt động M&A ngân hàng thương mại ởViệt Nam.41

2.2.3.1 Những giao dịch sáp nhập, mua lại trong lĩnh vực ngân hàng .42

2.2.3.2 Các giao dịch là tiền đềcho hoạt động M&A ngân hàng .45

2.2.4 Đánh giá tình hình hoạt động M&A trong ngành ngân hàng tại Việt Nam .51

2.2.5 Những thành tựu đạt được từhoạt động M&A ngân hàng Việt Nam .52

2.2.6 Những mặt hạn chế.53

KẾT LUẬN CHƯƠNG II .54

CHƯƠNG III GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH

CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM THÔNG QUA

HOẠT ĐỘNG M&A .55

3.1 DỰ ĐOÁN XU HƯỚNG CỦA HOẠT ĐỘNG M&A TRONG LĨNH

VỰC NGÂN HÀNG TRONG THỜI GIAN TỚI .55

3.1.1 Những nhân tốgóp phần thúc đẩy hoạt động sáp nhập và mua lại ngân

hàng thương mại Việt Nam trong thời gian tới. .55

3.1.2 Các hình thức sáp nhập và mua lại ngân hàng thương mại Việt Nam

trong thời gian tới.57

3.1.2.1 Các ngân hàng nhỏsẽ“bắt tay” với các ngân hàng nhỏ .57

3.1.2.2 Ngân hàng lớn sáp nhập và mua lại ngân hàng nhỏ.59

3.1.2.3 Các ngân hàng cùng quy mô (lớn, trung bình) và cùng chiến lược phát

triển sáp nhập với nhau.60

3.1.2.4 Sáp nhập xuyên biên giữa các tổchức tài chính nước ngoài với các

ngân hàng trong nước .62

3.1.2.5 Sáp nhập ngân hàng đểthành lập tập đoàn tài chính ngân hàng .65

3.2 GIẢI PHÁP HỖTRỢ.67

3.2.1 Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương

mại thông qua hoạt động sáp nhập và mua lại. .67

3.2.2 Hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động M&A ngân hàng .68

3.2.2.1 Cơchếchính sách quản lý chung.68

3.2.2.2 Cơchếchính sách dùng riêng cho hoạt động M&A ngân hàng.70

3.2.3 Một số đềxuất cho Ngân hàng thương mại khi tiến hành hoạt động M&A.71

3.2.3.1 Vấn đềlựa chọn đối tác .71

3.2.3.2 Vấn đề định giá và lựa chọn phương pháp định giá .73

3.2.3.3. Vấn đềthương hiệu .76

3.2.3.4. Vấn đềvăn hóa và con người trong hoạt động M&A.78

3.2.3.5 Vấn đềvềsựhiểu biết và tâm lý của Nhà quản trịngân hàng .79

KẾT LUẬN CHƯƠNG III .80

KẾT LUẬN.81

pdf108 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3311 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam thông qua hoạt động sáp nhập và mua lại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o cản. Như vậy, dù xuất phát từ các nguyên nhân và mục đích khác nhau, nhưng chính thành quả đáng chú ý của hoạt động sáp nhập và mua lại ngân hàng tại các -38- quốc gia này là những bài học kinh nghiệm và mô hình cho các quốc gia khác thực hiện đối với hoạt động sáp nhập và mua lại ngân hàng ở quốc gia mình. 2.2 SÁP NHẬP VÀ MUA LẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM 2.2.1 Quan điểm của Nhà nước về hoạt động M&A trong lĩnh vực ngân hàng Theo Quyết định số 112/QĐ-TTg của Chính Phủ ngày 24/05/2006 về việc phê duyệt đề án phát triển ngành Ngân hàng tới năm 2010, Ngân hàng Nhà nước sẽ hoạt động với vị thế độc lập hơn chuẩn bị tiền đề sau năm 2010 chuyển sang điều hành chính sách tiền tệ theo cơ chế “lạm phát mục tiêu”. Các ngân hàng thương mại cổ phần và các ngân hàng thương mại Nhà nước đóng vai trò nòng cốt của hệ thống ngân hàng Việt Nam, nhưng bên cạnh đó vẫn khuyến khích sáp nhập, hợp nhất, mua lại để tăng quy mô các ngân hàng thương mại ngang tầm khu vực . Một trong những mục tiêu đối với các ngân hàng thương mại trong giai đoạn này là nâng cao năng lực tài chính như tăng quy mô vốn điều lệ, tài sản có đi đôi với nâng cao chất lượng và khả năng sinh lời của tài sản có. Riêng