Luận văn Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng nông sản xuất khẩu tại công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I

MỤC LỤC

Phần I- Những vấn đề lý luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 6

I-Cạnh tranh và các hình thức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường 6

1. Khái niệm về cạnh tranh 7

2. Các hình thức cạnh tranh 8

2.2. Căn cứ vào mức độ và tính chất của cạnh tranh trên thị trường 10

2.3 Căn cứ vào chủ thể tham gia vào thị trường 11

3. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường có định hướng XHCN ở Việt Nam. 12

II. Năng lực cạnh tranh và các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. 13

1. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 13

2. Các nhân tố quyết định cường độ cạnh tranh 14

3. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 15

3.1 Các nhân tố bên trong ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 16

3.3. Mô hình cạnh tranh (Micheal Poster với 5 lực lượng cạnh tranh) 20

3.3.1. Sự đe doạ từ các đối thủ tiềm ẩn 21

3.3.2. Sức ép từ nhà cung cấp 22

3.3.3. Sức ép của khách hàng 22

3.3.4. Sự đe doạ từ đối thủ hiện tại 23

3.3.5. Sự đe doạ từ sản phẩm thay thế 23

4. Một số công cụ cạnh tranh chủ yếu của các doanh nghiệp 24

4.2. Cạnh tranh bằng giá cả 26

4.3. Cạnh tranh về phân phối và bán hàng 27

4.4. Cạnh tranh về thời cơ thị trường 29

5. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 30

5.1. Thị phần của doanh nghiệp 30

5.2 Tỷ suất lợi nhuận 31

III- Vai trò và sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 32

2. Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 33

 

Phần II Thực trạng năng lực cạnh tranh mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu ở Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I 35

I. Tổng quan về Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I 35

1. Hoàn cảnh ra đời của công ty xuất nhập khẩu tổng hợp 1 35

2. Quá trình phát triển của công ty 37

3. Nhiệm vụ, mục đích, phạm vi hoạt động của Công ty XNK Tổng hợp I

II. Những đặc điểm chủ yếu có ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của mặt hàng nông sản xuất khẩu ở công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I 39

1. Đặc điểm các mặt hàng nông sản xuất khẩu của Công ty 39

2. Quy trình thực hiện xuất nhập khẩu hàng hoá 39

2.1. Xin giấy phép xuất nhập khẩu hàng hoá 40

2.2. Chuẩn bị hàng xuất khẩu 41

2.3. Kiểm tra chất lượng hàng xuất khẩu 41

2.4. Thuê tàu lưu cước 41

2.5. Mua bảo hiểm 41

2.6. Làm thủ tục hải quan 41

2.7. Giao nhận hàng với tàu 42

2.8. Làm thủ tục thanh toán 42

2.9. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại 42

3. Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh 43

4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 43

Sơ đồ: cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty XNK Tổng hợp I 46

5. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 47

6. Thị trường xuất khẩu hàng nông sản của Công ty 47

7. Vốn kinh doanh 49

8. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty 51

III. Thực trạng năng lực cạnh tranh của một số mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu 51

1. Kết quả sản xuất kinh doanh của toàn công ty trong ba năm gần đây 54

2. Cường độ cạnh tranh trong hoạt động xuất khẩu nông sản. 54

3. Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty về một số mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu 57

4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của một số mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu của Công ty 59

4.1. Các nhân tố thuộc về hàng hoá ảnh hưởng đến sự cạnh tranh của hàng nông sản 60

4.2. Các nhân tố trong công ty có ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của hàng nông sản 63

5. Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty 69

5.1. Những thành tựu đạt được 69

5.2. Những mặt còn tồn tại 69

5.3. Những nguyên nhân dẫn đến tồn tại 70

 

Phần III các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng nông sản xuất khẩu ở công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I 72

I. Phương hướng và mục tiêu phát triển của công ty 72

1. Phương hướng của hoạt động nông sản của công ty 72

2. Mục tiêu hoạt động của Công ty năm 2001 72

II. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty 73

 Giải pháp thứ nhất: Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả 73

 Giải pháp thứ hai: Nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm củng cố uy tín, tăng năng lực cạnh tranh 77

 Giải pháp thứ ba: Thực hiện đồng bộ các chính sách Marketing 81

 Giải pháp thứ tư: Tăng cường đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ lao động 85

