LỜI CAM ĐOAN.i
LỜI CẢM ƠN.ii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT .vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU.vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH.viii
PHẦN MỞ ĐẦU .1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC HỆ THÔNG CÔNG TRÌNH
THỦY LỢI .5
1.1 Một số khái niệm.5
1.1.1 Hệ thống công trình thủy lợi .5
1.1.2 Quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi.5
1.1.3 Năng lực quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi .6
1.2 Các yếu tố thể hiện năng lực quản lý khai thác các công trình thủy lợi .7
1.3 Nội dung công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi .8
1.3.1 Các mô hình quản lý.8
1.3.2 Công tác quản lý công trình .9
1.3.3 Công tác quản lý nước.10
1.3.4 Công tác quản lý kinh doanh.11
1.4 Các tiêu chí đánh giá năng lực quản lý khai thác công trình thủy lợi.11
1.4.1 Tổ chức bộ máy.11
1.4.2 Mức độ hoàn thiện của các kế hoạch .12
1.4.3 Mức độ lãnh đạo thực hiện hoàn thành kế hoạch.13
1.4.4 Mức độ kiểm soát các quá trình .14
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực quản lý khai thác các công trình thủy
lợi. 15
1.5.1 Nhóm nhân tố chủ quan.15
1.5.2 Nhóm nhân tố khách quan.18
1.6 Tổng quan về hệ thống tổ chức quản lý công trình thủy lợi ở nước ta trong
thời gian qua .19
1.6.1 Về quản lý nhà nước .19
110 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 19/02/2022 | Lượt xem: 402 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao năng lực quản lý khai thác hệ thống công trình của Công ty TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3 phòng nghiệp vụ và 07 cụm
thủy nông. Nhiệm vụ chủ yếu là quản lý khai thác các công trình thủy lợi thuộc địa bàn
huyện Đông Anh, phục vụ tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp dân sinh kinh tế của
huyện Đông Anh. Thực hiện hợp đồng cấp nước thô cho nhà máy nước sạch.
8. Xí nghiệp ĐTPT Thuỷ lợi Gia Lâm
Tổng số cán bộ CNV của Xí nghiệp là 98 người, gồm 03 phòng nghiệp vụ và 07 cụm
43
thủy nông. Nhiệm vụ: Quản lý khai thác các công trình thủy lợi thuộc địa bàn huyện
Gia Lâm, phục vụ tưới tiêu cho sản suất nông nghiệp dân sinh kinh tế của huyện.
9. Xí nghiệp ĐTPT Thuỷ lợi Sóc Sơn:
Tổng số cán bộ CNV của Xí nghiệp là 125 người, gồm 03 phòng nghiệp vụ và 17
Trạm thủy nông. Nhiệm vụ chủ yếu là quản lý khai thác các công trình thủy lợi thuộc
địa bàn huyện Sóc Sơn, phục vụ tưới tiêu cho sản suất nông nghiệp dân sinh kinh tế
của huyện.
10. Xí nghiệp ĐTPT thủy lợi Từ Liêm (Bàn giao nguyên trạng về Công ty TNHH MTV
ĐTPT thủy lợi Sông Nhuệ theo Quyết định số:3662/QĐ-UBND ngày 18/7/2018 của
UBND thành phố Hà Nội)
Tổng số cán bộ CNV của Xí nghiệp là 43 người, gồm 03 phòng nghiệp vụ và 04 cụm
thủy nông. Nhiệm vụ chủ yếu là quản lý khai thác các công trình thủy lợi thuộc địa bàn
huyện Sóc Sơn, phục vụ tưới tiêu cho sản suất nông nghiệp dân sinh kinh tế của
huyện.
11. Xí nghiệp ĐTPT thủy lợi Thanh Trì (Bàn giao nguyên trạng về Công ty TNHH
MTV ĐTPT thủy lợi Sông Nhuệ theo Quyết định số:3662/QĐ-UBND ngày 18/7/2018
của UBND thành phố Hà Nội)
Tổng số cán bộ CNV của Xí nghiệp là 59 người, gồm 03 phòng nghiệp vụ, 02 cụm
thủy nông và 01 đội công trình. Nhiệm vụ chủ yếu là quản lý khai thác các công trình
thủy lợi thuộc địa bàn huyện Thanh Trì, phục vụ tưới tiêu cho sản suất nông nghiệp
dân sinh kinh tế của huyện.
