Luận văn Giải pháp nâng cao năng lực tư vấn của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Công nghiệp và Đô thị Việt Nam (VCC) trong quá trình hội nhập

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU.6

1. Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài:.6

2. Mục đích nghiên cứu:.7

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:.8

4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu:.8

5. Đóng góp của luận văn:.9

6. Bố cục của luận văn:.10

CHƯƠNG I

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TƯ VẤN XÂY DỰNG

1.1. Khái niệm về tư vấn, tư vấn xây dựng:.11

1.2. Năng lực tư vấn xây dựng:.12

1.3. Các loại hình tư vấn xây dựng trong nước:.13

1.3.1. Các doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa:.13

1.3.2. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh:.13

1.3.3. Các tổ chức tư vấn sự nghiệp có thu:.13

1.4. Các loại hình tư vấn xây dựng quốc tế:.14

1.5. Quy trình hoạt động của tư vấn xây dựng trong nước:.14

1.5.1. Đặc điểm cơ bản của các tổ chức tư vấn xây dựng:.14

1.5.1.1. Khối doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa:.14

1.5.1.2. Khối doanh nghiệp tư vấn ngoài quốc doanh:.15

1.5.1.3. Các tổ chức tư vấn sự nghiệp có thu:.15

1.5.2. Cơ cấu tổ chức của đơn vị tư vấn xây dựng:.15

1.5.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý chức năng:.16

1.5.2.2. Cơ cấu trực tuyến:.16

1.5.2.3. Cơ cấu tổ chức quản lý hỗn hợp:.16

1.5.3. Mô hình tổ chức sản xuất sản phẩm tư vấn: .16

1.5.3.1. Mô hình sản xuất theo chuyên môn hóa: .17

1.5.3.2. Mô hình sản xuất theo hình thức tổng hợp các bộ môn: .18

1.5.3.3. Mô hình sản xuất kết hợp chuyên môn hóa và tổng hợp:.20

1.5.3.4. Mô hình sản xuất theo sơ đồ đầu mối:.20

1.5.3.5. Mô hình sản xuất theo sơ đồ một chuyên ngành:.21

1.6. Quy trình hoạt động của tư vấn xây dựng quốc tế:.22

1.6.1. Tập đoàn tư vấn đa quốc gia:.22

1.6.2. Tập đoàn tư vấn:.24

1.6.3. Công ty tư vấn chuyên ngành:.24

CHƯƠNG II

TÌNH HÌNH VÀ HIỆN TRẠNG TƯ VẤN XÂY DỰNG VIỆT NAM

2.1. Khái quát chung:.28

2.2. Cơ cấu tổ chức:.32

2.3. Mô hình tổ chức sản xuất sản phẩm tư vấn:.33

2.4. Đánh giá năng lực chuyên môn (Công nghiệp - Dân dụng):.34

2.4.1. Khái quát:.34

2.4.2. Các loại hình Dịch vụ tư vấn:.34

2.4.2.1. Khái quát về sự phát triển các dịch vụ tư vấn thời gian gần đây:.34

2.4.2.2 Các dịch vụ tư vấn chuẩn bị dự án:.35

2.4.2.3. Các dịch vụ tư vấn quản lý và thực hiện dự án:.36

a. Thiết kế, thẩm tra, lập dự toán:.36

b. Quản lý điều hành dự án:.37

c. Giám sát thi công:.37

d. Khảo sát địa kỹ thuật, kiểm định:.38

e. Các dịch vụ cho tư vấn nước ngoài:.39

2.4.2.4. Các dịch vụ tư vấn chuyên ngành khác:.39

2.4.2.5. Nhận định chung về các dịch vụ tư vấn Xây dựng tại Việt Nam:.40

2.4.3. Khả năng nắm vững dây chuyển công nghệ và vật liệu mới:.40

2.4.3.1. Công trình công nghiệp:.43

2.4.3.2. Công trình dân dụng:.45

2.4.3.3. Kết cấu công trình:.52.

2.4.3.4. Hệ thống kỹ thuật:.55

2.4.3.5. Công trình vệ sinh môi trường:.59

2.4.3.6. Khảo sát địa chất công trình, địa chất thủy văn:.60

2.4.4. Trình độ, kinh nghiệm của nhà tư vấn:.61

2.4.5. Nắm bắt thông lệ quốc tế:.63

2.4.6. Trình độ ngoại ngữ:.63

2.4.7. Nhận xét và đánh giá:.64

2.5. Đánh giá năng lực quản lý của các tổ chức tư vấn xây dựng Việt Nam:.65

2.5.1. Năng lực điều hành sản xuất kinh doanh:.65

2.5.1.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh và kế hoạch kinh doanh:.65

