MỤC LỤC
Lời cám ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng biểu
Mở đầu 1
CHƯƠNG I :
MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀNĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Cạnh tranh 6
1.1.1 Khái niệm 6
1.1.2 Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tếthịtrường 7
1.1.3 Phân loại cạnh tranh 7
1.1.3.1 Căn cứvào chủthểtham gia 7
1.1.3.2 Căn cứvào phạm vi cạnh tranh 8
1.2 Lợi thếcạnh tranh 9
1.2.1 Khái niệm 9
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi thếcạnh tranh 11
1.3 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 12
1.3.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh 12
1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh doanh nghiệp 14
1.3.2.1 Nhóm nhân tốbên ngoài doanh nghiệp : 14
1.3.2.2 Nhóm nhân tốbên trong doanh nghiệp : 18
1.3.2.3 Xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh 20
1.3.3 Các chỉtiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 22
1.3.3.1.Nhóm chỉtiêu định lượng 22
1.3.3.2 Nhóm chỉtiêu định tính 24
1.4.Các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 24
1.4.1 Vềsản phẩm 24
1.4.2 Vềquản trịdoanh nghiệp 26
1.4.3 Phát triển các nguồn lực doanh nghiệp 26
1.4.4 Hoạt động nghiên cứu phát triển 27
1.5 Đặc điểm kinh tếkỷthuật chủyếu của công ty 28
Tóm tắt chương I 30
CHƯƠNG II :
THỰC TRẠNG VỀNĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG BẾN TRE 31
2.1 Tổng quan vềcông ty Cổphần xây dựng công trình giao thông Bến Tre : 31
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 31
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, cơcấu tổchức bộmáy công ty 32
2.1.2.1 Chức năng, nhiêm vụcủa công ty 32
2.1.2.2 Cơcấu bộmáy công ty 33
2.1.3 Lĩnh vực kinh doanh và thịtrường hoạt động 34
2.1.4 Kết quảsản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua 35
2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổphần Xây dựng công
trình giao thông Bến Tre : 37
2.2.1 Tác động của các nhân tốbên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của công ty 37
2.2.1.1 Vềngười cung ứng 37
2.2.1.2 Về đối thủcạnh tranh hiện tại trong ngành 37
2.2.1.3 Về đối thủcạnh tranh tiềm ẩn 38
2.2.1.4 Các chính sách kinh tếvĩmô của nhà nước 38
2.2.1.5 Bối cảnh quốc tếvà sựtiến bộcủa khoa học kỷthuật 39
2.2.2 Tác động của các nhân tốbên trong ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của công ty 40
2.2.2.1 Vềnguồn nhân lực 40
2.2.2.2 Vềnguồn lực tài chính 41
2.2.2.3 Vềmáy móc trang thiết bị47
2.2.2.4 Vềnguyên vật liệu 49
2.2.2.5 Vềkinh nghiệm thi công xây lắp và bảo đảm chất lượng công trình của công ty 51
2.2.2.6 Vềhoạt động Marketing 52
2.2.2.7 Một sốchỉtiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty : 53
2.2.3 Xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh của công ty 58
2.3 Đánh giá hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong thời gian qua : 59
2.3.1 Các mặt đạt được 59
2.3.2 Các mặt còn hạn chế60
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế62
2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan 62
2.3.3.2 Nguyên nhân chủquan 62
Tóm tắt chương II 65
CHƯƠNG III :
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
CỔPHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG BẾN TRE 66
3.1 Định hướng phát triển và phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty 66
3.1.1 Định hướng phát triển của công ty 66
3.1.1.1 Mục tiêu 66
3.1.1.2 Giá trịsản xuất kinh doanh 67
3.1.2 Phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty 68
3.2 Một sốgiải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty 68
3.2.1 Vềphía công ty : 69
3.2.1.1 Thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và hạtối đa
giá thành xây lắp công trình 69
3.2.1.2 Tăng cường công tác thu hồi vốn kết hợp với việc lựa chọn nguồn vốn
và huy động vốn cho phù hợp 72
3.2.1.3 Thực hiện tổchức, sắp xếp lại và tăng cường giáo dục đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao chất lượng cán bộcông nhân viên 74
3.2.1.4 Phát huy các biện pháp cải tiến kỹthuật, đầu tưnâng cao năng lực
máy móc thiết bịthi công 76
3.2.1.5 Xây dựng và phát triển văn hoá doanh nghiệp 78
3.2.2 Vềphía Nhà nước : 78
3.2.2.1 Tiếp tục hoàn thiện hệthống pháp luật, các chính sách kinh tếcủa
Nhà nước cho phù hợp với yêu cầu quốc tế, tạo môi trường kinh doanh ổn định 78
3.2.2.2 Nhà nước cần đầu tưnhiều hơn nữa cho giáo dục đào tạo khoa học kỹ
thuật, nghiên cứu triển khai 79
3.2.2.3 Đẩy mạnh quá trình cải cách thủtục hành chính 81
3.2.2.4 Mởrộng quan hệngoại giao, thương mại với các nước 82
Tóm tắt chương III 82
KẾT LUẬN 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
PHỤ LỤC 86-90
100 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 19474 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông Bến Tre, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng tiết kiệm chi phí và kết quả cũng đã phản ánh là công ty vẫn
đảm bảo lợi nhuận trước và sau thuế đều tăng, tức là công tác mở rộng
quy mô sản xuất của công ty đã có hiệu quả , điều đó khẳng định chiến
lược kinh doanh của công ty là đúng đắn. Hơn thế nữa, kết qủa đó còn
khẳng định sự cố gắng, nhiệt tình tận tụy của tập thể cán bộ công nhân
viên trong sản xuất, lao động để đưa công ty vượt qua khó khăn trong
giai đoạn đầu sau khi cổ phần hoá.