đối với việc nâng cao vốn điều lệ, Đề án này đề cập tới hàng loạt giải pháp như phát hành trái phiếu, cổ phiếu, sáp nhập, hợp nhất, mua lại. Tuy nhiên, Nhà nước chỉ dừng lại ở việc khuyến khích chứ không dùng mệnh lệnh buộc các ngân hàng sáp nhập hay hợp nhất, mà phải dựa trên điều kiện kinh tế và trên cơ sở tự nguyện giữa các ngân hàng. Kiên quyết xử lý các NHTMCP yếu kém và có khả năng gây rủi ro lớn cho hệ thống ngân hàng, bao gồm cả các biện pháp giải thể, phá sản các NHTMCP theo quy định pháp luật, song đảm bảo không gây tác động lớn về mặt kinh tế - xã hội. Tạo điều kiện cho các NHTM mua, bán, hợp nhất, sáp nhập để tăng khả năng cạnh tranh và quy mô hoạt động. Bảo đảm duy trì mức vốn tự có của các NHTM phù hợp với quy mô tài sản có trên cơ sở thực hiện tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% trong trung hạn và 10% trong dài hạn. Đưa ra những quan điểm lành mạnh hóa hệ thống ngân hàng Việt Nam chứng tỏ Ngân hàng Nhà nước đã nhìn thấy những bất cập của việc phát triển tràn lan và nguy cơ của các tổ chức tín dụng quy mô nhỏ hoạt động không hiệu quả có thể làm ảnh hưởng đến toàn hệ thống ngân hàng. Đánh giá chủ trương tái cơ cấu, -39- lành mạnh hóa hệ thống ngân hàng, đặc biệt là cho phép sáp nhập, hợp nhất, mua lại giữa các ngân hàng thương mại cổ phần, có thể thấy đây là một cách đi đúng hướng, phù hợp với xu thế của ngành ngân hàng ở các nước đang phát triển. Đây cũng là hướng giải quyết phổ biến của nhiều nước Châu Á cũng đang đối mặt với tình trạng thừa thãi về số lượng ngân hàng trong nước như Đài Loan, Singapore, Hàn Quốc, Malaysia.... 2.2.2 Hành lang pháp lý tạo điều kiện cho các ngân hàng tiến hành sáp nhập, hợp nhất, mua lại: 2.2.2.1 Các Luật điều chỉnh chung cho hoạt động M&A Hoạt động M&A được chế tài bởi Luật cạnh tranh năm 2004 với đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân kinh doanh (sau đây gọi là chung là doanh nghiệp) bao gồm cả doanh nghiệp sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ, công ích, doanh nghiệp hoạt động trong các ngành, lĩnh vực thuộc độc quyền nhà nước và doanh nghiệp nước ngoài hoạt động ở Việt Nam Vấn đề độc quyền được đề cập đến ở Chương 2, Mục III, điều 16, điều 17, điều 18 – trường hợp tập trung kinh tế bị cấm- quy định như sau: Cấm tập trung kinh tế nếu thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế chiếm trên 50% trên thị trường liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 19 của Luật này hoặc trường hợp doanh nghiệp sau khi thực hiện tập trung kinh tế vẫn thuộc loại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật. Điều 19 – Trường hợp miễn trừ đối với tập trung kinh tế bị cấm:1/ Một hoặc nhiều bên tham gia tập trung kinh tế đang trong nguy cơ bị giải thể hoặc lâm vào tình trạng phá sản; 2/ Việc tập trung kinh tế có tác dụng mở rộng xuất khẩu hoặc góp phần phát triển kinh tế-xã hội, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ. Như vậy, tinh thần của Luật cạnh tranh là nhằm khống chế các tác động xấu của hoạt động M&A bởi hoạt động M&A thường dẫn tới “sự tập trung kinh tế” hay sẽ dẫn đến tình trạng sẽ xuất hiện các doanh nghiệp có khả năng thao túng thị trường. Ở các nước phát triển đặc biệt là Mỹ và Châu Âu, trào lưu hoạt động sáp nhập được diễn ra mạnh mẽ từ đầu thế kỷ 19 và các nước này cũng liên tục đưa ra -40- các đạo luật nhằm điều chỉnh họat động M&A để chống lại tình trạng độc quyền và phải thay đổi quy định liên tục cho phù hợp với thực tiễn của hoạt động M&A. Hiện tại, ở hai khu vực này đều chịu sự chi phối bởi Luật cạnh tranh hoặc Luật chống độc quyền nhằm ngăn chặn các tập đoàn tài chính lớn có ý định thao tóm thị trường và tiêu diệt sự cạnh tranh trong ngành. 