III. Một số kiến nghị với Nhà nước . 89

1. Qui hoạch các vùng sản xuất và chế biến nông sản xuất khẩu. 89

2. Trợ giúp cho các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản. 92

2.1. Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm thị trường . 92

2.2. Hỗ trợ về vốn cho các doanh nghiệp. 92

3. Cải tiến các cơ chế trong hoạt động xuất khẩu nông sản 94

3.1. Cải tiến phương thức quản lý đầu mối và hạn ngạch xuất khẩu. 94

3.2. Nâng cao hiệu quả điều hành xuất khẩu nông sản. 94

KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

doc96 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1492 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng nông sản xuất khẩu tại công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g mại: nhập khẩu tái xuất, chuyển khẩu quá cảnh và môi giới thương mại. - Được vận tải hàng hoá kinh doanh nhập khẩu . - Được cho thuê văn phòng kinh doanh, khách sạn kho hàng nhà xưởng, phương tiện nâng đỡ. - Được làm đại lý và mở cửa hàng bán buôn, bán lẻ hàng xuất và nhập khẩu, hàng sản xuất trong nước theo quy định hiện hành của nhà nước. - Được liên doanh liên kết giữa các tổ chức trong và ngoài nước ở các lĩnh vực sản xuất kinh doanh. II. Những đặc điểm chủ yếu có ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của mặt hàng nông sản xuất khẩu ở công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I 1. Đặc điểm các mặt hàng nông sản xuất khẩu của Công ty Các mặt hàng nông sản xuất khẩu của Công ty rất đa dạng và phong phú. Lạc, quế, cà phê, gạo, cao su, hạt tiêu, hạt điều là những mặt hàng mà Công ty thường xuyên kinh doanh với khối lượng lớn, đều đặn qua các năm. Ngoài ra Công ty cũng kinh doanh những mặt hàng nông sản khác như chè, ngô, mây, cói... Tuy nhiên những mặt hàng này có kim ngạch nhỏ và không ổn định. Trong phạm vi đề tài này, em chỉ xin quan tâm đến những mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn đã đề cập ở phần trên. Giá cả các mặt hàng nông sản chịu ảnh hưởng bởi điều kiện khí hậu, thời tiết và nhu cầu trên thế giới. Mặt khác giá hàng nông sản cũng chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi chất lượng chế biến. Sản phẩm nông sản của Công ty chủ yếu là sản phẩm thô hoặc chủ yếu là mới qua sơ chế, chính vì thế mà giá cả hàng của Công ty thường thấp hơn giá các sản phẩm cùng loại của các nước trên thế giới được chế biến tốt hơn. Chất lượng hàng nông sản nhìn chung vẫn còn thấp. Việc chế biến và bảo quản nông sản cũng rất khó khăn và phức tạp đòi hỏi có kỹ thuật chuyên ngành, có hiểu biết về tính chất lý, hoá về sản phẩm. Chất lượng của hàng nông sản phụ thuộc rất lớn vào công đoạn chế biến , đây là giai đoạn rất tốn kém về chi phí. Mặt khác, ở Việt nam các công nghệ chế biến hàng nông sản còn nhiều hạn chế cũng ảnh hưởng không tốt đến chất lượng hàng nông sản. 2. Quy trình thực hiện xuất nhập khẩu hàng hoá Với vai trò là một Công ty xuất và nhập khẩu đầu nghành của Bộ Thương mại, Công ty XNK Tổng hợp I đến nay vẫn thực hiện, phối hợp chặt chẽ từ các bước nghiên cứu thị trường, khách hàng, chào hàng đến công việc thanh toán kiểm tra, giám sát đôn đốc việc thực hiện hợp đồng xuất và nhập khẩu. Trước khi thực hiện ký kết hợp đồng xuất và nhập khẩu nào đó, Công ty đều nghiên cứu tiếp cận thị trường mà hoạt động sẽ liên quan đến hàng hoá, tình hình sản xuất mặt hàng, chu kỳ sống của sản phẩm trên thị trường của nước có quan hệ, giá cả của đối thủ cạnh tranh, tỷ giá.. Việc nghiên cứu này được tiến hành qua sách báo, tài liệu, qua mạng internet hoặc cử nhân viên đến tận nơi nghiên cứu thị trường. Sau khi nghiên cứu thấy thị trường kinh doanh có hiệu quả Công ty sẽ tiến hành chào hàng.Nếu khách hàng thấy hài lòng sẽ phát giá, đề nghị ký kết hợp đồng. * Quy trình chung thực hiện xuất