2.5.1.2. Thực hiện điều hành kế hoạch sản xuất kinh doanh:.67

2.5.2. Năng lực tổ chức quản lý đơn vị:.68

2.5.2.1. Xây dựng hệ thống văn bản quản lý nội bộ:.68

2.5.2.2. Quản lý chất lượng:.68

2.5.2.3. Quản lý nguồn nhân lực:.70

a. Quản lý nhân sự:.70

b. Chế độ trả lương - đãi ngộ:.72

c. Đào tạo tại chỗ:.74

d. Tuyển dụng:.76

2.5.2.4. Quản lý và ứng dụng công nghệ thông tin:.77

2.5.2.5. Quản lý nguồn lực và cơ sở vật chất:.78

2.6. Những cơ chế chính sách liên quan:.79

2.6.1. Phí tư vấn xây dựng:.79

2.6.2. Chính sách thuế:.81

2.6.3. Quy chế đấu thầu:.82

2.6.4. Cơ chế chính sách:.82

2.6.4.1. Về công tác quản lý:.83

2.6.4.2. Sự phân cấp quản lý:.84

2.6.4.3. Điều kiện làm việc và cơ sở vật chất:.84

CHƯƠNG III

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TƯ VẤN ĐỐI VỚI CÔNG TY CP TƯ VẤN XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP VÀ ĐÔ THỊ VIỆT NAM (VCC) TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP

3.1. Giới thiệu về VCC, nhìn nhận và đánh giá:.85

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:.85

3.1.2. Các công trình điển hình đã và đang triển khai trong thời gian qua:.87

3.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh:.90

3.1.4. Tổ chức, quản lý và điều hành:.92

3.1.4.1. Nguyên tắc chung:.93

3.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban:.93

3.1.5. Nguồn nhân lực:.96

3.1.6. Nắm bắt thông lệ quốc tế:.99

3.1.7. Trình độ ngoại ngữ: .99

3.1.8. Chất lượng dịch vụ tư vấn và hồ sơ tư vấn:.100

3.1.9. Tiến độ:.101

3.1.10. Quản lý nguồn nhân lực:.101

3.1.11. Về đào tạo:.103

3.1.12 Các chế độ đãi ngộ khác:.104

3.1.13. Trang thiết bị và trình độ công nghệ:.104

3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực tư vấn VCC:.108

3.2.1. Xu hướng hội nhập quốc tế của thị trường xây dựng nói chung và tư vấn xây dựng Việt Nam nói riêng trong thời gian tới:.109

3.2.2. Giải pháp về tổ chức:.111

3.2.3. Giải pháp về Nâng cao năng lực chuyên môn:.112

3.2.3.1. Nâng cao năng lực chuyên gia:.112

3.2.3.2. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng tin học:.114

3.2.3.3. Tăng cường hợp tác với tư vấn nước ngoài và các tư vấn khác nhằm trao đổi kinh nghiệm, kiến thức:.115

3.2.4. Nâng cao năng lực quản lý:.116

3.2.4.1. Quản lý điều hành tổ chức sản xuất:.116

3.2.4.2. Văn hóa Công ty:.116

3.2.4.3. Quản lý chất lượng:.117

3.2.4.4. Kế hoạch kinh doanh, tiếp thị, tìm kiếm thị trường:.119

3.2.4.5. Quản lý nguồn nhân lực và cơ sở vật chất:.119

3.2.5. Tham gia và xây dựng các tổ chức hiệp hội:.120

KIẾN NGHỊ.122

KẾT LUẬN.124

TÀI LIỆU THAM KHẢO.126

 

 

 

 

 

 

 