44
Hình 2.2 : Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội
CHỦ TỊCH
Tổng giám đốc
P. Tổng giám đốc
P .Tổng giám đốc
P .Tổng giám đốc
Kiểm soát viên
TP. TCHC - LĐTL
TP. Tài vụ
TP. Kế hoạch – kỹ thuật
TP . QLN & CTTL
TP. Kỹ thuật công trình
GĐ xí nghiệp
ĐTPT thủy lợi
Đông Anh
GĐ Xí nghiệp
ĐTPT thủy lợi
Gia Lâm
GĐ Xí nghiệp
ĐTPT thủy lợi Từ
Liêm
GĐ Xí nghiệp
ĐTPT
Thủy lợi Thanh Trì
GĐ Xí nghiệp
ĐTPT
Thủy lợi Sóc Sơn
GĐ Xí nghiệp tư
vấn và xây dựng
GĐ Xí nghiệp
DVTM &XD
45
2.1.2.3 Các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc Công ty
Trong những năm gần đây Hệ thống công trình thủy lợi của Công ty đã được quan tâm
đầu tư xây dựng công trình bằng nhiều nguồn vốn như: Vốn ngân sách Bộ Nông
nghiệp & PTNT, vốn Trái phiếu Chính phủ, vốn ADB, vốn ngân sách thành phố Hà
Nội; hầu hết các công trình trong hệ thống đều giao cho Công ty TNHH một thành
viên Đầu tư phát triển Thủy lợi Hà Nội làm Chủ đầu tư (có một số dự án giao cho Sở
Nông nghiệp và PTNT Hà Nội làm Chủ đầu tư). Đối với các dự án do Công ty làm
Chủ đầu tư Công ty đều thành lập các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
(Ban QLDA) để giúp Công ty triển khai thực hiện dự án và quản lý nguồn vốn.
Đối với các dự án lớn có thời gian thực hiện dài thì mỗi dự án được thành lập một Ban
QLDA. Đối với các công trình nhỏ, thời gian thi công ngắn ( dưới 1 năm) và có cùng
nhiệm vụ s được quản lý bởi một Ban QLDA ...
Cán bộ thuộc các Ban QLDA được trưng tập từ các đơn vị trong Công ty thực hiện
nhiệm vụ kiêm nhiệm, vừa làm công tác của đơn vị vừa thực hiện nhiệm vụ của cán bộ
dự án. Cán bộ trong Ban QLDA được trưng tập là những người có đủ năng lực, có
kinh nghiệm và đã được học qua lớp quản lý dự án theo chương trình của Bộ Xây
dựng; ngoài cán bộ thuộc các phòng của Công ty, Ban QLDA còn trưng tập những cán
bộ tại các đơn vị sản xuất đó là những người đang trực tiếp quản lý, vận hành công
trình.
2.1.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên đầu tư phát
triển thủy lợi Hà Nội trong thời gian qua
Trước năm 2012 Công ty hoạt động theo phương thức giao kế hoạch hàng năm; từ
năm 2012 đến nay chuyển đổi sang phương thức đặt hàng, thành phố Hà Nội đặt hàng
Công ty thực hiện nhiệm vụ quản lý, vận hành công trình đảm bảo tưới tiêu cho diện
tích cụ thể và được hưởng số tiền tương đương với diện tích đó nhân với đơn giá tưới
tiêu (3.482.424 đ/ ha tưới, tiêu). Tùy theo diện tích tưới tiêu thay đổi theo từng năm
mà giá trị đặt hàng có thay đổi tương ứng. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
qua một số năm như sau:
46
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
TT Nội dung
Đơn
vị
tính
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
I
Kế hoạch cấp
nước, kinh phí
đặt hàng
1
Tổng hợp diện
tích tưới
ha 37.755,65 42.627,30 45.160,72 44.428,85 59.788,56
1.1
Diện tích miễn
thu TLP của
công ty
ha 37.033,89 41.922,54 44.508,37 43.766,50 59.206,71