37
2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xây
dựng công trình giao thông Bến Tre.
2.2.1 Tác động của các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến năng
lực cạnh tranh của công ty :
2.2.1.1.Về người cung ứng :
Nguồn NVL đầu vào của Cty chủ yếu là cát , đá , ciment , sắt thép ,
nhựa đường …là những sản phẩm đơn vị không thể sản xuất được nên Cty
phải mua ngoài và chịu ảnh hưởng rất lớn về tiến độ cung cấp , chất lượng sản
phẩm , điều kiện thanh toán với bên bán hàng .Ngoài ra nguồn cung cấp cát
đá các loại cũng đang khan hiếm do một số tỉnh như Đồng Nai , Bà Rịa –
Vũng Tàu hạn chế cấp phép khai thác .Điều này ảnh hưởng rất lượng đến tiến
độ cung cấp vật tư để thi công hoàn thành công trình . Khách hàng : Chủ yếu
là các Ban quản lý dự án , đại diện cho nhà nước quản lý thực hiện dự án nên
phải thực hiện theo đúng quy trình quy phạm của nhà nước quy định về quản
lý đầu tư xây dựng cơ bản .Vì vậy , Cty phải đấu thầu trong kiện cạnh tranh
gay gắt về giá , về tiến độ thi công , về máy móc thiết bị , về kinh nghiệm thi
công công trình tương tự và năng lực tài chính.
2.2.1.2.Đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành :
Đối thủ cạnh tranh hiện tại của Cty chủ yếu là Cty CP xây dựng công
trình giao thông 674 , Cty CP xây dựng công trình giao thông 675 , Cty thi
công cơ giới 1 .
- Cty CP xây dựng công trình giao thông 674 :
+ Điểm mạnh : Có kinh nghiệm thi công các công trình giao thông ,
có uy tín , máy móc thiết bị nhiều và đa dạng , thị phần hoạt động rộng .
+ Điểm yếu : Nguồn nhân lực hạn chế do khi trúng thầu thi công thì
Cty chỉ bố trí cán bộ khung để quản lý , còn công nhân thuê hợp đồng công
38
nhật nên ảnh hưởng chất lượng sản phẩm và tiến độ thi công , chưa am hiểu
nhiều thị trường và khách hàng .
- Cty CP xây dựng công trình giao thông 675 :
+ Điểm mạnh : Chất lượng sản phẩm luôn đảm bảo , máy móc thiết
bị đáp ứng đủ các yêu cầu thi công , khả năng tài chính đáp ứng được tiến độ
thi công , có uy tín và thương hiệu trên thị trường , thị phần hoạt động rộng ,
am hiểu thị trường và khách hàng .
+ Điểm yếu : Khả năng cạnh tranh về giá thầu , vị trí địa lý và nguồn
nhân lực .
- Cty Thi công cơ giới 1 :
+ Điểm mạnh : Chủ lực thi công các công trình cầu , chất lượng sản
phẩm luôn đảm bảo , máy móc thiết bị hiện đại đáp ứng đủ các yêu cầu thi
công , khả năng tài chính mạnh đáp ứng được tiến độ thi công , có uy tín và
thương hiệu trên thị trường , thị phần hoạt động rộng , am hiểu thị trường và
khách hàng .
+ Điểm yếu : Vị trí địa lý và nguồn nhân lực .
2.2.1.3.Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn :
Chủ yếu là những doanh nghiệp thuộc các tổng Cty nhà nước có quy
mô và năng lực tài chính rất lớn muốn mở rộng thị trường , tham gia dự thầu
các công trình có giá trị lớn và công nghệ thi công phức tạp trong khi các đối
thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành không đủ năng lực để tham gia .Vì vậy,
các công ty trong ngành có thể sẽ không chống cự quyết liệt đối với sự xâm
nhập của đối thủ mới vì tốc độ tăng trưởng của ngành cao nên có thể tiếp
nhận thêm đối thủ mới mà không làm sụt giảm doanh thu và lợi nhuận của
các công ty hiện tại.