2.2.2.2 Các văn bản quy định hoạt động M&A trong lĩnh vực ngân hàng Đối với riêng hoạt động M&A trong lĩnh vực ngân hàng, Quy chế sáp nhập, hợp nhất, mua lại tổ chức tín dụng cổ phần Việt Nam đi kèm với Quyết định số 241/ 1998/QĐ-NHNN ngày 15/07/1998 của Ngân hàng Nhà nước ban hành nhằm tạo cơ sở pháp lý để các ngân hàng TMCP, các công ty tài chính cổ phần trong nước thực hiện trong quá trình củng cố, sắp xếp lại. Trong đó, đối tượng và phạm vi điều chỉnh như sau: Các tổ chức tín dụng cổ phần đang hoạt động bình thường, nhưng tự nguyện xin sáp nhập, hợp nhất hoặc mua lại tổ chức tín dụng cổ phần khác để thành một tổ chức tín dụng cổ phần có quy mô lớn hơn, hoạt động an toàn hơn và có mức vốn điều lệ lớn hơn. Các tổ chức tín dụng cổ phần được đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt hoặc không đủ mức vốn điều lệ tối thiểu theo quy định của Nhà nước hoặc hoạt động yếu kém có thể tự nguyện xin sáp nhập, hợp nhất hoặc mua lại theo các quy định của Quy chế này. Các tổ chức tín dụng cổ phần bị xử lý trong trường hợp đặc biệt theo quy chế này. Quy chế cũng quy định cụ thể các điều kiện cho M&A đối với các tổ chức tín dụng là: Có phương án sáp nhập/ hợp nhất/ mua lại khả thi. Được đại hội cổ đông của các tổ chức tín dụng cổ phần nhất trí chấp thuận và cam kết cùng chịu trách nhiệm giải quyết các tồn tại cũ. Được Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố chấp thuận. Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phố có liên quan đề nghị. -41- Quy chế này còn quy định cụ thể quy trình, thủ tục, hồ sơ và tổ chức thực hiện hoạt động M&A. Ngoài ra, Nghị định 69/ 2007/NĐ-CP về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của Ngân hàng thương mại Việt Nam quy định như sau: Tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài (bao gồm cả cổ đông nước ngoài hiện hữu) và người có liên quan của các nhà đầu tư nước ngoài đó không vượt quá 30% vốn điều lệ của một ngân hàng Việt Nam. Mức sở hữu cổ phần của một nhà đầu tư nước ngoài không phải là tổ chức tín dụng nước ngoài và người có liên quan của nhà đầu tư nước ngoài đó không vượt quá 5% vốn điều lệ của một ngân hàng Việt Nam. Mức sở hữu cổ phần của một tổ chức tín dụng nước ngoài và người có liên quan của tổ chức tín dụng nước ngoài đó không vượt quá 10% vốn điều lệ của một ngân hàng Việt Nam. Mức sở hữu cổ phần của nhà đầu tư chiến lược nước ngoài và người có liên quan của nhà đầu tư chiến lược nước ngoài đó không vượt quá 15% vốn điều lệ của một ngân hàng Việt Nam. Trường hợp đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ căn cứ đề nghị của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, quyết định mức sở hữu cổ phần của một nhà đầu tư chiến lược nước ngoài và người có liên quan của nhà đầu tư chiến lược nước ngoài đó vượt quá 15%, nhưng không được vượt quá 20% vốn điều lệ của một ngân hàng Việt Nam. Ngoài ra, khi tiến hành hoạt động M&A trong lĩnh vực ngân hàng còn phải tuân thủ theo các quy định trong Luật các tổ chức tín dụng, Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp, Luật chứng khoán và các văn bản hướng dẫn thi hành. 2.2.3 Thực tiễn diễn ra hoạt