+ DT của HTX
được miễn
ha 13.329,93 21.617,74 24.135,82 23.626,86 39.962,87
1.2
Diện tích phải
thu TLP của
công ty
ha 721,76 704,76 652,35 662,35 581,85
2 Diện tích tiêu ha 74.368,54 78.148,00 80.182,10
3
Diện tích tưới
tiêu quy đổi ra
lúa:
ha 28.884,07 28.628,99 30.148,34 27.081,38 25.781,75
4
Đơn giá tưới,
tiêu
*
Đơn giá cho
01ha tưới quy
đổi ra lúa
Đ/ha 3.376.701,16 3.376.701,16 3.376.701,16 3.482.424,00 3.482.424,00
*
Đơn giá cho
01ha tiêu
Đ/ha 807.376,50 807.376,50 807.376,50
5
Kinh phí đặt
hàng
đồng 157.576.284.210 159.766.402.465 166.539.077.910 94.308.847.665 89.782.984.962
5.1
Cho công tác
tưới
đồng 97.532.872.675 96.671.543.74 101.801.934.65 94.308.847.665 89.782.984.962
5.2
Cho công tác
tiêu
đồng 60.043.411.535 63.094.858.722 64.737.143.261
-
-
6
Tiết kiệm kinh
phí đặt hàng
đồng 7.878.814.210 15.237.961.360 15.950.178.756
4.489.149.248
7
Kinh phí cấp bù
miễn TLP diện
tích tự bơm
chuyển về công
ty theo QĐ 41
19.074.773.182
8
Kinh phí ngân
sách cấp đặt
hàng
149.697.469.999
144.528.441.105
150.588.899.155
94.308.847.665
104.368.608.896
II
Kế hoạch
doanh thu
đồng
151.646.378.822
136.699.691.613
61.327.792.879
55.958.918.888
74.437.117.723
1
Cấp bù do miễn
thuỷ lợi phí
đồng 49.349.152.762 53.482.396.660 56.503.723.630 51.177.022.732 68.016.700.641
1.1 Của Công ty đồng 40.427.339.280 40.187.505.400 41.814.114.044 36.760.691.187 35.013.780.665
1.2
Của HTX (Phần
diện tích TN)
đồng 8.921.813.482 13.294.891.260 14.689.609.586 14.416.331.545 13.928.146.794
1.3
Trả Kinh phí
cấp bù miễn
tLP diện tích tự
bơm chuyển về
công ty theo
QĐ 41
19.074.773.182
47
TT Nội dung
Đơn
vị
tính
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
2
Doanh thu thuỷ
lợi phí phải thu
đồng 458.568.640 460.678.370 419.522.814 431.505.214 319.994.804
3
Doanh thu cấp
trả TLP tỉnh
noài tưới cho
HN
đồng 4.528.624.832 4.316.024.500 4.404.546.435 4.350.390.942 4.261.582.953
4
Cấp chênh lệch
thu chi
đồng 97.310.032.588 78.440.592.083
1.838.839.325
III Kế hoạch chi đồng 145.217.505.051 133.191.777.089 19.094.156.021 90.679.202.699 107.710.262.158
1
Tổng Chi cho
hoạt động
KTCTTL
đồng 131.767.066.737 115.580.861.329 - 71.912.480.212 70.445.759.229
1.1
Quỹ lương
(không gồm
lương CB văn
phòng)
đồng
64.215.224.757
58.652.173.098
34.584.163.746
26.636.253.604
1.2
BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ
đồng
5.739.772.815
6.488.998.477
5.877.425.688
1.3 Ăn giữa ca đồng
4.301.000.000
3.673.702.000
3.544.320.000
3.336.208.000
1.4
Khấu hao
TSCĐ ( không
gồm KH TS
VPCT)
đồng
5.647.715.000
5.731.347.110
1.5
Nguyên, nhiên,
vật liệu, công
cụ để vận hành,
bảo dưỡng CT,
máy móc thiết
bị dùng cho
dịch vụ tưới
tiêu
đồng
670.588.317
603.049.513
483.887.996
460.666.123
1.6
Sửa chữa
thường xuyên
và sửa chữa lớn
TSCĐ
đồng
22.250.430.000
19.754.590.000
11.788.106.824
11.222.397.938
1.7
Tiền điện bơm
nước tưới, tiêu
đồng
13.277.184.598
10.272.194.690
13.071.771.835
14.910.611.160