2.2.1.4.Các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước :
39
- Môi trường chính trị: Ổn định , minh bạch rõ ràng đã tạo điều kiện
thuận lợi cho các Cty yên tâm kinh doanh sản xuất .
- Môi trường pháp lý: Một số quy trình , thụ tục hành chánh về xây
dựng cơ bản còn quá rườm rà , gây lãng phí như trình tự , thủ tục phê duyệt
dự án quá lâu nên khi triển khai thực hiện so với thời điểm lập dự án không
còn phù hợp với thực tế , dẫn đến hiệu quả dự án không cao .
- Môi trường kinh tế : Khi Chủ đầu tư chậm GPMB dẫn đến công
trình bị kéo dài tiến độ , bố trí vốn trả nợ không tương ứng giá trị Cty thực
hiện , một số mặt hàng do nhà nước quản lý như nhiên liệu …để biến động
lớn dẫn đến các loại vật tư khác tăng giá theo nhưng không cho đơn vị thi
công điều chỉnh giá, chính sách điều hành kinh tế vĩ mô , lạm phát , chính
sách tiền tệ không theo kịp thị trường đã tác động rất lớn đến kết quả , hiệu
quả SXKD và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .
- Môi trường khí hậu tự nhiên : như mưa , bão …sẽ các tác động rất
lớn đến tiến độ và chất lượng công trình .
2.2.1.5.Bối cảnh quốc tế và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật :
- Tình hình kinh tế thế giới suy thoái đã tác động rất lớn đến sự phát
triển kinh tế Việt Nam ,đã làm gia tăng lạm phát , giảm GDP …nên ảnh
hưởng không nhỏ đến chi phí đầu vào của Cty .
- Sự tiến bộ của khoa học kỷ thuật đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp
tiếp cận công nghệ mới , tiên tiến phục vụ thi công các công trình được thuận
lợi .Tuy nhiên chi phí chuyển giao công nghệ còn quá cao so với năng lực tài
chính hiện có của đơn vị .
40
2.2.2 Tác động của các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến năng
lực cạnh tranh của công ty :
2.2.2.1 Về nguồn nhân lực :
Đến ngày 31/12/2010 công ty đã có 308 lao động với cơ cấu thể hiện
trong bảng 2.2 như sau :
Bảng 2.2 : Cơ cấu lao động và thu nhập CBCNV qua các năm
STT Chỉ tiêu Đơn vị 2008 2009 2010
1 Lao động trực tiếp Người 241 244 255
2 Lao động gián tiếp Người 54 53 53
3 Tổng số lao động Người 295 297 308
4 TNBQ người/tháng Đồng 1.650.000 2.118.500 2.733.000
( Nguồn : Phòng Tổ chức hành chánh Cty )
Qua số liệu tại bảng 2.2, ta thấy : Số lượng lao động công ty ngày
càng tăng và tăng chủ yếu là lao động trực tiếp. Đồng thời , công ty cũng rất
quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhiên viên cụ thể qua thu nhập bình
quân của người lao động ngày càng tăng từ 1,65 triệu đồng/người/tháng vào
năm 2008 lên 2,733 triệu đồng/người/tháng vào năm 2010.Tuy so với các
công ty khác chưa phải là cao , song với một công ty mới chuyển đổi hình
thức sở hữu sang Cty cổ phần , điều kiện kinh doanh khắc nghiệt do phải cạnh
tranh với nhiều công ty khác thì thu thập như vậy là một thành tích rất lớn .
• Xét về mặt chất lượng lao động : ( Số liệu đến 31/12/2010 )
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động theo cấp bậc
STT Cán bộ công nhân viên Số lượng
1 Cán bộ quản lý 23
2 Cán bộ kỹ thuật và văn phòng 30
3 Công nhân kỹ thuật 204
4 Lao động phổ thông 51
Tổng cộng 308
( Nguồn : Phòng Tổ chức hành chánh Cty )
41
Bảng 2.4: Cơ cấu lao động theo trình độ
STT Cán bộ công nhân viên Số lượng Tỷ lệ % theo cấp bậc
1 Cán bộ quản lý và kỹ thuật 53 17,22
Trên đại học 0 0
Đại học và Cao đẳng 39 12,67
Trung cấp, sơ cấp 14 4,55
2 Công nhân kỹ thuật 204 66,23
Bậc 4/7 110 35,71
Bậc dưới 4 94 30,52
3 Lao động phổ thông 51 16,55
Tổng cộng 308 100
( Nguồn : Phòng Tổ chức hành chánh Cty )
Qua số liệu tại bảng 2.3 và 2.4 , ta thấy: Trình độ cán bộ quản lý và
kỷ thuật của công ty đa số đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, được đào tạo đúng
chuyên ngành ,có kinh nghiệm và thâm niên công tác lâu dài tại công ty , đây
là lợi thế của Cty trong việc quản lý , điều hành thi công các công trình. Tuy
nhiên, bộ máy quản lý và kỷ thuật của công ty còn chiếm tỷ lệ khá cao là
17,21%. Điều này sẽ làm tăng chi phí quản lý, làm tăng giá thành nên sẽ ảnh
hưởng không nhỏ đến năng lực canh tranh của công ty so với các đối thủ
khác. Ngoài ra ,công ty còn có lực lượng công nhân kỹ thuật lớn cả về số
lượng và chất lượng chiếm tỷ lệ rất cao là 66,23 % . Đây chính là điểm mạnh
của công ty trong cạnh tranh với các công ty khác .