động M&A ngân hàng thương mại ở Việt Nam Trong những năm gần đây, khi nền kinh tế Việt Nam bắt đầu hoà nhập với nền kinh tế toàn cầu thì cũng là lúc nền kinh tế cũng chịu ảnh hưởng bởi trào lưu hoạt động M&A trên các lĩnh vực. Hoạt động M&A ở nước ta đã được khởi động từ năm 2000, đến năm 2005 cả nước có 18 vụ M&A với tổng giá trị là 61 triệu đô la. Năm 2006, số vụ M&A là 32 với tổng giá trị là 245 triệu đô la. Tính từ năm 2007 -42- đến nay Việt Nam đã có 46 thương vụ M&A thành công đạt tổng giá trị giao dịch 626 triệu USD. Những vụ giao dịch M&A điển hình như Quỹ Jactar & HAGL; Manulife & Chinfon; Vinacapital & DHG; Campina & Vinamilk; Vinamilk & Sài Gòn Milk; ANZ & SSI; Dragon Capital & Ree; Jascar & Ever Fortune; DVSC & Transeco; Indochina Capital & Mai Linh; Kinh Đô mua kem Wall’s; Anco& Nhà máy Nestle Ba Vì.... dưới các hình thức và phương thức đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, trong lĩnh vực ngân hàng, hoạt động M&A có phần “trầm lắng” hơn và vẫn chưa có giao dịch nào tầm cỡ trong khi ở các nước trên thế giới sáp nhập ngân hàng luôn là một ngành đứng đầu về số vụ và quy mô. Điều này là do đặc trưng phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam sẽ được phân tích sau đây. 2.2.3.1 Những giao dịch sáp nhập, mua lại trong lĩnh vực ngân hàng Bảng 2.1 Các giao dịch M&A ngân hàng trong những năm gần đây Thời gian Ngân hàng thu mua Ngân hàng mục tiêu 1997 NHTMCP Phương Nam NHTMCP Đồng Tháp 1999 NHTMCP Phương Nam NHTMCP Đại Nam 2000 NHTMCP Phương Nam Quỹ TDND Định Công Thanh Trì Hà Nội 2001 NHTMCP Phương Nam NHTMCP Châu Phú 2001 NHTMCP Đông Á NHTMCP Tứ Giác Long Xuyên 2002 NHTMCP Sài Gòn Thương Tín NHTMCP Thạnh Thắng 2003 NHTMCP Đà Nẵng Công ty Tài chính Sài Gòn SFC thành lập NHTMCP Việt Á 2003 NHTMCP Phương Nam NHTMCP Nông Thôn Cái sắn 2003 NHTMCP Phương Đông NHTMCP Nông thôn Tây Đô 2003 NHĐT&PTVN NHNam Đô 2004 Ngân Hàng Đông Á NHTMCP Nông thôn Tân Hiệp Nguồn: Từ các website của Ngân hàng. Theo kết quả thống kê ở trên, ta nhận thấy hầu hết các giao dịch M&A trong lĩnh vực ngân hàng đều là việc sáp nhập từ một ngân hàng thương mại cổ phần đô -43- thị với một ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn. Đặc trưng này, được giải thích bởi các nguyên nhân : - Xét về nguyên nhân vĩ mô từ sự quản lý chấn chỉnh hoạt động của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam đối với các ngân hàng thương mại cổ phần thông qua các đề án chấn chỉnh các ngân hàng thương mại cổ phần theo từng thời kỳ. Từ năm 1990 đến năm 1996, thực hiện các Pháp lệnh về Ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước đã cấp giấy phép hoạt động cho 20 NHTMCP nông thôn, trong đó 10 ngân hàng được thành lập trên cơ sở điều chỉnh từ các hợp tác xã tín dụng trước Pháp lệnh, 10 ngân hàng được cấp giấy phép thành lập mới. Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế mới, các NHTMCP còn nhiều hạn chế, đang phải đương đầu với nhiều thách thức như: nguồn vốn còn nhỏ bé, khả năng quản trị điều hành còn bất cập, hoạt động Ngân hàng mới tập trung chủ yếu ở các dịch vụ truyền thống, chưa mang tính hiện đại hoá cao, công nghệ thông tin còn lạc hậu… Những thách thức này còn lớn hơn đối với các NHTMCP nông thôn, bởi vì đó là những tổ chức tín dụng với quy mô rất nhỏ, hoạt động trên những địa bàn có nhiều rủi ro hơn các ngân hàng khác. Vì vậy, các Ngân hàng TMCP nông thôn cần được củng cố, chấn chỉnh và