nhập khẩu hàng hoá. Giải quyết khiếu nại Làm thủ tục thanh toán Ký kết hợp đồng xuất khẩu Kiểm tra LC Xin phép xuất khẩu Kiểm nghiệm hàng hoá Uỷ thác lên tàu Chuẩn bị hàng hoá Làm thủ tục hải quan Giao hàng lên tàu Mua bảo hiểm Mở LC Nhận chứng từ tàu chở hàng Mua bảo hiểm Thanh toán Khiếu nại( nếu có) Thuê tàu hoặc lưu cước Làm thủ tục hải quan Kiểm tra hàng hoá Xin giấy phép nhập khẩu 2.1. Xin giấy phép xuất nhập khẩu hàng hoá Do các mặt hàng xuất nhập khẩu của công ty rất phong phú nên tuỳ thuộc vào từng mặt hàng cụ thể mà công ty phải xin giấy phép xuất nhập khẩu hàng mà nhà nước quản lý bằng hạn ngạch, máy móc thiết bị nhập khẩu bằng nguồn vốn ngân sách, hàng dự hội chợ, triển lãm, hàng gia công, hàng tạm nhập, tái xuất... để công ty xuất trình hồ sơ. -Bộ Thương mại cấp giấy phép hàng phi mậu dịch -Tổng cục Hải quan cấp giấy phép hàng phi mậu dịch. Từ ngày 01/09/1998 thay vì xin giấy phép kinh doanh tại Bộ Thương mại bằng việc đăng ký kinh doanh và mã số tại Hải quan : 0100174901 2.2. Chuẩn bị hàng xuất khẩu Thu gom hàng xuất khẩu để có đủ số hàng theo thoả thuận trong hợp đồng. Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu. Kẻ ký mã hiệu hàng hoá. 2.3. Kiểm tra chất lượng hàng xuất khẩu Kiểm nghiệm và kiểm dịch hàng xuất khẩu được tiến hành ở hai nơi: ở cơ sở và ở cửa khẩu, trong đó kiểm tra ở cơ sở do phòng Kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) tiến hành. 2.4. Thuê tàu lưu cước Phụ thuộc vào: Những điều khoản hợp đồng mua bán Đặc điểm hàng hoá mua bán Điều kiện vận tải 2.5. Mua bảo hiểm Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I thường mua bảo hiểm tại các công ty Việt Nam. Tuỳ vào mức độ quan trọng và rủi ro trong những hợp đồng nhất định mà công ty mua loại hợp đồng bảo hiểm. Việc lựa chọn điều kiện bảo hiểm và loại hợp đồng bảo hiểm được công ty dựa trên các căn cứ sau: -Điều khoản hợp đồng -Tính chất hàng hoá -Tính chất bao bì và phương thức xếp hàng. -Loại tàu chuyên chở. 2.6. Làm thủ tục hải quan Khai báo hải quan Công ty khai báo các chi tiết về hàng hoá trên tờ khai theo mã số 01001074901 để cơ quan kiểm tra các thủ tục giấy tờ, nó được xuất trình kèm theo một số chứng từ khác Xuất trình hàng hoá Thực hiện các quyết định của Hải quan 2.7. Giao nhận hàng với tàu Giao nhận hàng xuất khẩu Căn cứ vào chi tiết hàng xuất khẩu lập bản đăng ký hàng chuyên chở. Xuất trình bản đăng ký hàng chuyên chở cho người vận tải để lấy hồ sơ xếp hàng. Bố trí phương tiện đưa hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu. Lấy biên lai thuyền phó và đổi lấy vận đơn đường biển. Giao nhận hàng nhập khẩu Ký kết hợp đồng uỷ thác cho cơ quan vận tải (ga, cảng) về việc giao nhận hàng. Xác nhận với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận hàng nhập khẩu. Cung cấp tài liệu cần thiết cho việc giao nhận hàng hoá. Thanh toán cho cưo quan vận tải các khoản chi phí về giao nhận, bốc xếp bảo quản và vận chuyển hàng hoá. 2.8. Làm thủ tục thanh toán Tuỳ từng trường hợp cụ thể, tuỳ từng đối tác làm ăn mà công ty sử dụng phương thức nhờ thu hoặc phương thức thanh toán bằng thư tín dụng. 2.9. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại Khi thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu, nếu công ty nhận thấy hàng bị tổn thất, mất mát thì tiến hành lập hồ sơ khiếu nại. Khi thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu nếu có khiếu nại, bồi thường công ty có thái độ nghiêm túc và giải quyết khẩn trương nhanh chóng. 3. Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh Phòng tổng hợp Các phòng nghiệp vụ Chi nhánh tại Hà Nội Liên doanh chế biến gỗ Cơ sở và chế biến gỗ số 6 cầu diễn Các cửa hàng Xí nghiệp maay Hải phòng Các cửa hàng Xưởng lắp ráp xe máy tương mai Cơ sở chế biến quế , điều nhân Trụ sở chính 46 Ngô Quyền Hà Nội Phòng tổ chức Chi nhánh tại Đà Nẵng Chi nhánh tại Hải Phòng Công ty TNHH phát triển đệ nhất Hà Nội Phòng kế toán Phòng hành chính Phòng kho vận Các cửa hàng Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty được tổ chức như sau: cấp cao nhất là trụ sở chính tại 46 Ngô Quyền Hà nội gồm các phòng tổ chức, phòng tổng hợp, phòng hành chính, phòng kế toán và các phòng nghiệp vụ. Tiếp đó là đến các chi nhánh ở các thành phố và các liên doanh như: chi nhánh ở Hải phòng, Đà nẵng, thành phố Hồ Chí Minh. Cuối cùng là các cơ sở sản xuất và các cửa hàng. Ta có sơ đồ cơ cấu sản xuất kinh doanh của công ty như sau: 4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Công ty XNK Tổng hợp I tổ chức cơ cấu hoạt động theo mô hình trực tuyến chức năng thành những phòng ban và những chức năng chuyên nghành riêng biệt dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc Mỗi một chi nhánh có một giám đốc điều hành và một phó giám đốc giúp việc. Mỗi trưởng phòng điều hành cùng một phó phòng giúp việc. Quyền hạn, nhiệm vụ, lế lối làm việc và mối quan hệ công tác của các chi nhánh và các trưởng phòng dự thảo trình giám đốc. Tất cả các phòng ban và các chi nhánh kinh doanh đều thuộc quyền quản lý của giám đốc và giám đốc là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty. Hai phó giám đốc có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc hoặc được giám đốc uỷ quyền để quản lý một lĩnh vực kinh doanh nào đó nhưng giám đốc vẫn là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty. Số lượng nhân viên là 646 người với 13 phòng ban được chia ra làm 4 hoạt động: - Hoạt động quản lý gồm: +Phòng tổ chức cán bộ: Tham mưu cho giám đốc sắp xếp tổ chức bộ máy lực lượng lao động trong mỗi phòng ban cho phù hợp; quản lý về mặt chính sách chế độ về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội ;xây dựng chiến lựơc đào tạo dài -ngắn hạn, đào tạo lại đội ngũ cán bộ công nhân viên, tuyển dụng lao động, điều tiết lao động cho phù hợp với mục tiêu kinh doanh. +Phòng tổng hợp xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm và chiến lược kinh doanh dài hạn; lập báo cáo hoạt động từng tháng, quý, nắm tình hình; tổ chức công tác nghiên cứu thị trường, giao dịch đàm phán, lựa chọn khách hàng. - Hoạt động phục vụ gồm: +Phòng hành chính: Phục vụ nhu cầu về văn phòng phẩm của Công ty, đảm bảo công tác lễ tân, bảo quản, quản lý tài sản của Công ty và của cán bộ công nhân viên trong giờ làm việc. +Phòng kho vận:Quản lý kho và phương tiện cho thuê, chuyên chở đảm bảo kho hàngvà xuất nhập kho chính xác. - Hoạt động kinh doanh gồm các phòng nghiệp vụ: + Phòng nghiệp vụ 1, 5, 6, 7 : Kinh doanh XNK tổng hợp + Phòng nghiệp vụ 2: Chuyên nhập khẩu. + Phòng nghiệp vụ 3: Chuyên gia công hàng xuất khẩu. + Phòng nghiệp vụ 4: Chuyên lắp ráp xe máy -Phòng kế toán nghiệp vụ: Đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh của Công ty; kiểm tra và giám sát phương án kinh doanh; giúp giám đốc đề ra các hoạt động quản lý vốn, sử dụng vốn có hiệu quả; theo dõi, giám sát sự luân chuyển của đồng vốn; điều hoà vốn trong nội bộ Công ty, trong quan hệ kinh tế với các đơn vị sản xuất. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Sơ đồ: cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty XNK Tổng hợp I phó giám đốc I Trưởngphòng kế toán tài vụ giám đốc phó giám đốc II Trưởng phòng hành chính Trưởng Phòng kho vận Các phòng nghiệp vụ XNK Giám đốc các liên doanh Trưởng hệ thống cửa hàng Giám đốc các cơ sở sản xuất Trưởng các chi nhánh Trưởng phòng tổng hợp Trưởng phòng tổ chức phó giám đốc III phó giám đốc I Chú thích: Quan hệ chỉ đạo, lãnh đạo Quan hệ chức năng 5. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Nhìn chung vấn đề quản lý và tổ chức là một điểm mạnh nổi bật của Công ty. Điều này có được nhờ hai nhân tố: Thứ nhất, Công ty có đội ngũ cán bộ có trình độ nhận thức cũng như nghiệp vụ rất tốt. Thứ hai Công ty có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động xuất nhập khẩu. Đối với các phòng nghiệp vụ Công ty tiến hành giao chỉ tiêu, nhiệm vụ cho từng phòng để thực hiện và giao nộp theo đúng tháng, quí , kỳ. Mức lương các phòng nghiệp vụ được hưởng sẽ phụ thuộc vào mức độ hoàn thành kế hoạch. Điều này khiến các đơn vị luôn phải nỗ lực làm việc hết mình. Đối với lao động quản lý, Công ty tiến hành thực hiện nghiêm túc chế độ một thủ trưởng, khuyến khích phát huy tính năng động của cán bộ bằng các hình thức lương kết hợp với thưởng theo kết quả của hoạt động kinh doanh. Đối với các xí nghiệp và chi nhánh sản xuất, áp dụng chế độ hạch toán nội bộ, căn cứ vào qui chế hoạt động và quản lý. Với các chi nhánh thì Công ty trích trả lương từ doanh thu của các chi nhánh dó. Công ty cũng thường xuyên áp dụng các chế độ khen thưởng về vật chất và tinh thần, chăm lo đến đời sống vật chất tinh thần của từng cán bộ công nhân viên trong Công ty để tạo động lực làm việc đối với mọi thành viên của mình. phó giám đốc I 6. Thị trường xuất khẩu hàng nông sản của Công ty Biểu 1: cơ cấu thị trường của công ty Đơn vị: nghìn USD Khu vực Thị trường Kim nghạch xuất khẩu ( usd) 1999 2000 2001 1999/2000 2000/2001 USD % USD % Singapore 6050 6150 6600 100 1.65 450 7.31 Eu 4655 4950 5110 295 6.33 160 3.23 Asean 4120 4100 4270 -20 -0.48 170 4.14 đài loan 1310 1380 1540 70 5.34 160 11.5 Mỹ 660 710 740 50 7.57 30 4.22 Trung quốc 655 760 810 105 16.03 50 6.57 Tổng cộng 17450 18050 19070 Nguồn: báo cáo xuất khẩu của công ty sang các thị trường qua các năm Hàng nông sản của Công ty đã có mặt trên rất nhiều nước trên thế giới, tuy vậy các thị trường chính của Công ty gồm: Singapo, EU, Đài loan, Asean, Trung quốc và Mỹ. Đối với thị trường Singapo thực chất đây là một thị trường trung chuyển. Trong các năm qua hàng nông sản của Công ty được xuất sang Singapo với số lượng khá lớn bao gồm các mặt hàng chính là : lạc nhân, cà phê, sao su và hạt điều. Trong năm 1999, 2000 vừa qua tỷ lệ thị phần đối với thị trường Singapo giảm xuống. Điều này do Công ty chủ động giảm xuất những mặt hàng sơ chế qua thị trường Singapo. Năm 1999, Công ty đã thành lập thêm một cơ sở chế biến hạt điều nhằm tăng chất lượng hàng nông sản chế biến. Thị trường EU của Công ty trong những năm gần đây cũng phát triển mạnh. Đối với hàng nông sản cũng vậy, các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu sang thị trường này trong những năm gần đây là: cà phê, gạo, hạt điều, hạt tiêu và cao su. Những bạn hàng lớn của Công ty hiện nay là Anh, Đức, Pháp cho thấy sản phẩm của Công ty ngày càng được chấp nhận rộng rãi. Thị trường Asean cũng là thị trường rất quan trọng của Công ty. Đây cũng là nơi tiêu thụ hầu hết các mặt hàng xuất khẩu của Công ty. Tuy vậy, trong năm 1999 giá trị xuất khẩu sang khu vực này giảm 0.48% so với năm 2000. Năm 2001 giá trị các mặt hàng nông sản xuất sang khu vực này tăng 4,1% trong khi tỷ lệ trong tổng giá trị xuất khẩu nông sản hầu như không thay đổi tức là chiếm khoảng trên 22% giá trị xuất khẩu nông sản. Đối với các thị trường còn lại: cả thị trường Đài Loan và thị trường Trung quốc kim nghạch xuất khẩu vẫn được duy trì. Năm 2000 kim nghạch xuất khẩu của Đài Loan đạt 1380 nghìn usd tăng 5,3% so với năm 99 năm 2001 đạt 1540 nghìn usd tăng 11,59% so với năm 2000. Trong ba năm trở lại đây, thị trường này phát triển không ngừng. Đối với thị trường Trung Quốc năm 2000 kim nghạch xuất khẩu đạt 760 nghìn usd tăng 16% so với năm 1999, năm 2001 kim nghạch xuất khẩu đạt 810 nghìn usd tăng 6,57% so với năm 2000. Cùng với thị trường EU, thị trường Trung Quốc được