1.8
Kinh phí trả tạo
nguồn
đồng
989.154.580
784.607.350
815.518.109
774.169.954
1.9
Quản lý doanh
nghiệp
đồng
13.550.228.000
8.685.908.938
7.171.058.368
6.826.921.162
1.10
Chi phí phục vụ
công tác phòng
chống lụt bão,
úng, hạn
đồng
600.897.970
524.309.211
1.11
Chi đào tạo, học
tập, nghiên cứu
đồng
156.220.000
99.400.000
121.586.667
115.700.000
1.12
Bảo hộ LĐ,
khám sức khoẻ,
ATLĐ, PCCN
đồng
368.650.700
310.580.942
332.066.667
285.405.600
48
TT Nội dung
Đơn
vị
tính
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
2
Trả tiền thủy
lợi phí
đồng 13.450.438.314 17.610.915.760 19.094.156.021 18.766.722.487 37.264.502.929
2.1
Trả kinh phí do
miễn thu thủy
lợi phí của HTX
(phần diện tích
chủ động, tạo
nguồn)
đồng 8.921.813.482 13.294.891.260 14.689.609.586 14.416.331.545 13.928.146.794
2.2
Trả kinh phí do
miễn thu thủy
lợi phí của tỉnh
ngoài tưới cho
Hà Nội
đồng 4.528.624.832 4.316.024.500 4.404.546.435 4.350.390.942 4.261.582.953
2.3
Trả Kinh phí
cấp bù miễn
tLP diện tích tự
bơm chuyển về
công ty theo
QĐ 41
đồng
19.074.773.182
IV
Lợi nhuận định
mức
đồng 6.428.874.103
4.061.146.387 2.986.320.686
V
Kế hoạch ngân
sách cấp đặt
hàng
đồng 154.388.376.182 136.239.013.243 150.588.899.15 94.308.847.665 74.117.122.919
VI
Kế hoạch đặt
hàng không
thường xuyên
đồng 3.200.566.000
(Nguồn: Phòng Kế hoạch- kỹ thuật của Công ty)
2.2 Hiện trạng hệ thống công trình thủy lợi do Công ty quản lý
2.2.1 Thực trạng các công trình thủy lợi
Công ty quản lý khai thác 87 trạm bơm với 512 máy bơm các loại; 13 nhà quản lý hồ
chứa, cụm công trình và cống trọng điểm; quản lý 2.368 cống các loại, 356 tuyến kênh
với tổng chiều dài 589,31 km; quản lý 5 hồ chứa nước với tổng dung tích 7.913 triệu
m3, quản lý 2 bể lọc kỹ thuật.
Các công trình thủy lợi mà công ty quản lý nằm trải dài trên 08 quận, huyện thuộc
thành phố Hà Nội và một phần diện tích của huyện Mê Linh, tỉnh Bắc Ninh và tỉnh
Vĩnh Phúc. Địa bàn rộng nên khá khó khăn cho việc quản lý sát sao.
Hệ số tưới, tiêu các hệ thống hiện nay còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu của sản
xuất nông nghiệp. Trong những năm gần đây, do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và
nước biển dâng, diễn biến thời tiết khí tượng thủy văn có xu hướng ngày càng bất lợi,
49
thiên tai xảy ra ngày càng khắc nghiệt, lượng mưa phân bổ ngày càng chênh lệch khiến
công tác tưới, tiêu nước gặp nhiều khó khăn. Do biến động dòng chảy trên hệ thống
sông, hạn hán, lũ lụt ngày càng gia tăng, mặn ngày càng xâm nhập sâu hơn vào đất
liền, gây ảnh hưởng cho việc lấy nước, làm tăng nhu cầu rửa mặn. Bên cạnh đó hiện
nay việc thâm canh tăng vụ, đòi hỏi thời vụ gieo trồng khắt khe hơn, nên việc làm ải
đồng loạt được áp dụng ở hầu hết diện tích, các giống lúa cao sản hầu hết là loại thấp
cây khả năng chịu úng, hạn kém. Vì vậy để đáp ứng yêu cầu của sản xuất nông nghiệp
hiện nay cần phải nâng cao hệ số tưới, tiêu cho phù hợp.