sắp xếp lại nhằm tăng khả năng cạnh tranh, khẳng định sự tồn tại bền vững trong điều kiện mới, tránh rủi ro có thể tác động ảnh hướng tới hệ thống và nền kinh tế thông qua các Đề án chấn chỉnh, sắp xếp lại hoạt động của các ngân hàng thương mại kèm theo Quyết định 212/1999/QĐ-TTg, quyết định 20/2000/QĐ-NHNN5 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc phê duyệt phương án chấn chỉnh hoạt động của các tổ chức tín dụng cổ phần và gần đây nhất là Quyết định số 1557/QĐ- NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt Đề án cơ cấu lại Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn. Trên cơ sở thực trạng các ngân hàng TMCP nông thôn hiện nay, xu thế phát triển của hệ thống Ngân hàng trong tương lai và cơ sở pháp lý hình thành loại hình Ngân hàng TMCP, Đề án này được xây dựng nhằm các mục tiêu: -44- Chỉnh sửa mô hình ngân hàng TMCP cho đúng quy định của Luật các tổ chức tín dụng, tạo điều kiện để các Ngân hàng hoạt động bình đẳng, tránh tình trạng chia cắt thị trường bằng các quy định hành chính. Giảm bớt số lượng các NHTM nhỏ, từng bước hình thành những ngân hàng có tiềm lực vốn lớn, công nghệ hiện đại, có đủ năng lực cạnh tranh trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Thực hiện chiến lược phát triển ngành: nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng Việt Nam. Để đạt được các mục tiêu trên, cần phải có thời gian và bước đi thích hợp, đảm bảo sự an toàn của hệ thống, sự ổn định và phát triển bền vững của mỗi ngân hàng. Do đó, giải pháp cơ cấu lại các ngân hàng TMCP nông thôn được dựa trên cơ sở phân loại các ngân hàng theo 2 hướng: Cho phép các ngân hàng TMCP nông thôn được thực hiện việc chuyển đổi thành Ngân hàng TMCP đô thị đối với những ngân hàng TMCP nông thôn đủ điều kiện và có nhu cầu chuyển đổi thành ngân hàng TMCP đô thị. Đối với các ngân hàng TMCP nông thôn trước mắt chưa đủ điều kiện và không có nhu cầu chuyển đổi: Trường hợp 1: Các ngân hàng tăng đủ vốn theo lộ trình quy định thì các Ngân hàng này có thể thay đổi giấy phép hoạt động như Ngân hàng TMCP đô thị hoặc hoạt động theo giấy phép cũ. Trường hợp 2: Các ngân hàng không đủ điều kiện tăng vốn theo lộ trình quy định được khuyến khích sáp nhập, hợp nhất vào các NHTM khác có tiềm lực về vốn và năng lực tài chính, hoặc sử dụng các biện pháp cưỡng chế Nhà nước như thu hồi giấy phép đối với các ngân hàng nhỏ, hoạt động yếu kém nhưng không có biện pháp khắc phục cũng như tăng quy mô vốn, hoặc cho phép xử lý phá sản đối với ngân hàng theo quy định của Pháp luật về phá sản. Và các hoạt động M&A trong lĩnh vực ngân hàng trong những năm gần đây là kết quả của quá trình triển khai thực hiện theo Đề án “chấn chỉnh và sắp xếp lại các NHTMCP Việt Nam” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số -45- 212/1999/QĐ-TTg ngày 29/10/1999, đã có một số ngân hàng TMCP nông thôn thực hiện việc sáp nhập, hợp nhất, cho ngân hàng khác mua lại, chuyển thành ngân hàng TMCP đô thị… nên đến nay chỉ còn 1 ngân hàng TMCP nông thôn đang hoạt động bình thường. - Xét về nguyên nhân từ kết quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần: Quá trình hình thành và phát triển còn khá mới mẻ, vốn ít, thiếu kinh nghiệm trong vấn đề quản lý, điều hành kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng, lại hoạt động trong môi trường kinh tế có nhiều biến đổi và cạnh tranh lớn nên các ngân hàng nhỏ đã tỏ ra hoạt động không có hiệu