doc126 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5806 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao năng lực tư vấn của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Công nghiệp và Đô thị Việt Nam (VCC) trong quá trình hội nhập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng kể khi áp dụng hệ thống chống sét tia tiên đạo nhờ sự phối hợp chặt chẽ giữa các nhà thiết kế với bên cung cấp thiết bị. Còn ít đơn vị tư vấn làm được tính toán chiếu sáng các không gian lớn như sân vận động, nhà thi đấu lớn… Ngoài ra, đối với các hệ thống điều khiển chiếu sáng với các thiết bị điện tử hiện đại chưa có dịp tiếp cận và thực hiện. b. An ninh, bảo vệ: Các thiết bị an ninh bảo vệ ngày một nhiều trên thị trường, yêu cầu lắp đặt ngày càng trở nên phổ biến, đặc biệt những công trình có yêu cầu bảo mật cao. Để tiếp cận với các công nghệ này, các tổ chức tư vấn đã có sự phối hợp chặt chẽ với các nhà cung cấp thiết bị để thiết kế, lắp đặt hệ thống camera quan sát, màn hình theo dõi… Công tác này phần nào đã và đang đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. c. Hệ thống thang máy: Thang máy ngày càng không thể thiếu trong các công trình cao tầng, tại Việt Nam có hàng chục hãng thang máy từ thang máy kiểu đứng cho đến thang máy kiểu băng chuyền. Thiết kế lắp đặt các loại thang máy cũng đã có những bước tiến đáng kể nhờ có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà sản xuất với nhà thiết kế, giúp cho hạn chế các sai sót phạm phải trước đây. Những lỗi như chừa lỗ ô thang quá nhỏ, cung cấp sai tải trọng… đã giảm đáng kể. d. Hệ thống phòng chống cháy: Thiết kế và lắp đặt hệ thống phòng cháy, chữa cháy hiện nay gần như là độc quyền của cơ quan phòng chống cháy. Tổ chức tư vấn khác phải thuê các đơn vị này. e. Hệ thống thông tin liên lạc, mạng vi tính: Thông tin liên lạc nội bộ trong toà nhà và nối ra bên ngoài đang là nhu cầu ngày càng nhiều. Các tổ chức tư vấn thường không có chuyên gia trong lĩnh vực này mà kết hợp với các tổ chức thông tin, bưu chính viễn thông và các tổ chức tin học tiến hành thiết kế, lắp đặt hệ thống thông tin liên lạc hay mạng vi tính cục bộ. f. BMS, hệ thống điều khiển toàn nhà: Hệ thống điều khiển toàn nhà BMS hay "ngôi nhà thông minh" tập hợp những mới nhất trong công nghệ tin học và điều khiển phục vụ cho cuộc sống, đối với nước ta còn tương đối xa lạ. Tuy nhiên đã có một số Chủ đầu tư nước ngoài tại Việt Nam mong muốn trang bị công nghệ này. Với trình độ hiện nay, nhiều tổ chức tư vấn chưa thể đảm nhận công việc này (một vài công trình thiết kế do các nhà cung cấp thiết bị thực hiện). g. Quản lý vận hành các hệ thống kỹ thuật, (Facility management): Ngày càng có nhiều những thiết bị hiện đại, công nghệ phức tạp đưa vào sử dụng trong công trình. Các Ban quản lý nhà có trách nhiệm vận hành, theo dõi, kiểm tra trạng thái hệ thống và phát hiện các trục trặc để sửa chữa, Để giảm nhẹ gánh nặng cho các chủ đầu tư, dịch vụ facility management do các nhà tư vấn thực hiện đến lúc nào đó sẽ hình thành và trở thành một loại hình chính thức trong danh mục các dịch vụ tư vấn. h. Điều hoà nhiệt độ trung tâm: Ngày càng trở nên phổ cập trong các công trình xây dựng, khi thiết kế phải tính đến việc bố trí, và dự phòng công suất điện cho việc lắp máy điều hòa sau này. Nếu công việc thiết kế lắp đặt máy điều hoà cục bộ là giản đơn thì thiết kế hệ thống điều hoà trung tâm phức tạp hơn rất nhiều. Qua điều tra cho thấy khoảng 2% tổ chức tư vấn tổng hợp có chuyên gia điện lạnh, còn đại đa số phải thuê chuyên gia của nhà cung cấp (hãng Carrier, REE, Trance…) hay một vài trung tâm thiết kế điện lạnh (ví dụ như Trung tâm của Đại học Bách khoa, Đại học Xây dựng…) Sự phối hợp này là yêu cầu khách quan và thực tế cho thấy lực lượng tư vấn trong nước có thể đảm nhận được tư vấn thiết kế hệ thống điều hoà nhiệt độ với công suất hàng ngàn tấn lạnh. Có một thực tế là