2.2.2.2 Về nguồn lực tài chính :
Tình hình tài chính là yếu tố cơ bản nhất để đánh giá năng lực cạnh
tranh của công ty .Do các công trình của công ty thi công thường có quy mô
lớn , giá trị cao và thời gian thi công dài cho nên lượng vốn nằm trong công
trình rất lớn và chậm được thu hồi. Mặt khác , do phải đảm bảo việc làm cho
người lao động và đảm bảo cho quá trình sản xuất của công ty được liên tục
nên công ty phải đảm nhiệm thi công nhiều công trình cùng một lúc và không
ngừng tìm cơ hội tham gia dự thầu các công trình khác.Thêm vào đó không
42
phải công trình nào đã được hoàn thành bàn giao cũng đều được chủ đầu tư
thanh toán đầy đủ ngay mà phụ thuộc vào nguồn vốn do ngân sách nhà nước
cấp hay các chủ đầu tư tự huy động . Tất cả các lý do trên đòi hỏi công ty phải
có một nguồn lực tài chính đủ mạnh thì mới có khả năng đáp ứng nhu cầu vốn
thực tế để đảm bảo thi công các công trình đúng tiến độ , từ đó nâng cao thêm
năng lực cạnh tranh của Cty. Năng lực tài chính của công ty thể hiện ở các chỉ
tiêu cụ thể như sau ( Đơn vị : Triệu đồng )
Bảng 2.5 : Bảng cân đối kế toán của công ty từ năm 2008 - 2010
STT Tài sản 2008 2009 2010
A.TÀI SẢN 99.491 122.013 160.818
I Tài sản ngắn hạn : 91.606 108.904 138.466
1 Tiền mặt & các khoản ĐTTCNH 4.601 33.180 16.661
2 Các khoản phải thu 10.254 29.225 64.690
3 Hàng tồn kho 76.005 44.826 52.932
4 Tài sản ngắn hạn khác 746 1.673 4.184
II Tài sản dài hạn : 7.885 13.109 22.352
1 Tài sản cố định : 7.869 13.104 18.336
a TSCĐ hữu hình : 7.721 12.528 15.816
b TSCĐ thuê tài chính : 129
c Chi phí XDCB dỡ dang 19 576 2.521
2 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 4 5 4.005
3 Tài sản dài hạn khác 12 11
B.NGUỒN VỐN 99.491 122.013 160.818
I Nợ phải trả 87.487 107.979 142.624
1 Nợ ngắn hạn 86.248 107.797 142.166
Trong đó : Vay ngắn hạn 12.102 5.144 63.709
2 Nợ dài hạn 1.239 0 458
II Nguồn vốn chủ sở hữu 12.004 14.034 17.751
1 Nguồn vốn – quỹ 12.074 14.297 18.194
2 Nguồn kinh phí , quỹ khác -70 -263 -443
( Nguồn : Báo cáo tài chính của Cty do Phòng tài chính kế hoạch cung cấp )
43
Qua số liệu ở bảng 2.5, ta thấy : Quy mô tài chính của công ty có xu
hướng ngày càng tăng và tăng với tỷ lệ rất lớn , cụ thể năm 2010 có sự tăng
trưởng rất lớn so với năm 2009 với giá trị tuyệt đối tăng là 38.805 triệu đồng (
tăng 31,8% ) , còn so với năm 2008 tăng 61.327 triệu đồng ( tăng 61,64%)
.Nhìn chung , quy mô tài chính của Cty từ 2008 - 2010 tăng chủ yếu là từ
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn từ 7.500 triệu đồng vào năm 2009 tăng lên
14.043 triệu đồng vào năm 2010 ( tăng 87,24%) , các khoản phải thu còn tồn
đọng khá lớn chưa thu được từ 10.254 triệu đồng vào năm 2008 tăng lên
64.690 triệu đồng vào năm 2010 ( tăng 530,87% ) , điều này sẽ ảnh hưởng lớn
khả năng thanh toán của Cty ; hàng tồn kho năm 2010 giảm 23.073 triệu đồng
( giảm 30,36%) so với năm 2008 và tăng 8.106 triệu đồng ( tăng 18% ) so với
năm 2009, điều này chứng tỏ trong năm 2010 Cty đã triển khai thi công một
số công trình mới nhưng chưa nghiệm thu thanh toán và Cty từng bước có
nhiều biện pháp quản lý để làm tăng nhanh vòng quay vốn và hiệu quả sử
dụng vốn ; tài sản cố định năm 2010 tăng so với năm 2009 là 5.232 triệu đồng
( tăng 39,93%), so với năm 2008 tăng 10.467 triệu đồng ( tăng 133%) , việc
Cty đầu tư thêm máy móc thiết bị sẽ tạo điều kiện thi công công trình đạt tiến
độ và chất lượng cao hơn ; các khoản đầu tư tài chính năm 2010 tăng 4.000
triệu đồng so với năm 2009, đây là khoản vốn Cty đã góp để thành lập Cty
chuyên kinh doanh vật liệu xây dựng , nhằm giúp Cty chủ động nguồn cung
cấp vật liệu đầu vào đảm bảo chất lượng , giá thành thấp .