xem là rất giàu tiềm năng. Còn thị trường Mỹ bị đánh giá là không ổn định thì lại có những dấu hiệu tăng đều đặn trong ba năm trở lại đây. 7. Vốn kinh doanh Tại thời điểm thành lập Công ty có tổng số vốn là 139.000 đồng. Trong suốt quá trình hoạt động Công ty đã luôn phải nỗ lực, đấu tranh để nâng cao nguồn vốn kinh doanh. Công ty đã sử dụng các biện pháp như tiết kiệm, huy động vốn nhàn rỗi ở cán bộ công nhân viên, vay thêm vốn ở ngân hàng và các tổ chức tín dụng, liên doanh với nước ngoài để có thêm nguồn vốn mở rộng sản xuất kinh doanh. Hiện tại, với số vốn kinh doanh chính thức là trên 94 tỷ đồng. Công ty được xem là đơn vị có tiềm lực mạnh về vốn trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu. Với tiềm lực vốn như vậy doanh nghiệp có thể phát huy tối đa khả năng sản xuất kinh doanh, hoàn thành các chỉ tiêu được giao và thực hiện tốt các nghĩa vụ về thuế đối với Nhà nước, góp phần nâng cao đời sống nhân viên và toàn Công ty. Vốn kinh doanh của công ty được phân chia theo hai cách: Theo cách hình thành nguồn vốn và theo tính chất, công dụng của vốn. Phân loại theo tính chất, công dụng của vốn, ta có biểu sau: Biểu 2-a: Tình hình vốn kinh doanh phân loại theo tính chất, công dụng tại Công ty Xuất nhập khẩu Tổng hợp 1 (đơn vị : triệu đồng) Năm Chỉ tiêu 1999 2000 2001 Vốn cố định 22015 22297 23020 Vốn lưu động 68217 70000 71500 Tổng 90232 92297 94520 Nguồn: bảng cân đối kế toán của công ty qua các năm Ta thấy tốc độ tăng của vốn lưu động nhanh hơn so với vốn cố định. Năm 1999 đến 2000 vốn cố định tăng 1,28% trong khi vốn lưu động tănglà 2,61%, vốn cố định năm 2001 tăng lên 23020 triệu tăng 3.24% so với năm 2000. Điều này chứng tỏ Công ty đang tận dụng tối đa số vốn lưu động hiện có nhằm mở rộng nguồn xuất nhập khẩu. Phân loại theo nguồn hình thành vốn kinh doanh ta có biểu sau: Biểu 2-b: Tình hình vốn kinh phân loại theo nguồn hình thành vốn Năm Nguồn hình thành 1999 2000 2001 Nợ phải trả 63282 65530.8 66164 Nguồn vốn chủ sở hữu 26950 26766.2 28356 Tổng 90232 92297 94520 Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty Nợ phải trả của công ty tăng không đáng kể qua các năm cả về số tuyệt đối, lẫn số tuyệt đối. Năm 1999 nợ phải trả trên tổng vốn 0,701 đến năm 2000 chỉ tiêu này tăng lên 0,71 sang năm 2001 tỷ lệ này giảm xuống 0,7. Điều này thể những nỗ lực của công ty trong việc đảm bảo sự cân bằng về cơ cấu vốn qua các năm. Đối với nguồn vốn chủ sở hữu tình hình cũng tương tự. 8. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty Trụ sở chính của Công ty đặt tại 46 Ngô Quyền- Hà nội với hệ thống trang thiết bị đầy đủ và cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng yêu cầu kinh doanh một cách thuận tiện. Mạng lưới thông tin bao gồm các máy điện thoại, máy Fax, vi tính đến tất cả các phòng ban và chi nhánh, cửa hàng, có thể lliên lạc trực tiếp với các đối tác trong và ngoài nước, đảm bảo thông tin một cách kịp thời. Các cơ sở vật chất khác cũng tương đối hoàn chỉnh. Công ty có một hệ thống kho chứa hàng rộng rãi cộng với độ ngũ phương tiện vận tải mạnh. Đây là một lợi thế so sánh nếu so cới các doanh nghiệp khác hoạt động trong cùng lĩnh vực. Đặc biệt Công ty còn có các cơ sở sản xuất riêng của mình như: xí nghiệp may tại Hải Phòng, xí nghiệp chế biến gỗ, xưởng lắp ráp xe máy loại IKD. Công ty còn xây dựng được một quĩ hàng hoá đủ mạnh để hoạt động và hiện đang góp phần tích cực vào hoạt dông kinh doanh của mình. Một số hạn chế về cơ sở vật chất của Công ty hiện nay là: mức độ hiện đại của các kho tàng, sân bãi, phương tiện vận chuyển của Công ty còn thấp do đã được đầu tư từ lâu. Điều này ảnh hưởng bất lợi đến độ an toàn của hàng hoá đối với quá trình vận chuyển, dự trữ, bảo quản...Hiện nay doanh nghiệp đã có kế hoạch hiện đại hoá cơ sở vật