Điểm yếu nhất là đa số các công trình được xây dựng từ những năm 1970-1980, máy
móc xuống cấp, hiệu suất bơm giảm, hiệu quả bơm tiêu thấp, hệ thống điện của nhiều
trạm bơm đã sử dụng nhiều năm dễ gặp sự cố khi tiêu úng hoạt động dài ngày. Chưa
kể hệ thống công trình tiêu thoát nước phục vụ sản xuất và dân sinh, tiêu cho các đô
thị còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ, bị chia cắt, giảm năng lực tiêu thoát. Một số công
trình đầu mối như trạm bơm, cống tiêu đã xuống cấp, hư hỏng, cánh cống, phai cống,
cửa van cần thay thế. Nhiều hệ thống tiêu lớn đã bị bồi lắng không được nạo vét làm
thu hẹp dòng chảy, một số khu vực trước đây vẫn tiêu tự chảy nhưng khả năng tiêu
ngày càng hạn chế. Hệ số tiêu bình quân mới đạt 5-6 lít/s/ha.
Tình trạng vi phạm, lấn chiếm hành lang CTTL vẫn diễn ra ở nhiều nơi, ảnh hưởng tới
năng lực tưới, tiêu của hệ thống. Do nhận thức của một bộ phận người dân, ý thức
cộng đồng về tài nguyên nước, nhất là sự cần thiết quản lý khai thác tổng hợp tài
nguyên nước còn thấp, những vi phạm Pháp lệnh Bảo vệ và Khai thác CTTL vẫn tái
diễn và phát triển, hiệu quả của chiến dịch giải tỏa khơi thông dòng chảy có những nơi
còn thấp làm giảm năng lực của hệ thống công trình. Sự phát triển kinh tế chưa gắn
liền với quy hoạch chung cũng là nguyên nhân làm cho HTCTTL bị xâm hại, nhiều
công trình bị thay đổi mục tiêu nhiệm vụ, giảm sự chi phối. Đồng thời quá trình phát
triển kinh tế xã hội cũng là nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi trường nguồn nước
trong các HTCTTL. Sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng, vật nuôi tạo ra
những nhiệm vụ và yêu cầu mới đối với các CTTL trên địa bàn quản lý.
Ngoài ra đáng báo động là tình trạng đổ phế thải, phế liệu, lấn chiếm lòng sông, kênh,
dựng lều lán... làm thu hẹp dòng chảy, cản trở tiêu úng. Bên cạnh đó một số công trình
50
giao thông thi công chậm tiến độ gây ách tắc dòng chảy trên các trục tiêu chính. Tốc
độ đô thị hóa cao làm cho hệ thống công trình thủy lợi bị chia cắt, tạo ra các khu đất
xen kẹt không còn hệ thống tiêu khi mưa úng lớn.
2.2.2 Một số nguyên nhân dẫn tới xuống cấp của các công trình thủy lợi trên địa
bàn Công ty được phân công quản lý
Qua quan sát thực tế và phỏng vấn cán bộ Công ty TNHH MTV đầu tư và phát triển
thủy lợi Hà Nội có thể chỉ ra một số nguyên nhân cơ bản khiến một số công trình thủy
lợi bị xuống cấp như hiện nay, cụ thể:
- Công trình thủy lợi do được xây dựng từ lâu (có những công trình được xây dựng từ
năm 1971), qua thời gian sử dụng lâu dài dẫn tới hư hỏng. Trong khi cần sửa chữa
nhiều thì nguồn kinh phí chỉ có hạn dẫn tới việc sửa chữa không mang tính đồng bộ,
không đạt hiệu quả lâu dài.
- Chất lượng thi công công trình không đảm bảo chất lượng: một số đơn vị thi công vì chạy
theo lợi nhuận nên chưa tuân thủ nghiêm các quy định theo đúng thiết kế kỹ thuật, bớt xén
nguyên vật liệu, hoặc nguyên vật liệu kém chất lượng nhằm giảm chi phí xây dựng.
- Quản lý, khai thác công trình chưa đúng kỹ thuật, công tác vận hành máy móc thiết
bị chưa đúng quy trình gây hư hỏng công trình. Nguyên nhân này nói lên năng lực cán
bộ còn hạn chế, trình độ chuyên môn còn bất cập.
- Ý thức của cộng đồng trong việc bảo vệ công trình thủy lợi còn chưa cao. Việc miễn
thủy lợi phí đã có ngoại ứng tiêu cực là khiến ý thức bảo vệ công trình chung của một
bộ phận người dân đã kém nay còn kém hơn. Suy nghĩ của những người này là họ
không phải đóng nộp khoản chi phí nào, hơn nữa những công trình thủy lợi do phía
Công ty TNHH MTV đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội quản lý không phải là công
trình của họ nên họ không những không có ý thức bảo vệ mà còn có những hành vi vi
phạm pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi như lấn chiếm, đào phá, trộm
các thanh giằng, máy móc, xả rác bừa bãi xuống lòng kênh đã làm cho tuổi thọ công
trình bị giảm.