Về nguồn vốn : Nợ phải trả năm 2010 tăng 34.645 triệu đồng ( tăng
32,08% ) so với năm 2009 và tăng 55.137 triệu đồng ( tăng 63,02% ) so với
năm 2008 .Nợ phải trả tăng chủ yếu là các khoản nợ Cty đã chiếm dụng của
các đối tác nhưng chưa đến hạn thanh toán và Cty vay ngân hàng để bổ sung
vốn lưu động để đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình ; nguồn vốn chủ sở
hữu năm 2010 tăng 3.717 triệu đồng ( tăng 26,49% ) so với năm 2009 và tăng
44
5.747 triệu đồng ( tăng 47,88% ) so với năm 2008 , nguồn vốn tăng chủ yếu là
do lợi nhuận chưa phân phối đem lại .Điều này chứng tỏ hoạt động của Cty
từng bước đi vào ổn định và có hiệu quả năm sau luôn cao hơn năm trước .
• Khả năng tài chính tự có, khả năng thanh toán nhanh :
Thông qua bảng tính các chỉ tiêu tài chính chủ yếu , chúng ta sẽ hiểu
hơn về khả năng này của công ty :
Bảng 2.6 : Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của công ty
từ năm 2008 – 2010 .
( Nguồn : Báo cáo tài chính của Cty do Phòng tài chính kế hoạch cung cấp )
Qua số liệu ở bảng 2.6, ta thấy : Cơ cấu vốn cho tài sản cố định ngày
càng có xu hướng gia tăng , cụ thể năm 2008 chiếm tỷ lệ 7,93% so với tổng
tài sản , năm 2009 chiếm tỷ lệ 10,74% so với tổng tài sản và năm 2010 chiếm
tỷ lệ 13,9% so với tổng tài sản, trong khi đó cơ cấu vốn cho tài sản lưu động
ngày càng có xu hướng giảm , cụ thể năm 2007 chiếm 92,07% tổng tài sản ,
năm 2008 giảm còn 89,26% và năm 2010 giảm còn 86,1% so với tổng tài sản.
Điều này hoàn toàn hợp lý cho mọi công ty chuyên ngành xây dựng nếu muốn
STT Chỉ tiêu ĐVT 2008 2009 2010
1 Cơ cấu vốn:
Tài sản cố định/ tổng tài sản % 7,93 10,74 13,9
Tài sản lưu động/ tổng tài sản % 92,07 89,26 86,1
2 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế /nguồn
vốn chủ sở hữu .
% 1,42 15,55 32,58
3 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế /doanh
thu thuần .
% 0,18 1,47 3,67
4 Khả năng thanh toán hiện thời Lần 1,06 1,01 0,97
5 Khả năng thanh toán nhanh “ 0,17 0,58 0,57
6 Vòng quay vốn lưu động Vòng 0,95 1,5 1,3
7 Tỷ số nợ % 87,93 88,50 88,94
8 Tỷ số tự tài trợ % 12,07 11,5 11,35
9 Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ Lần 1,52 1,08 0,79
45
phát triển , cạnh tranh được trên thị trường thì phải từng bước thay đổi máy
móc thiết bị củ bằng những máy móc thiết bị hiện đại , có tính năng kỷ thuật
cao để phù hợp yêu cầu kỷ thuật ngày càng cao trong việc thi công các công
trình. Mặt khác , tỉ suất lợi nhuận ngày càng tăng qua các năm , điều này
chứng tỏ việc đầu tư kinh doanh của công ty ngày càng có hiệu quả và hiệu
ứng kéo theo là chu kỳ vòng quay vốn lưu động của công ty ngày càng được
rút ngắn lại từ 0,95 lần vào năm 2008, lên 1,5 lần năm 2009 và 1,3 lần vào năm
2010 nhưng so với một số Công ty khác như Công ty cổ phần xây dựng công
trình giao thông 674 ( tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu năm 2010 đạt 5,86% ,
vòng quay vốn lưu động đạt 1,53 lần ) , Công ty cổ phần xây dựng công trình
giao thông 675 ( tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu năm 2010 đạt 5,2% , vòng
quay vốn lưu động đạt 1,47 lần )… thì tỷ suất lợi nhuận và vòng quay vốn của
đơn vị còn quá thấp .Tuy nhiên vì ngành xây dựng có tính chất đặc thù là thời
gian thi công dài làm cho khối lượng sản phẩm dở dang và hàng hoá tồn kho
lớn, điều này đồng nghĩa với việc ứ đọng vốn lưu động nên đây cũng đều bài
toán khó cho các công ty .