chất trong hai năm tới, đặc biệt vấn đề củng cố các kho hàng và vi tính hoá các phòng ban trong doanh nghiệp. III. Thực trạng năng lực cạnh tranh của một số mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu 1. Kết quả sản xuất kinh doanh của toàn công ty trong ba năm gần đây Biểu 3: tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Tt Chỉ tiêu đơn vị 1999 2000 2001 2000/1999 2001/2000 USD % USD % 1 Tổng doanh thu Triệu 220800 228850 241050 8050 3.64 12200 5.33 2 Tổng chi phí Triệu 207500 215300 227020 7800 3,76 8336 3,88 3 Lợi nhuận Triệu 13300 13550 14030 250 1,88 480 3,55 4 Nộp ngân sách Tỷ đồng 51030 52026 54800 996 1.95 2774 5.33 5 Tổng Kim nghạch xnk 1000 usd 56531 60280 64890 3749 6.63 4610 7.65 - Xuất khẩu 1000 usd 19244 21545 24670 2301 11.95 3125 14.5 - Nhập khẩu 1000 usd 37287 38735 40220 1448 3.88 1485 3.83 Nguồn: Các báo cáo tài chính của công ty qua ba năm Trong những năm 1998, 1999 hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty gặp rất nhiều khó khăn. Nguyên nhân chủ yếu là do kinh tế của một số bạn hàng trong khu vực bị lâm vào khủng hoảng làm cho thị trường truyền thống của Công ty bị giảm đáng kể. Nhiều mặt hàng xuất khẩu của Công ty như cói ngô và một số hàng nông sản khác đã mất hẳn thị trường. Công ty đã phải ngừng xuất khẩu một số loại hàng sang thị trường của Trung quốc, Inđônêxia... Năm 2000, 2001 hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty có những dấu hiệu hồi phục đáng mừng, nhưng vẫn xứng đáng với tiềm năng của nó chủ yếu là do giá nông sản trên thế giới giảm sút do vậy lượng tăng về khối lượng tăng hơn rất nhiều so với lượng tăng về giá trị. Doanh thu, kim ngạch lợi nhuận đều tăng so với năm 1999. Để làm rõ hơn vấn đề này, ta hãy đi vào xem xét một số chỉ tiêu của Công ty trong ba năm gần đây. - Về kim ngạch xuất nhập khẩu: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty năm 1999 giảm mạnh so với 1998, điều này phản ánh sự thu hẹp của thị trường xuất nhập khẩu của Công ty sau cuộc khủng hoảng kinh tế Châu á. Đồng tiền Việt Nam tăng giá so với các đồng tiền khác (do Việt Nam ít chịu khủng hoảng hơn) dẫn đến giá hàng xuất khẩu của Việt Nam cao hơn các nước khác. Năm 2000, kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty tăng và đạt 60.280.000 usd, tăng 6,75% so với 1999. Năm 2001 kim nghạch xuất nhập khẩu của công ty 64890 nghìn Usd tăng 7.65% so với năm 2000. - Về doanh thu: Năm1999 do vẫn còn ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng châu á một số thị trường chưa phục hồi sức mua nên doanh thu của công ty đối với một số thị trường giảm sút đạt 2208000 triệu đồng. Năm 2000 mặc dù vẫn phải chịu sự sụt giá của mặt hàng nông sản trên thế giới, doanh thu của công ty vấn tăng nhẹ đạt 228850 triệu đồng tăng 3.64% so với năm 1999, do công ty đã mở rộng được thị trường của mình. Sang năm 2001 doanh thu tiếp của công ty tiếp tục tăng đạt 241050 triệu đồng tăng 5.33% so với năm 2000. - Về chi phí: Chi phí của Công ty tăng đều trong 3 năm trở lại đây. Nguyên nhân là công ty phải tăng một số loại chi phí như: chi phí quảng cáo, chi phí nghiên cứu thị trường,... Chi phí năm 2000 là 215300 triệu đồng tăng cao hơn 1999 là 3.76%, năm 2001 chi phí của công ty là 227020 triệu đồng tăng 3,55% so với năm 2000. - Về lợi nhuận: Lợi nhuận của công ty năm 2000, 2001có những dấu hiệu đáng mừng. Năm 2000, lợi nhuận Công ty đạt 13550 triệu tăng so với năm 99 là 1,88%, mặc dù có sự giảm sút lớn của giá nông sản thế giới nhưng công ty vẫn cố gắng duy trì hiệu quả kinh doanh của công ty. Năm 2001 lợi nhuận của công ty đạt 14030 triệu đồng tăng 3,55% so với năm 2000. - Về nghĩa vụ nộp ngân sách: Trong ba năm vừa qua Công ty đều hoàn thành mọi nghĩa vụ về thuế và nộp ngân sách đối với Nhà nước. Năm 1999, tổng các