- Ngoài những nguyên nhân trên còn có những nguyên nhân về điều kiện tự nhiên như
thiên tai, lũ lụt Trận lụt lịch sử năm 2008 đã gây ra không ít thiệt hại về mọi mặt ở
51
thành phố Hà Nội nói chung và cho các công trình thủy lợi nói riêng. Hệ thống kênh
mương bị sạt lở hàng ngàn mét, không chỉ kênh đất mà kênh đã kiên cố cũng bị lũ lụt
làm hư hỏng nhiều đoạn. Lũ lụt còn khiến lòng kênh, hồ bị bồi lắng gây cản trở trong
quá trình hoạt động.
Hình 2.3: Sơ đồ về nguyên nhân công trình thủy lợi xuống cấp
Nguồn: Phòng hành chính Công ty TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy
lợi Hà Nội
2.2.3 Tình hình duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa nâng cấp các công trình thủy lợi do
Công ty TNHH MTV đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội quản lý
Đứng trước tình hình đó UBND thành phố Hà Nội đã đồng ý cho Công ty cải tạo nâng
cấp các hệ thống thủy lợi của Công ty.
- Dự án: Dự án Cải tạo nâng cấp sông Cầu Bây, huyện Gia Lâm.
Công trình thủy lợi xuống cấp
Thiên
tai
Công trình
không đạt
tiêu chuẩn
Thiết kế
chưa
hợp lý
Chất
lượng thi
công kém
Chưa có sự
tham gia
của người
dân
Người sử dụng không
phải là người quản lý
Không tu bổ
thường xuyên
Thiếu
kinh
phí
Chưa
đi sát
thực tế
Quản lý,
khai thác
chưa tốt
Người
dân chưa
có ý
thức
Trình độ
cán bộ thủy
nông còn
hạn chế
Công tác
bảo vệ
chưa tốt
Vận hành
công trình
không hợp
lý
52
- Dự án: Nâng cấp, cải tạo trạm bơm tiêu Đại Áng, huyện Thanh Trì (giai đoạn 1).
- Dự án: Dự án Cải tạo thoát nước sông Pheo, huyện Từ Liêm.
- Dự án: Cải tạo nâng cấp hệ thống trạm bơm tiêu Phù Đổng huyện Gia Lâm.
- Dự án: Dự án Xử lý cấp bách chống sạt trượt vị trí nguy hiểm bờ tả sông Thiếp khu
vực hạ lưu cống Cổ Loa, huyện Đông Anh.
- Dự án: Nâng cấp kênh N2 hồ Đại Lải (đoạn tuyến trên địa bàn huyện Sóc Sơn) được
đầu tư bằng nguồn vốn Ngân sách Thành phố, đã hoàn thành năm 2017 với Tổng kinh
phí quyết toán 36.586 triệu đồng. Dự án có nhiệm vụ tưới cho 1.100 ha thuộc huyện
Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
Bên cạnh một số kết quả đạt được thì cũng cần phải nhìn nhận một thực trạng còn khá
phổ biến trong công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình thủy lợi do Công ty
TNHH MTV đầu tư và phát triển thủy lợi Hà Nội phụ trách đó là từ trước tới nay công
tác duy tu, bảo dưỡng định kì chưa được coi trọng bằng công tác sửa chữa hư hỏng.
Ngoài hệ thống kênh mương được nạo vét định kì thì các trạm bơm, hồ đập, cống các
loại thường tới khi có hỏng hóc mới được sửa chữa, thời gian có khi lên tới hàng chục
năm. Có thể việc chi bảo dưỡng công trình định kì s tốn chi phí hơn so với việc dồn lại
sửa chữa một lần nhưng đó là điều kiện để giúp tăng tuổi thọ công trình, đảm bảo hiệu
quả hoạt động của một công trình trong cả hệ thống. Một thực tế nữa là việc các cán bộ
trực tiếp theo dõi công trình chưa thực sự bám sát thực tế, không kịp thời phát hiện
những hư hỏng dẫn tới sau một thời gian những hư hỏng nhỏ s biến thành hư hỏng lớn
khó khăn trong công tác sửa chữa gây tổn hại tới công trình và tốn kém chi phí.