trong các công trình công nghiệp, việc cung cấp nhiệt là thiết yếu đối với một số dây chuyền công nghệ, như ngành dệt, sợi… Nhưng ở một số tổ chức tư vấn chuyên ngành, các chuyên gia cấp nhiệt cũng mai một dần do không đủ việc làm. Và khi có công việc cần đến, ngay cả trong quá trình lập hồ sơ dự thầu cũng gặp không ít khó khăn về nhân sự. k. Trang âm hiện đại Thiết kế âm thanh bao gồm âm thanh kiến trúc, điện thanh và camera quan sát. Trong âm thanh kiến trúc bao gồm cách âm cho công trình và trang âm cho công trình. Tư vấn Việt Nam đã đảm nhận được hầu hết các khâu từ thuyết minh, tính toán, các giải pháp thiết kế, bản vẽ… cho các loại công trình nêu trên. Ngoài ra còn tham gia phản biện các đề tài nghiên cứu khoa học, tham gia nghiên cứu khoa học, thẩm định thiết kế kỹ thuật, giám sát thi công… về các lĩnh vực này. Về điện thanh, bao gồm điện thanh thông báo điều hành, điện thanh cho biểu diễn, mít tinh, điện thanh cho hội thảo, hội nghị, điện thanh cho học ngoại ngữ và điện thanh cho các studio thu nhạc, thu lời… Trong lĩnh vực này, các tư vấn Việt Nam cũng đã thực hiện được phần lớn, trừ những công trình đặc biệt phải có sự trợ giúp của các chuyên gia nước ngoài. Hiện nay công nghệ âm thanh phát triển rất nhanh và hiện đại nên việc tiếp cận với các công nghệ này tư vấn của chúng ta nhiều khi còn lúng túng. Camera quan sát hiện tại đang giúp công tác quản lý tài sản, nhân sự, quản lý sản xuất có hiệu quả. Việc thiết kế và lắp đặt các hệ thống này đã và đang được quan tâm. Tuy nhiên đối với nước ta vẫn còn bị hạn chế và chưa được đẩy mạnh trừ một số công trình do nước ngoài đầu tư. 2.4.3.5. Công trình vệ sinh môi trường: a. Cấp nước: Hiện nay tư vấn trong nước có thể đảm nhận thiết kế nhà máy nước công suất đến 600.000m3. Về thiết kế có hai công ty thiết kế chuyên ngành cấp thoát nước thuộc Bộ Xây dựng. Ngoài ra, một số công ty tư vấn khác cũng có các bộ phận thiết kế cấp thoát nước. Nhìn chung chất lượng tư vấn trong cấp nước đô thị ở nước ta ở mức trung bình so với khu vực. Một số nhóm tư vấn làm việc cho các dự án được chuyên gia quốc tế đánh giá cao. Nhưng chất lượng dịch vụ tư vấn cho các dự án cấp nước nhỏ chưa tốt. Nguyên nhân chủ yếu là do nhiều nhà đầu tư chưa quan tâm đến công tác tuyển chọn tư vấn. Thực tế, nhiều dự án cấp nước cho các thị trấn, thị tứ, vùng nông thôn áp dụng công nghệ không thích hợp giá thành cao. Sau khi thi công, công trình vận hành kém hiệu quả. Có công trình sau một thời gian ngắn phải ngừng hoạt động. Chúng ta còn nhiều hạn chế trong thiết kế tự động hóa các khâu vận hành, kiểm tra chất lượng, quy hoạch tổng thể mặt bằng, kiến trúc công trình, trong nhà máy xử lý. Công nghệ thích hợp được áp dụng phổ biến ở nhiều địa phương và có tính linh hoạt cao. Đặc điểm loại công nghệ là gắn liền với thực trạng các công trình có sẵn nhằm cải tạo nâng cấp để đáp ứng ngay yêu cầu cấp bách, tận dụng trang thiết bị vật tư trong nước, giảm giá thành đầu tư. b. Thoát nước: Hai đơn vị tư vấn chuyên ngành về cấp thoát nước năng lực ở trình độ cao và với nhiều cán bộ kỹ sư Chủ nhiệm đồ án. Do đại đa số các dự án nước lớn đều do các tổ chức tài chính nước ngoài tài trợ, nên tư vấn trong nước chỉ tham gia với tư cách thầu phụ, mặc dầu có nhiều việc ta có thể độc lập được hoàn toàn. Công trình thoát nước thông thường tập trung ở 2 dạng chính: trạm (nhà máy) xử lý nước thải và hệ thống cống, kênh thoát nước. Các loại hình công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt và công nghiệp đang được áp dụng cho Việt Nam: nhà máy xử lý nước thải hiện đại, nhà máy xử lý sơ bộ; hệ thống mương ôxy hóa; các đầm sục khí; hồ điều hòa; các hệ thống xử lý bằng đất thấm, phân huỷ cạn bùn bằng ao chứa; xử lý cục bộ nước thải trong các bể tự hoại cải tiến. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị trong những năm qua đã được chú trọng nhưng về thoát nước có nhiều vấn đề bức xúc nghiêm trọng, chưa có nhiều dự án đầu tư, đang nảy sinh sự mất cân đối với cấp nước. Gần đây, đã có dự án thoát nước cho thủ đô Hà Nội với kinh phí hơn 1 tỷ USD: dự án thoát nước thải xung quanh khu vực Hồ Tây, dự án cải tạo nâng cấp kênh Nhiêu lộc- Thị nghè dài 11 km, dự án vay vốn của Ngân hàng Thế giới cấp nước cho Hà Nội, Hải Phòng, Quảng ninh, Đà nẵng và 2 dự án vay vốn của Ngân hàng Phát triển Châu Á cấp nước cho 13 thành phố khác, dự án thoát nước do các chính phủ tài trợ tại Vinh, Việt Trì, Huế… c. Xử lý chất thải rắn: Thiết kế hệ thống thu gom và xử lý chất thải rắn được một số ít tổ chức tư vấn thực hiện. Kinh nghiệm thiết kế và xử lý chất thải rắn chỉ mới được đúc rút qua hình thức chôn lấp và xử lý sinh hóa đối với một số trường hợp đặc biệt. 2.4.3.6. Khảo sát địa chất công trình, địa chất thủy văn: Khảo sát địa chất công trình, địa chất thuỷ văn ở Việt Nam đã được tiến thành trên 40 năm nay nên công tác khảo sát địa chất công trình, địa chất thủy văn là rất quen thuộc… Tư vấn Việt Nam đều có thể đảm nhận được kể cả việc khoan thăm dò ở các độ sâu lớn cũng như đo đạc các khu vực phức tạp. Vấn đề còn hạn chế hiện nay là thiếu các thiết bị hiện trường có công nghệ hiện đại, trình độ cán bộ tiếp cận với công nghệ và thiết bị mới còn yếu, đồng thời quy chuẩn cho các phòng thí nghiệm chưa đủ và chưa nhất quán. Một số đơn vị người làm công tác khảo sát không đúng chuyên môn, thiết bị chưa đáp ứng yêu cầu cần thiết, kết quả khảo sát không có đơn vị thẩm tra nên ảnh hưởng đến kết quả tính toán tiếp theo. Kho dữ liệu về khảo sát địa chất còn thiếu, việc lưu giữ, cập nhật, khai thác các dữ liệu này còn hạn chế. Mặt khác qua các công trình do nước ngoài đầu tư và được các chuyên gia nước ngoài giúp đỡ, tư vấn Việt Nam đã trưởng thành nhiều nhưng việc độc lập đảm nhận các công trình có tầm cỡ khu vực đang cần phải có thời gian. Tóm lại, tư vấn Việt Nam cũng đã bộc lộ ra những yếu kém của mình là: a. Trong giai đoạn chuẩn bị dự án: Cơ sở dữ liệu về thông tin công nghệ, vật liệu mới thiếu tính cập nhật, đặc biệt là các lĩnh vực liên quan đến thiết bị và công nghệ đặc biệt. Thiếu tổng hợp, bao quát và đồng bộ tính phản biện nhất là phân tích khi lập dự án đầu tư. Yếu kém trong các khâu về hợp đồng, đơn giá, định mức lao động, tính toán tài chính dự án, đánh giá tác động môi trường.. b. Trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật - thi công: Thiếu tính đồng nhất về hình thức và nội dung. Hồ sơ thiết kế kỹ thuật chưa đầy đủ và không rõ ràng. Việc phân tích, so sánh kinh tế, kỹ thuật còn mang nặng tính hình thức, đặc biệt là thiếu các chuẩn mực khi so sánh. Giám sát thi công chưa bao quát được các vấn đề 2.4.4. Trình độ, kinh nghiệm của nhà tư vấn: Trình độ chuyên môn, kỹ năng và kinh nghiệm là những yếu tố hết sức quan trọng để đánh giá năng lực nhà tư vấn. Chất lượng sản phẩm dịch vụ tư vấn phụ thuộc vào chính những yếu tố này. Từ góc độ bằng cấp, hiện nay trình độ chuyên môn của tư vấn xây dựng Việt Nam là tương đối cao. Tỷ lệ trung bình nhân viên kỹ thuật có trình độ đại học là 72%, trình độ trung cấp 26%. Tuy nhiên, đa phần tập trung làm việc tại các thành phố lớn. So sánh giữa tư vấn trung ương là 78%, trong khi đó tư vấn địa phương chỉ là 52%. Tỷ lệ cán bộ trình độ Toàn quốc Tại Hà Nội, Tp.HCM Các địa phương Trung cấp 26 19 48 Đại học 72 78 52 Trên đại học 2 2 Đánh giá kinh nghiệm (thông qua tỷ lệ kỹ sư cao cấp và tuổi), với độ tuổi trung bình 38, đang ở độ tuổi "sung sức", phát triển và tích luỹ kinh nghiệm… Tỷ lệ kiến trúc sư và kỹ sư cao cấp hiện nay chỉ chiếm 2,5%, kỹ sư chính chiếm 19,5%. Các kiến trúc sư, kỹ sư ở độ 22 - 40 tuổi chiếm 51% tổng lực tư vấn. Cán bộ tư vấn ở độ tuổi 51 - 60 chiếm 16% và nhiều cán bộ tư vấn ở độ tuổi này là những người có năng lực và nhiều kinh nghiệm. Kỹ sư cao cấp (%) Kỹ sư chính (%) Kỹ sư (%) 2.5 19.5 78 Kinh nghiệm chuyên môn của TVXDVN