quả, phát sinh các khoản nợ khó đòi. Mặt khác, một phần cũng từ chính các tổ chức tín dụng cổ phần này không thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý rủi ro và không đảm bảo được các hệ số an toàn trong hoạt động. Hệ quả tất yếu của hoạt động thiếu lành mạnh này là việc các tổ chức tín dụng cổ phần này lâm vào tình trạng mất kiểm soát trong hoạt động và phải chịu sự kiểm soát đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước. Từ nguyên nhân trên, các ngân hàng thương mại phải đứng trước sự lựa chọn là tuyên bố phá sản, thanh lý giải thể, bị thu hồi giấy phép hoạt động và thực hiện mua bán, sáp nhập với các tổ chức tín dụng khác. Tuy nhiên, sự lựa chọn sáp nhập vào tổ chức tín dụng khác là sự lựa chọn tối ưu và được Ngân hàng Nhà nước khuyến khích bởi lẽ nếu một ngân hàng thương mại cổ phần dù nhỏ nhưng nếu phá sản sẽ ảnh hưởng dây chuyền đến cả hệ thống, đồng thời sẽ rất tốn kém cho thủ tục phá sản cũng như gây lãng phí của cải xã hội quan trọng hơn cả là đánh mất niềm tin của dân chúng đối với hệ thống ngân hàng còn non trẻ như ở Việt Nam . 2.2.3.2 Các giao dịch là tiền đề cho hoạt động M&A ngân hàng Từ khi Việt Nam bắt đầu mở cửa lĩnh vực tài chính ngân hàng cho các nhà đầu tư nước ngoài thông qua việc ký kết các hiệp định thương mại Việt Mỹ và hiệp định chung về thương mại dịch vụ của WTO, các giao dịch M&A đang là sự lựa chọn tốt cho các nhà đầu tư nước ngoài, trước mắt bằng cách trở thành đối tác chiến lược của các NHTM trong nước. Bởi lẽ: -46- Việt Nam đã có lộ trình mở cửa dịch vụ tài chính khi gia nhập WTO, nhưng cánh cửa này vẫn còn hạn chế. Việc thành lập ngân hàng liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài còn gặp rất nhiều khó khăn về thủ tục pháp lý, quy định vốn điều lệ tối thiểu, chứng minh tài sản và tiềm lực tài chính. Mặc dù các tổ chức làm việc chuyên nghiệp, có kinh nghiệm quản lý nhưng các ngân hàng này chưa thông hiểu thị trường nội địa, thói quen tiêu dùng rất khó khăn trong việc tiếp cận các khách hàng, đặc biệt là khách hàng cá nhân. Hơn nữa, việc mở rộng mạng lưới chi nhánh cũng không dễ dàng để có thể nhanh chóng chiếm được thị phần, vốn là thế mạnh của các ngân hàng nội địa. Đây cũng là một trong những bước đi đầu tiên của các tổ chức tài chính nước ngoài muốn thực hiện các vụ thâu tóm, mua bán, sáp nhập và là trào lưu điển hình vẫn thường được sử dụng trên thế giới cho các cuộc sáp nhập xuyên biên ở Châu Mỹ và Châu Âu đã diễn ra. Bảng 2.2 Các hoạt động mua bán cổ phần cho đối tác nước ngoài Ngân hàng thu mua Ngân hàng mục tiêu Tỷ lệ nắm giữ cổ phần Ngân Hàng OCBC – Singapore NHTMCP Ngoài quốc doanh 10% Ngân Hàng HSBC NHTMCP Kỹ thương 15% Deutsche Bank NHTMCP Nhà Hà Nội 20% Tập đoàn tài chính UOB NHTMCP Phương Nam 10% NH BNP Baribas NHTMCP Phương Đông 10% NH ANZ Dragon Finanancial Holdings Công ty Tài chính Quốc Tế NHTMCP Sài gòn thương tín 9.83% 8.73% 7.63% Standard chartered Bank Connaught Investors LTD Công ty Tài chính Quốc Tế Dragon Financial Holdings NHTMCP Á Châu 8.6% 7.3% 7.3% 6.8% -47- Ngân hàng Sumitomo Mitsui Vinacapital và quỹ Mirae Asset (HQ) NHTMCP Xuất Nhập Khẩu 15% 10% Nguồn: từ các website của các ngân hàng thương mại Điển hình trong hoạt động này là Ngân hàng TMCP Kỹ Thương (Techcombank), tháng 12/2005 Ngân hàng HSBC tiến hành ký kết hợp đồng mua 10% cổ phần của Techcombank với giá trị 27 triệu USD. Đầu tư vào Techcombank cho phép HSBC