Song song cùng công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình thủy lợi thì công
tác bảo vệ công trình cũng được coi trọng. Trước thực trạng các công trình thủy lợi bị
xâm hại, hành lang bảo vệ công trình đang bị lấn chiếm nghiêm trọng, đặc biệt là hành
lang các hồ chứa, các tuyến kênh nằm ở đồi núi, cạnh đường giao thông, các hộ nông
dân xây dựng nhà cửa, ky ốt, trồng cây làm ảnh hưởng trong công tác tưới tiêu cũng
như làm giảm tuổi thọ công trình. Công ty đã triển khai thực hiện công tác bảo vệ công
trình, giải phóng hành lang bảo vệ, tuyên truyền pháp lệnh khai thác và bảo vệ công
53
trình thủy lợi, Nghị định 115/2008/NĐ-CP đến từng địa phương và nhân dân, nâng cao
ý thức của người dân góp phần bảo vệ công trình tốt hơn. Các đơn vị cụm trạm cũng
thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, ngăn chặn để bảo vệ công trình. Tuy rằng đã triển
khai rất mạnh m nhưng trước thực trạng một số công trình đang bị lấn chiếm cần có
sự chỉ đạo của cấp trên và sự phối hợp của các chính quyền địa phương cơ sở để giải
phóng hành lang công trình thủy lợi.
Sau khi các công trình thủy lợi trên địa bàn Công ty quản lý được sửa chữa nâng cấp
thì đều mang lại những hiệu quả tích cực:
+ Diện tích gieo trồng được tăng thêm sau khi có dự án
+ Năng suất cây trồng cũng tăng lên do được phục vụ tưới tiêu tốt, tưới kịp thời, tiêu
triệt để, không còn diện tích bị úng ngập làm giảm năng suất.
+ Chi phí quản lý, vận hành giảm do kiểm soát tốt lượng nước tưới tiêu, không để thất
thoát; chủ động bơm nước vào các giờ thấp điểm để giảm chi phí điện năng.
Bên cạnh một số kết quả đạt được thì cũng cần phải nhìn nhận một thực trạng còn khá
phổ biến trong công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình thủy lợi do Công ty
TNHH MTV đầu tư và phát triển thủy lợi Hà Nội phụ trách đó là từ trước tới nay công
tác duy tu, bảo dưỡng định kì chưa được coi trọng bằng công tác sửa chữa hư hỏng.
Ngoài hệ thống kênh mương được nạo vét định kì thì các trạm bơm, hồ đập, cống các
loại thường tới khi có hỏng hóc mới được sửa chữa, thời gian có khi lên tới hàng chục
năm. Có thể việc chi bảo dưỡng công trình định kì s tốn chi phí hơn so với việc dồn lại
sửa chữa một lần nhưng đó là điều kiện để giúp tăng tuổi thọ công trình, đảm bảo hiệu
quả hoạt động của một công trình trong cả hệ thống. Một thực tế nữa là việc các cán bộ
trực tiếp theo dõi công trình chưa thực sự bám sát thực tế, không kịp thời phát hiện
những hư hỏng dẫn tới sau một thời gian những hư hỏng nhỏ s biến thành hư hỏng lớn
khó khăn trong công tác sửa chữa gây tổn hại tới công trình và tốn kém chi phí.
Song song cùng công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình thủy lợi thì công
tác bảo vệ công trình cũng được coi trọng. Trước thực trạng các công trình thủy lợi bị
xâm hại, hành lang bảo vệ công trình đang bị lấn chiếm nghiêm trọng, đặc biệt là hành
54
lang các hồ chứa, các tuyến kênh nằm ở đồi núi, cạnh đường giao thông, các hộ nông
dân xây dựng nhà cửa, ky ốt, trồng cây làm ảnh hưởng trong công tác tưới tiêu cũng
như làm giảm tuổi thọ công trình. Công ty đã triển khai thực hiện công tác bảo vệ công
trình, giải phóng hành lang bảo vệ, tuyên truyền pháp lệnh khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi, Nghị định 115/2008/NĐ-CP đến từng địa phương và nhân dân, nâng cao
ý thức của người dân góp phần bảo vệ công trình tốt hơn. Các đơn vị cụm trạm cũng
thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, ngăn chặn để bảo vệ công trình. Tuy rằng đã triển
khai rất mạnh m nhưng trước thực trạng một số công trình đang bị lấn chiếm cần có
sự chỉ đạo của cấp trên và sự phối hợp của các chính quyền địa phương cơ sở để giải
phóng hành lang công trình thủy lợi.