KTS Chủ nhiệm đồ án loại 1 KTS Chủ nhiệm đồ án loại 2 2.5 (%) 19.5 (%) Bên cạnh năng lực chuyên môn, người kỹ sư tư vấn phải có những kỹ năng và hiểu biết khác. Đó là: khả năng trí tuệ; khả năng hiểu biết và cộng tác với mọi người; khả năng giao tiếp, thuyết phục và thúc đẩy; trưởng thành về trí tuệ và tình cảm; có niềm say mê sáng kiến cá nhân; có đạo đức và trung thực; có thể lực; có khả năng chịu áp lực, có trí thức về pháp luật nói chung và pháp luật xây dựng nói riêng… Đa số các tổ chức tư vấn hiện nay vẫn bộc lộ những điểm yếu sau đây: Chưa có sự trao đổi và bàn bạc kỹ với khách hàng về yêu cầu sử dụng. Chưa có cơ sở dữ liệu về tiến độ thực hiện từng loại công việc, do vậy việc lập tiến độ thường dựa trên kinh nghiệm. Chưa có sự quản lý ngân sách và chi phí Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ môn trong quá trình lập báo đầu tư, dự án đầu tư và thiết kế. Kỹ năng viết báo cáo và trình bày còn hạn chế. 2.4.5. Nắm bắt thông lệ quốc tế: Tư vấn xây dựng nước ta đã tham gia và cộng tác với nhiều tổ chức tư vấn xây dựng của các nước trên thế giới thực hiện các công trình trọng điểm, phức tạp, hiện đại và các công trình có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Qua quá trình làm việc, các cán bộ Việt Nam đã thực sự trưởng thành về một số mặt nhưng cũng thể hiện nhiều hạn chế như: cách trình bày hồ sơ của một dự án, thủ tục cần thiết để thực hiện một dự án … theo thông lệ quốc tế, cách thiết lập suất đầu tư, kinh tế đầu tư, khả năng thu hồi vốn, các quy chuẩn, quy phạm kỹ thuật đối với các lĩnh vực mới, hiện đại, phức tạp. Nguyên nhân là do cán bộ của ta chưa được đào tạo và tiếp xúc với các loại hình công việc đó, phần khác là do các tổ chức tư vấn xây dựng chưa có đầy đủ cơ sở dữ liệu, thông tin cần thiết. 2.4.6. Trình độ ngoại ngữ: Theo kết quả điều tra, các hãng nước ngoài khi làm việc với các nhà chuyên môn về kỹ thuật quản lý của tư vấn Việt Nam là những người không có khả năng sử dụng ngoại ngữ, còn những nhân viên có khả năng sử dụng ngoại ngữ thì thường không có quyền đưa ra quyết định hoặc hạn chế về kỹ thuật. Khâu phiên dịch các cuộc trao đổi về kỹ thuật có lúc bị hiểu lệch lạc và quá trình đưa ra quyết định cũng bị chậm lại. Trình độ tiếng Anh so với các nước trong khu vực đang ở mức trung bình yếu. Hiện nay mới chỉ có 11% cán bộ tư vấn có thể sử dụng thông thạo tiếng Anh, 1% tiếng Pháp, 7% tiếng Nga và 1% ngoại ngữ khác (tiếng Bungaria, Đức, Hàn Quốc, Trung Quốc). Theo từng độ tuổi, tỷ lệ này rất khác nhau: Độ tuổi Anh (%) Pháp (%) Nga (%) Khác (%) Chung 11 1 7 1 22 – 30 21 0 5 2 31 -40 11 1 7 0 41 – 50 6 0 3 2 51 -> 60 5 2 15 1 2.4.7. Nhận xét và đánh giá: Qua những trình bày ở trên, xét về mặt năng lực tư vấn xây dựng có thể nhận định như sau: - Tư vấn xây dựng Việt Nam đã phát triển và bao quát toàn bộ loại hình công việc trong các giai đoạn của dự án. Công tác nghiên cứu chuyển giao công nghệ vẫn bị coi là thứ yếu và chưa được quan tâm thích đáng. - Với độ tuổi trung bình là 38 và tỷ lệ kỹ sư cao cấp mới có 2,5%, các cán bộ tư vấn rất cần được học tập và tích luỹ thêm kinh nghiệm chuyên môn. Bên cạnh đó, trình độ và kỹ năng khác như vi tính, ngoại ngữ, quản lý dự án,… vẫn đang ở mức trung bình, cần được nâng cao hơn nữa. - Các tổ chức tư vấn đã có những hình thức để tạo ra một hệ hệ thống quản lý chất lượng, giữ được bộ giỏi có năng lực. Tuy nhiên, hiện tượng chảy máu "chất xám" vẫn diễn ra, đặc biệt là các công ty tư vấn thuộc khối doanh nghiệp Nhà nước. - Khó khăn lớn nhất đối với cán bộ tư vấn Việt Nam là thu thập tài liệu, cập nhật thông tin, kiến thức chuyên môn của nước ngoài, kỹ năng; tích luỹ kinh nghiệm hoạt động trong các dự án lớn quốc tế, trình độ ngoại ngữ để tham khảo tài liệu và làm việc trực tiếp với nước ngoài, có đủ nguồn lực tài chính, giữ được người có năng lực và đầu tư dài hạn cho chiến lược hoạt động, chiến lược tiếp thị, có khả năng ứng phó với những thay đổi của môi trường, có hợp đồng thường xuyên, bảo đảm doanh thu đều đặn và mở rộng quan hệ hợp tác, liên doanh, liên kết với tư vấn nước ngoài. 