tham gia sâu hơn nữa vào thị trường tài chính đang phát triển rất nhanh ở Việt Nam. Còn Tecombank sẽ nhận được sự hỗ trợ ký thuật tiên tiến từ phía HSBC. Techcombank là ngân hàng cổ phần lớn thứ ba tại Việt Nam với tổng tài sản trị giá 482 triệu đô la Mỹ cho tới ngày 31/12/2004. HSBC là một trong những ngân hàng nước ngoài lớn nhất tại Việt Nam với tổng vốn đầu tư 30 triệu đô la Mỹ. Ngân hàng có hai chi nhánh, một ở Hà Nội, một ở TP.HCM với tổng số nhân viên 190 nhân viên. Sau khi thực hiện hợp đồng hợp tác chỉ một năm sau (2006), Techcombank đã tận dụng được lợi thế từ đối tác để có kết quả kinh doanh rất khả quan với tổng tài sản vượt 1 tỷ USD, đạt gần 18.000 tỷ đồng, lợi nhuận trước thế đạt 355,86 tỷ đồng. Doanh thu cả năm 2006 của Techcombank là 1.463 tỷ đồng, trong đó doanh thu thuần từ khu vực dịch vụ đạt 132 tỷ đồng. Sau đó, tháng 7 năm 2007 Techcombank được Ngân hàng Nhà nước cho phép bán thêm 5% cổ phần cho HSBC, nâng tỷ lệ sở hữu cổ phần của HSBC tại Techcombank lên 15%. Ngoài việc tăng cổ phần đầu tư, HSBC cam kết dành 13,5 triệu USD để hỗ trợ các thỏa thuận cung cấp dịch vụ kỹ thuật cho Techcombank trong thời gian 5 năm và cả hai bên đều có dự định mở rộng thêm cơ hội hợp tác kinh doanh. Thành quả của việc hợp tác chiến lược này thể hiện như sau: + Tổng tài sản đạt gần 2,5 tỷ USD, tăng gấp 2 lần so với năm 2006. + Trở thành ngân hàng có mạng lưới giao dịch lớn thứ hai trong khối ngân hàng TMCP với gần 130 chi nhánh và phòng giao dịch tại thời điểm cuối năm 2007. + Nâng cao hệ thống corebanking T24R06. -48- + Phát triển vượt bậc của dịch vụ thẻ với tổng số lượng phát hành đạt trên 200.00 thẻ các loại + Là ngân hàng Việt Nam đầu tiên và duy nhất được Financial Insights công nhận thành tựu ứng dụng công nghệ đi đầu trong giải pháp phát triển thị trường. + Ra mắt hàng loạt các sản phẩm mới: như các chương trình Tiết kiệm dự thưởng “Gửi Techcombank, trúng Mercedes”, Tiết kiệm Tích lũy bảo gia, Tín dụng tiêu dùng, các sản phẩm dành cho doanh nghiệp như Tài trợ nhà cung cấp, các sản phẩm dựa trên nền tảng công nghệ cao như F@st i-Bank, sản phẩm Quản lý tài khoản tiền của nhà đầu tư chứng khoán F@st S-Bank và Cổng thanh toán điện tử cung cấp giải pháp thanh toán trực tuyến cho các trang web thương mại điện tử F@stVietPay. + Nhận giải thưởng “Thương mại Dịch vụ - Top Trade Services 2007” - giải thưởng dành cho những doanh nghiệp tiêu biểu. Ngoài ra, các ngân hàng thương mại trong nước trong những năm gần đây cũng thực hiện các giao dịch M&A với nhau và với các tổ chức tài chính khác bằng hình thức sở hữu cổ phần chéo: Bảng 2.3 Hoạt động nắm giữ cổ phần chéo giữa các ngân hàng trong nước Ngân hàng thu mua Ngân hàng mục tiêu Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Liên Doanh Quản lý Đầu tư chứng khoán Vietcombank NHTMCP Sài Gòn Thương tín NHTMCP Á Châu NHTMCP Gia định Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam. NHTMCP Sacombank NHTMCP Phát Triển Nhà TP.HCM Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam NHTMCP Sacombank NHTMCP Phương Đông Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam NHTMCP Quốc Tế -49- NHTMCP Sacombank NHTMCP Quân Đội NHTMCP Sacombank NHTMCP Nhà Hà Nội NHTMCP Á Châu NHTMCP Việt Nam Thương Tín NHTMCP Đại Á NHTMCP Kiên Long NHTMCP VP bank NHTMCP Mỹ Xuyên NHTMCP Á Châu Công ty cổ phần Đầu Tư chứng khoán Bản Việt Công ty Tài chính Dầu Khí Quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam Công ty Cổ Phần Đầu Tư Tài chính Sài Gòn Á - Âu NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam NHTMCP Dầu Khí Toàn Cầu Công ty Tài Chính Dầu Khí NHTMCP Đại Dương Nguồn: từ các website của Ngân hàng thương mại Điển hình trong hoạt động này là NHTMCP Gia Định, từ xuất phát điểm là một ngân hàng nhỏ với rất nhiều vụ bê bối, trong đó nổi cộm nhất là vụ Thái Kim Liêng và đồng bọn. Một số nhân vật chủ chốt trong Hội động quản trị và Ban Giám đốc cũ đã bị khởi tố do vi phạm pháp luật về quản lý, điều hành hoạt động ngân hàng, đẩy Gia định ngân hàng tới nguy cơ phá sản với tổn thất tài chính trên 63 tỷ đồng cùng nhiều khó khăn lớn phải đối mặt như vốn điều lệ chỉ có 20,104 tỷ đồng nhưng vốn khống đã là 19,144 tỷ đồng, dư nợ tín dụng khống chiếm trên 95%, quỹ tiền mặt không còn, các trụ sở hoạt động đều đi thuê, áp lực rút tiền ồ ạt của dân, nhân viên xin nghỉ việc. Thời kỳ 1994-2004, được sự giúp đỡ từ phía Ngân hàng Nhà nước cho vay đặc biệt 26 tỷ đồng cùng sự góp vốn của 26 ngân hàng thương mại góp vốn cổ phần 25,5 tỷ đồng và sự nổ lực hết mình của Ban lãnh đạo mới (được điều động từ các ngân hàng thương mại tới), cùng với các cán bộ nhân viên -50- đã đưa Ngân hàng Gia định vượt qua khó khăn và đạt được những kết quả như ngày hôm nay. Năm 2007, ký kết thỏa thuận đầu tư và hợp tác chiến lược với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) theo đó Vietcombank luôn duy trì tỷ lệ sở hữu cổ phần 30% và trở thành cổ đông chiến lược duy nhất của Ngân hàng. Ngân hàng ngoại thương Việt Nam cam kết hỗ trợ toàn diện như nâng cao năng lực quản trị, điều hành và tài chính bằng việc cung cấp cho Ngân hàng Gia Định các trợ giúp kỹ thuật trong nhiều lĩnh vực như: quản trị ngân hàng, dịch vụ ngân hàng bán lẻ, bán buôn, quản lý rủi ro, công nghệ thông tin và nguồn nhân lực. Các trợ giúp kỹ thuật sẽ được thiết kế và thực hiện trên quan điểm nhằm phát triển Ngân hàng Gia định thành một ngân hàng có khả năng cạnh tranh tốt trên thị trường Việt Nam. Những thành tựu mà Ngân hàng Gia định đạt được sau “cuộc giải cứu” này thể hiện như sau: + Tăng vốn điều lệ năm 2007 là 445 tỷ đồng so với 210 tỷ đồng năm 2006. + Tổng tài sản năm 2007 là 2.036.415 tỷ đồng so với 783.873 tỷ đồng năm 2006. + Mở rộng mạng lưới hoạt động tại các thành phố lớn tại Miền Bắc, Miền Nam, Miền Tây và Tây Nguyên. + Được hiệp hội các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam, Hiệp hội Khoa học Đông Nam Á, Hiệp hội mặt trận tổ quốc Việt Nam trao tặng “cúp vàng thương hiệu và nhãn hiệu lần 2 năm 2007”. + Được Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam tặng giấy khen năm 2007. + Được Viện quản lý tri thức và Công nghệ, Trung tâm nghiên cứu Châu Á Thái Bình Dương, tòa soạn thông tin QCA Thương mại chứng nhận doanh hiệu doanh nghiệp Việt Nam uy tín, chất lượng năm 2007. + Gia Định Ngân hàng tự đánh giá xếp loại A theo quy định Ngân hàng Nhà nước. -51- 2.2.4 Đánh giá tình hình hoạt động M&A trong ngành ngân hàng tại Việt Nam Hoạt động mua bán, sáp nhập trong lĩnh vực Ngân hàng diễn ra không rầm rộ như các nước trong khu vực bởi lẽ sự hình thành và phát triển của các ngân hàng Việt nam có những đặc trưng riêng. Không kể các ngân hàng thương mại quốc doanh, hệ thống các ngân hàng thương mại cổ phần ở nước ta còn khá non tr

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfMUA BAN VA SAP NHAP.pdf
Tài liệu liên quan