2.3 Thực trạng công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi của Công ty
TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội
2.3.1 Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý khai thác của Công ty
Hiện tại cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty được phân làm 5 phòng ban và 5 xí nghiệp.
Các phòng ban, xí nghiệp, trạm quản lý công trình đều được giao nhiệm vụ cụ thể
nhằm tránh tình trạng chồng chéo trách nhiệm. Ví dụ Phòng Quản lý nước và công
trình: Nhiệm vụ cụ thể của Phòng là tham mưu giúp Chủ tịch, Tổng giám đốc Công ty
về Quản lý và bảo vệ công trình lập kế hoạch tưới, kế hoạch dùng điện, phương án
chống hạn, chống úng từng vụ, hướng dẫn các đơn vị trực tiếp lập kế hoạch từng vụ
năm theo định mức kinh tế kỹ thuật.
Do đặc thù các công trình mà Công ty quản lý khai thác nằm ở các vị trí địa lý khác
nhau nên cần phải bố trí các xí nghiệp, cụm trạm quản lý nhằm kịp thời xử lý các tình
huống phát sinh, bảo vệ và vận hành các công trình đạt kết quả cao.
Tại các huyện thuộc địa bàn Công ty quản lý có 2 nhóm tổ chức được giao quyền quản
lý, khai thác các công trình thủy lợi là Công ty TNHH MTV đầu tư và phát triển thủy
lợi Hà Nội và các tổ chức thủy nông cơ sở bao gồm: UBND phường, xã, xóm và các
HTXNN, HTXDVNN.
55
Hình 2.4: Sơ đồ Bộ máy quản lý, khai thác công trình thủy lợi
Nguồn: Phòng hành chính Công ty TNHH một thành viên đầu tư và phát triển thủy lợi
Hà Nội.
Trong những năm qua có thể thấy Công ty luôn phối kết hợp tốt với các tổ chức thủy
nông cơ sở để thực hiện tốt nhiệm vụ cấp, thoát nước, vận hành khai thác các công
trình thủy lợi.
2.3.2 Phân tích tình hình quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi của Công
ty
Công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi bao gồm 3 nội dung chính là quản lý
công trình, quản lý nước và quản lý kinh tế. Ba nội dung này có quan hệ mật thiết, nếu
thiếu bất cứ nội dung nào thì công tác quản lý, khai thác đều không đạt hiệu quả.
2.3.2.1 Quản lý công trình
Hiện nay vấn đề khai thác đi đôi với bảo vệ công trình thủy lợi là một điểm được quan
tâm nhiều. Thực tế cho thấy tình trạng vi phạm Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi vẫn còn rất phổ biến. Việc quản lý công trình thủy lợi hầu hết đều do Công ty
và các tổ chức thủy nông địa phương đảm nhận mà hầu như không có sự tham gia của
nông dân. Các công trình thủy lợi được đặt rải rác ở các địa phương, nông dân là người
tiếp xúc nhiều nhất với các công trình đó, do vậy việc họ không tham gia vào quản lý
đã tác động nhiều tới ý thức sử dụng và bảo vệ các công trình thủy lợi.
Bên cạnh đó, việc hạn chế trong năng lực quản lý, trình độ chuyên môn của cán bộ thủy
UBND quận,
huyện,
Phòng NN
UBND xã
Công ty TNHH MTV đầu tư và phát triển
thủy lợi Hà Nội
Tổ chức thủy nông cơ sở
Sở NN & PTNT
(Chi cục thủy lợi)
UBND thành phố
56
nông cũng ảnh hưởng tới công tác quản lý, khai thác các công trình thủy lợi.
Công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa công trình đã phần nào được đảm bảo, không để
xảy ra tình trạng hư hỏng quá nặng. Hằng năm được sự quan tâm của các cấp chính
quyền, tận dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, các tổ chức tài trợ và nguồn vốn tự
có Công ty thường xuyên tiến hành xử lý kịp thời các sự cố của cá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_giai_phap_nang_cao_nang_luc_quan_ly_khai_thac_he_th.pdf