2.5. Đánh giá năng lực quản lý của các tổ chức tư vấn xây dựng Việt Nam: Đánh giá năng lực quản lý doanh nghiệp bao gồm: Điều hành sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý. 2.5.1. Năng lực điều hành sản xuất kinh doanh: 2.5.1.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh và kế hoạch kinh doanh: Vấn đề đầu tiên trong điều hành kế hoạch là phải xác định chiến lược phát triển trong đó phải ấn định các mục tiêu, các nhiệm vụ và các biện pháp để thực hiện từng giai đoạn và tuỳ theo thực lực của mình. Xem xét khả năng xây dựng chiến lược tư vấn xây dựng Việt Nam và những kế hoạch lập ra: Loại hình sở hữu của các tổ chức tư vấn Theo Luật DN Nhà nước Theo Luật DN Hành chính sự nghiệp có thu Mức độ xây dựng chiến lược & KH kinh doanh 67% có chiến lược KD và KH hàng năm Chỉ có KH kinh doanh Không xây dựng Tư vấn hoạt động theo Luật doanh nghiệp Nhà nước: Số liệu trong 5 năm (từ 2002 - 2007) các tổ chức tư vấn xây dựng đều đã xây dựng chiến lược kinh doanh từng giai đoạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm dựa trên cơ sở chủ trương chiến lược phát triển kinh tế của Nhà nước. Điều đó chứng tỏ các doanh nghiệp tư vấn quốc doanh bước đầu đã chủ động trong xác định mục tiêu, định hướng phát triển ổn định lâu dài, mở rộng nâng cao vị trí của mình trên thị trường. Theo các kết quả điều tra: 67% DNTV hoạt động theo Luật DN Nhà nước xây dựng chiến lược kinh doanh dựa trên các chủ trương định hướng phát triển của Nhà nước, Bộ Ngành hoặc Tổng Công ty; 9% DNTV dựa trên nghiên cứu thị trường để phân chia các giai đoạn… Tuy nhiên, việc tổng kết, nghiên cứu xây dựng các cơ sở dữ liệu về xu thế biến động, tiềm năng của thị trường, nguồn kinh phí, sự cạnh tranh của các đối tác hoặc nhận xét của khách hàng về sản phẩm của doanh nghiệp,… còn rất hạn chế, chủ yếu dựa trên kinh nghiệm, kế hoạch lập ra còn chưa sát với nhu cầu thực tế, bị động nên tính khả thi của chiến lược chưa cao, thường chỉ xây dựng kế hoạch phát triển ngắn hạn trong vòng 5 đến 10 năm là tối đa. Các tổ chức tư vấn thuộc các cơ quan hành chính sự nghiệp có thu như các Trung tâm tư vấn của Trường Đại học hoặc Viện nghiên cứu không xây dựng chiến lược kinh doanh mà chỉ có kế hoạch kinh doanh do sản xuất kinh doanh chỉ đóng vai trò thứ yếu so với nhu cầu thử nghiệm kết quả nghiên cứu ứng dụng. Các công ty trách nhiệm hữu hạn thì sự tồn tại và phát triển phụ thuộc vào danh tiếng, uy tín, nguồn vốn của một cá nhân nào đó nên không thể có được một định hướng lâu dài. Những tổ chức Liên doanh xác định chiến lược kinh doanh rất đa dạng phong phú, khác nhau. 2.5.1.2. Thực hiện điều hành kế hoạch sản xuất kinh doanh: Đánh giá thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của một tổ chức tư vấn xây dựng được xác định trên hiệu quả kinh doanh như: doanh thu, lợi nhuận, vốn và mức độ tăng trưởng… Những số liệu thu nhập được trong 5 năm gần đây cho thấy: sự tăng trưởng rõ rệt về số lượng và doanh thu, hầu hết các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra hàng năm hoàn thành và hoàn thành vượt mức. Điều này một phần là do đầu tư xây dựng cơ bản tăng mạnh, một phần khác do các nhà quản lý doanh nghiệp đã thay đổi các tiến phương thức quản lý, mở rộng lĩnh vực cung cấp dịch vụ… Xem xét quy trình vận hành thực hiện một hợp đồng kinh tế theo các mô hình tổ chức đã nêu ở trên được phân chia theo những hình thức: Đối với các tổ chức tư vấn hoạt động theo luật doanh nghiệp có hợp đồng nội bộ hay phiếu giao việc cho một nhóm công tác hoặc cá nhân trong và ngoài đơn vị. Đối với các tổ chức tư vấn sự nghiệp có thu hoặc trách nhiệm hữu hạn thường không triển khai hình thức này vì do giám đốc hoặc CNĐA trực tiếp điều hành. Các nhà quản lý của các