Mặc dù một số chỉ tiêu tài chính của công ty từ năm 2008 – 2010 về
cơ cấu vốn , tỷ suất lợi nhuận ngày càng có xu hướng tăng thì còn một số chỉ
tiêu tài chính như tỷ số tự tài trợ còn thấp , tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định có
xu hướng giảm , và khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2010 chỉ đạt
0,57 lần , so với một số đối thủ trên địa bàn thì còn rất thấp như Cty cổ phần
Vật liệu xây dựng Bến tre đạt 1,58 lần, Công ty cổ phần Phát triển nhà Bến
Tre đạt 1,13 lần , Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông đạt 1,3 lần ,
Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 675 đạt 0,98 lần … đây chính
là tín hiệu không tốt cho bức tranh tài chính của công ty trong việc thanh toán
nợ .Chứng tỏ công ty còn phụ thuộc nhiều vào các tổ chức tín dụng bên ngoài.
Điều này ảnh hưởng lớn đến tính chủ động và khả năng huy động vốn của
46
công ty, đồng thời công ty cũng gặp rủi ro nhiều hơn trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh.
• Khả năng huy động vốn của công ty :
Qua bảng chỉ tiêu ta thấy khả năng thanh toán còn thấp, tỷ số nợ của
công ty còn khá cao do ảnh hưởng công tác thu hồi vốn công ty còn hạn chế
(tính đến 31/12/2010 công ty còn phải thu đến 64.690 triệu đồng). Chính điều
này ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng vay vốn của công ty. Hiện nay công
ty chủ yếu vay vốn chủ yếu qua các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh ,
mặc dù Cty đã niêm yết trên sàn Upcom vào năm 2009 ( Mã chứng khoán
TBT ) nhưng tính thanh khoản cổ phiếu của Cty rất thấp , thậm chí không có
giao dịch nên việc huy động vốn qua kênh này gặp nhiều khó khăn .
• Hiệu quả sử dụng vốn của công ty :
Hình 2.2 : Doanh thu – Lợi nhuận từ năm 2008 – 2010
Bảng Doanh thu – Lợi nhuận năm 2008 - 2010
95,696
150,863
161,165
170 2,223 5,928
2008 2009 2010
Doanh thu Lợi nhuận
47
Qua hình 2.2 , ta thấy : Doanh thu của công ty tăng rất nhanh qua các
năm , cụ thể như : năm 2010 tăng 10.302 triệu đồng ( tăng 6,83 % ) so năm
2009 và tăng 65.469 triệu đồng ( tăng 68,41%) so với năm 2007. Lợi nhuận
năm 2010 tăng 3.705 triệu đồng ( tăng 166,66%) so với năm 2009 và tăng
5.758 triệu đồng ( tăng 3387% ) so với năm 2008 .Điều này chứng tỏ Cty đã
sử dụng vốn có hiệu quả cao .