khoản nộp ngân sách Nhà nước của Công ty là 51.030 triệu đồng. Năm 2000 mức nộp ngân sách của Công ty là 52.026 triệu đồng tăng 1,95% so với năm 1999. năm 2001 tổng các khoản nộp ngân sách là 54800 triệu đồng tăng 5.33% so với năm 2000. Nhận định chung. Trong những năm gần đây mặc dù gặp khó khăn do sự biến động của thị trường, Công ty Xuất nhập khẩu Tổng hợp 1 đã phấn đấu vượt qua khó khăn trở ngại để hoàn thành các mục tiêu đề ra về kim ngạch xuất nhập khẩu cũng như về hiệu quả kinh doanh. Các phòng nghiệp vụ và các chi nhánh đều nỗ lực trong việc tìm kiếm đơn đặt hàng, khai thác hiệu quả các nguồn hàng xuất nhập khẩu, và bằng nhiều biện pháp khác để hoàn thành các chỉ tiêu được giao. Hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty nhìn chung đã hướng vào thực hiện chính sách CNH, HĐH đất nước. Các hoạt động này cũng thể hiện rõ sự thích ứng nhanh với sự biến động của thị trường của Công ty, Công ty đã thu hút được một số lượng lớn khách hàng với phương thức kinh doanh linh hoạt, phù hợp với các đối tượng khách hàng, phù hợp với chủng loại hàng hoá và theo yêu cầu của thị trường . Trong hoạt động xuất nhập khẩu , các cơ chế quản lý, giao dịch, phương án ký kết và thanh toán, quyết toán của Công ty được thực hiện nề nếp, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng nghiệp vụ và phòng quản lý. Do vậy công việc diễn ra an toàn, hiệu quả, không phát sinh những hàng tồn mới, nợ mới mà còn cơ bản giải quyết được số hàng tồn từ năm trước chuyển sang. 2. Cường độ cạnh tranh trong hoạt động xuất khẩu nông sản. Hội nhập kinh tế khu vực và thế giới là xu thế tất yếu. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó. Trong quá trình hội nhập, hoạt đọng của một doanh nghiệp không chỉ hoạt động trong phạm vi một quốc gia mà còn hoạt động ở nhiều quốc gia khác nhau. Sự giới hạn về địa lý không còn bó buộc các hoạt động của doanh nghiệp. Điều này đã hình thành nên một môi trường cạnh tranh hết sức quyết liệt giữa các doanh nghiệp trong nước và giữa các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. Cường độ cạnh tranh trong các nghành ngày một tăng lên, cường độ cạnh tranh trong hoạt động xuất nhập khẩu mặt hàng nông sản là một ví dụ. Có thể nói rằng cường độ cạnh tranh trong hoạt động xuất khẩu nông sản là rất gay gắt thể hiện qua các điểm sau: Thứ nhất: Năm 1998 chính phủ ra một nghị định 57cp 8/1998 để khuyến khích đẩy mạnh cải cách, mở cửa hội nhập khu vực và thế giới do đó mở rộng quyền xuất nhập khẩu trực tiếp cho mọi doanh nghiệp. Từ vài trăm doanh nghiệp sau nghị định 57cp 8/1998 số lượng doanh nghiệp tham gia lên đến 12.000 doanh nghiệp vào năm 2000.Nhà nước bỏ hầu hết chỉ tiêu đầu mối hàng, đồng thời áp dụng nhiều bộ luật mới có tác dụng trực tiếp đến kinh doanh của doanh nghiệp: luật thuế giá trị gia tăng, thuế TNDN, cải cách thủ tục hải quan... xét trên quan điểm chung nhà nước đã tháo gỡ cơ bản thủ tục cản trở kinh doanh đồng thời loại bỏ hầu hết những ưu đãi dành cho doanh nghiệp nhà nước làm tăng sức ép đối loại doanh nghiệp này. Thứ hai: Cơ chế của chính phủ mở rộng theo hướng hội nhập nên một số luật hạn chế đối với các doanh nghiệp nước ngoài được huỷ bỏ. Điều này tạo ra một sức ép rất lớn đối với doanh nghiệp nhà nước nói chung và công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I nói riêng. Các đối thủ này đem vào trong nghành những tiềm năng lớn về vốn, công nghệ, lao động... tạo ra những đòi hỏi có một nỗ lực rất lớn của các doanh nghiệp nhà nước tạo ra cho mình những bước đột phá mới có thể tồn tại và phát triêntrong sự cạnh tranh quyết liệt. Thứ ba: về loại mặt hàng nông sản xuất khẩu thì Việt Nam chịu sự cạnh tranh rất lớn của các nước có

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29873.doc
Tài liệu liên quan