2.2.2.3 Về máy móc , trang thiết bị :
• Năng lực máy móc hiện có của công ty :
Đối với công ty xây dựng thì máy móc thiết bị là yếu tố đầu vào vô
cùng quan trọng , là một trong những điều kiện tiên quyết để chủ đầu tư lựa
chọn nhà thầu. Nếu công ty nào sở hữu máy móc càng tân tiến, hiện đại thì
khả năng thắng thầu càng lớn và chất lượng công trình càng nâng cao.Được
thể hiện rõ nét ở bảng số liệu sau:
Bảng 2.7 : Danh mục các Máy móc thiết bị chính của công ty
(Tính đến ngày 31/12/2010)
STT Tên thiết bị chính Số lượng Nguồn gốc Công suất trung bình
1 Xe bang 4 Nga – Nhật 10T
2 Xe lu 14 Nhật , Mỹ .. 8T – 14T
3 Xe ủi 3 Nhật – Mỹ 5T
4 Xe cuốc 2 Nhật 0.5 m3/gàu
5 Trạm bê tông nhựa nóng 1 Việt Nam 25T/h
6 Xe Ô tô tải Bel 11 Trung Quốc -
Nga
8 T – 13T
7 Sà lan 3 Việt Nam 400T
Cần cẩu bánh xích 3 Nhật 35T
Tàu kéo 3 Việt Nam 135cv
8 Xe xúc 1 Nhật 1.7m3/gàu
9 Xe cẩu 2 Hàn Quốc ,
Nhật
8T – 10T
10 Máy móc thiết bị khác 4 8T
( Nguồn do Phòng vật tư Thiết bị Cty cung cấp năm 2010 )
48
Do đặc trưng của ngành xây dựng chủ yếu thi công dựa trên công
suất của máy móc thiết bị, nên công ty nào có hệ thống thiết bị tiên tiến
thì sẽ chiếm được ưu thế cạnh tranh. Qua bảng 2.7 , ta thấy : năng lực
máy móc thiết bị của công ty khá lớn về cả số lượng và chủng loại. Hiện
tại công ty có trên 51 đầu máy và nhiều loại máy móc thiết bị nhỏ khác
,công suất trung bình của mỗi thiết bị cũng tương đối cao nên đảm bảo thi
công hoàn thành được công trình theo đúng tiến độ, tạo điều kiện cho
công ty có thể tham gia nhiều công trình cùng một lúc, không bị bỏ lỡ cơ
hội kinh doanh.Qua 5 năm đi vào hoạt động theo mô hình công ty cổ
phần, công ty đã trang bị thêm rất nhiều máy móc thiết bị , thực hiện cải
tiến và hiện đại hoá hệ thống máy móc của mình nhằm phục vụ tốt nhất
cho việc thi công các công trình. Đây chính là một ưu thế lớn cho công ty
trong cuộc chạy đua với những đối thủ khác.
Cơ cấu xuất xứ Máy móc Thiết bị
Nga 9.80%
Úc 1.96%
Nhật 35.29%
Mỹ 5.88%
Trung Quốc
23.53%
Hàn Quốc
1.96%
Việt Nam
13.73%
Khác 7.85%
Hình 2.3 : Cơ cấu xuất xứ máy móc thiết bị của Cty
(Nguồn do Phòng vật tư thiết bị Cty cung cấp năm 2010)
Tuy nhiên, qua hình 2.3 về Cơ cấu xuất xứ máy móc thiết bị
công ty , ta thấy: Đa phần máy móc trang bị của công ty đều nhập từ nước
49
ngoài , đến nay đã trích khấu hao nhiều nên giá trị còn lại của tài sản ít .
Có những máy móc đã hết giá trị sử dụng như : xe lu chenggong của
Trung Quốc, một số xe lu của Nhật , máy hàn của Liên Xô … Nhìn chung
, các loại máy móc thiết bị này được nhập vào những năm trước năm 2000
nên cũ và lạc hậu .Điều này gây rất nhiều khó khăn cho công ty trong việc
hoàn thành đúng tiến độ, chất lượng công trình, làm tăng chi phí bảo quản,
sửa chữa, làm tăng giá thành, giảm năng lực cạnh tranh cho công ty.
• Công tác quản lý máy móc thiết bị :
Công ty dựa vào nhiệm vụ sản xuất của các bộ phận trực tiếp sản
xuất để giao quản lý , sử dụng máy móc thiết bị, khấu hao sửa chữa máy
móc thiết bị theo quy chế khoán nội bộ của đơn vị. Bên cạnh việc phân
giao máy móc thi công ,công ty còn quan tâm đến việc trang bị cho các
phòng nghiệp vụ các trang thiết bị để phục vụ công tác được thuận lợi
như: máy vi tính, máy in laze, máy fax , máy điện thoại , máy
photocoppy… Ngoài ra ,Công ty còn sử dụng các phần mềm chuyên dụng
như: phần mềm kế toán, phần mềm thiết kế đồ hoạ Autocard... nhằm tạo
điều kiện nâng cao hiệu quả hoạt động cho cán bộ công nhân viên. Việc
quản lý như trên tuy làm cho các đơn vị chủ động trong việc sử dụng máy
móc thiết bị , song khả năng huy động cho sử dụng thi công cùng một lúc
sẽ gặp khó khăn.
2.2.2.4 Về nguyên vật liệu :
• Nguồn cung ứng nguyên vật liệu :
Là một công ty xây dựng nên có rất nhiều nguyên , nhiên vật liệu
cần thiết để phục vụ cho việc thi công các công trình như : cát , đá , ciment
, nhựa đường , sắt thép ….Nó là yếu tố đầu vào vô cùng quan trọng chiếm
70% tổng giá thành công trình và quyết định đến chất lượng, vẽ mỹ quan
của công trình cũng như ảnh hưởng đến uy tín của công ty. Nhận thức
50
được tầm quan trọng đó mà công ty đã rất chú trọng từ khâu thu mua đến
bảo quản nguyên vật liệu nhằm đảm bảo tiến độ thi công và tiết kiệm tối
đa chi phí nguyên vật liệu. Hiện tại nguồn cung ứng nguyên vật liệu chính
từ các nhà cung ứng truyền thống , đã gắn bó lâu đời với công ty như :
Công ty cổ phần Vật liệu xây dựng Bến Tre (xi măng, sắt , thép...), công ty
TNHH thép Việt Kim , công ty Xăng dầu Bến Tre , công ty TNHH Minh
Thanh , DNTN Nhật Quang ...Là một Cty làm ăn có uy tín trên thương
trường nên ngoài việc được các nhà cung cấp vật liệu kịp thời , chất lượng
đảm bảo thì công ty còn được hưởng những điều kiện thanh toán ưu đãi
như: giảm giá, bán chịu chậm thanh toán. Điều này đã tạo lợi thế cho công
ty trong việc giảm bớt nhu cầu vốn lưu động, giảm chi phí vốn nên tăng
khả năng cạnh tranh so với nhiều đối thủ .
• Công tác quản lý dự trữ nguyên vật liệu :
Do các công trình xây dựng thường kéo dài nên việc quản lý, dự
trữ và bảo quản nguyên vật liệu được đặt lên hàng đầu trong việc đảm bảo
chất lượng công trình. Nếu công tác này thực hiện không tốt thì không
những làm tăng chi phí vô ích mà còn làm uy tín hình ảnh của công ty.
Nhận thức được điều này nên công ty đã xây dựng và giao trách nhiệm cho
các bộ phận trực tiếp sản xuất quản lý và bảo quản . Đối với những nguyên
vật liệu có nguồn gốc tự nhiên như: cát, đá, sỏi...thì công ty sẽ tận dụng
nguồn vật tư tại địa phương thi công hoặc mua với số lượng cần thiết theo
tiến độ thi công cho mỗi công trình. Điều này đã giảm được chi phí quản
lý, dự trữ và giảm hao hụt. Còn đối với các nguyên vật liệu cần bảo quản
như: xi măng, sắt, thép...công ty đã xây dựng được hệ thống nhà kho để
bảo quản và phân giao nhiệm vụ quản lý cụ thể cho các bộ phận .Có hình
thức thưởng , phạt rõ ràng cho các bộ phận trực tiếp sản xuất nhằm giảm
51
thiểu tối đa tỷ lệ hao hụt và giảm chất lượng nguyên liệu đầu vào, gây ảnh
hưởng xấu tới uy tín và làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty.
2.2.2.5 Về kinh nghiệm thi công xây lắp và bảo đảm chất
lượng công trình của công ty :
Công ty là đơn vị chủ lực trên địa bàn tỉnh nên đã tham gia thi
công nhiều công trình trọng điểm, vì thế công ty cũng đã tích luỹ được rất
nhiều kinh nghiệm trong hoạt động xây lắp. Đây chính là một lợi thế của
công ty so với các doanh nghiệp xây dựng khác.Các ngành chính mà công
ty có bề dày kinh nghiệm được thể hiện qua bảng sau :
Bảng 2.8 : Kinh nghiệm thi công xây lắp công trình
STT Ngành nghề Số năm kinh nghiệm
1 Xây dựng công trình giao thông 33
2 Sửa chữa , đóng mới phương tiện thuỷ 28
3 Sản xuất phụ kiện cầu Effiel , Bailley 25
4 Sản xuất cống , trụ điện các loại 4
5 Sản xuất gạch 4
( Nguồn do Phòng tài chính kế hoạch Cty cung cấp )
Qua số liệu bảng 2.8 ,ta thấy : Đối với các ngành xây dựng các công
trình giao thông, sữa chữa đóng mới phương tiện thuỷ, sản xuất phụ kiện cầu
là những ngành chính mà cũng là điểm mạnh của công ty, còn những ngành
như sản xuất cống , trụ điện , gạch và một số hoạt động khác công ty vẫn còn
yếu hơn so với nhiều đối thủ trong ngành.
Về chất lượng công trình luôn được công ty đặt lên mối quan tâm
hàng đầu. Sản phẩm của ngành xây dựng là một phần của cơ sở hạ tầng nhằm
phục vụ sản xuất, xã hội nên tính an toàn, độ bền vững, tính kỹ thuật, mỹ
thuật là các tiêu chí quan trọng nhất. Do vậy công ty đã có hệ thống quản lý
52
kiểm tra, kiểm soát chất lượng công trình rất chặt chẽ từ khâu đầu vào đến sản
phẩm cuối cùng. Chính vì vậy mà chất lượng công trình của công ty luôn
được các nhà thầu tín nhiệm.
2.2.2.6 Về hoạt động Marketing :
Đây là lĩnh vực khá mới mẻ đối với công ty, chính vì vậy mà hoạt
động này chưa được quan tâm đúng mức, chưa thiết lậ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giai_phap_nang_cao_nang_luc_canh_tranh_cua_cong_ty_co_phan_xay_dung_cong_trinh_giao_thong_ben_tr.pdf