tổ chức tư vấn đã có biện pháp để ràng buộc trách nhiệm về tiến độ và chất lượng đối với nhóm công tác hay các cá nhân thực hiện công việc. Đó cũng là cơ sở để theo dõi đánh giá nhân viên, điều động luân chuyển, trả lương và lập kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực. Nhưng có tới hơn 70% tổ chức tư vấn được hỏi cho rằng công việc này vẫn còn mang tính hình thức, cập nhật thông tin chưa kịp thời, sự phân công theo dõi còn chồng chéo giữa bộ phận kế hoạch và nhân sự nhất là đối với những tổ chức tư vấn lớn có cơ cấu hỗn hợp trực tuyến. Việc hỗ trợ nhân lực và chuyên môn giữa các nhóm công tác hay giữa các đơn vị thành viên hoặc cấp cao hơn chưa được phát huy nên trong một thời điểm đã xảy ra tình trạng vừa thiếu vừa thừa lao động. Đối với các chuyên gia cộng tác viên của những chuyên ngành đặc biệt ngoài đơn vị, mặc dù đã có hợp đồng ràng buộc, song vẫn thiếu sự quản lý, phối hợp chuyển giao, cung cấp thông tin liên lạc để kịp thời xử lý. Tồn tại tình trạng này là do khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý của các tổ chức tư vấn xây dựng còn yếu đặc biệt là những tư vấn lớn, hình thức quản lý thủ công truyền thống vẫn được áp dụng. Ngoài ra còn do cơ chế khoán sản phẩm tác động đến. 2.5.2. Năng lực tổ chức quản lý đơn vị: 2.5.2.1. Xây dựng hệ thống văn bản quản lý nội bộ: Bao gồm các văn bản: Điều lệ, Các Quy chế, Quy định về hoạt động, kinh tế, tuyển dụng, thoả ước tập thể… Tư vấn hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà nước được hỏi (chiếm 72%) hoàn thiện các hệ thống văn bản phục vụ cho công tác quản lý nội bộ. Đánh giá mức độ của hệ thống văn bản trong các tổ chức như sau: Sự phân cấp quản lý trong tổ chức giữa lãnh đạo Công ty và lãnh đạo đơn vị thành viên; giữa lãnh đạo đơn vị và Chủ nhiệm đồ án, Chủ nhiệm bộ môn của mỗi loại hình tổ chức rất khác nhau. Hoạt động chung của doanh nghiệp là do Ban Giám đốc điều hành với sự hỗ trợ của các phòng ban chức năng và giám đốc các đơn vị thành viên. Hệ thống các văn bản nội bộ càng hoàn thiện, chứng tỏ hoạt động của đơn vị càng nhịp nhàng đi vào nề nếp. 2.5.2.2. Quản lý chất lượng: Trong xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa về kinh tế, cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên quyết liệt, chất lượng sản phẩm sẽ là yếu tố quyết định. Nâng cao chất lượng là con đường đảm bảo sự phát triển chắc chắn nhất của doanh nghiệp. Với tầm quan trọng to lớn đó, quản lý chất lượng trước tiên thuộc về nhà quản lý và sau là tất cả các thành viên trong tổ chức. Ngày một nhiều các tổ chức tư vấn xây dựng xác định phấn đấu được cấp chứng chỉ Tiêu chuẩn chất lượng ISO 9000. Theo số liệu của BVQI (tổ chức quốc tế cấp chứng chỉ đảm bảo hệ thống quản lý chất lượng) hiện nay có hơn 50 trên một nghìn tổ chức tư vấn xây dựng trên toàn quốc được cấp chứng chỉ, tập trung vào các tổ chức tư vấn lớn (doanh nghiệp trung ương và liên doanh). a. Cơ chế tổ chức thống quản lý chất lượng: Các tổ chức tư vấn đã xây dựng được hệ thống quản lý chất lượng của mình với các mức độ khác nhau. Đánh giá hệ thống quản lý chất lượng dự án của các tổ chức tư vấn xây dựng như sau: Có một bộ phận riêng biệt (như Phòng Quản lý kỹ thuật) để kiểm tra quản lý đánh giá chất lượng; được 86% tổ chức triển khai áp dụng (chủ yếu ở các tổ chức tư vấn vừa và nhỏ). Phân cấp uỷ quyền quản lý chất lượng cho cán bộ quản lý chất lượng cấp dưới hay các Chủ nhiệm bộ môn kết hợp với cá nhân lãnh đạo được phân công cùng chịu trách nhiệm, chiếm 11% (chủ yếu ở những tư vấn lớn). b. Tình hình thực hiện quản lý kiểm soát chất lượng. Tại Hội thảo chất lượng xây dựng nhận định đánh giá về tư vấn trên các lĩnh vực còn nhiều những thiếu sót. Phỏng vấn những tổ chức tư vấn đã được cấp chứng chỉ ISO 9000, đa số việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng còn mang tính đối phó, chưa thường xuyên. Nguyên nhân chủ yếu như sau: Nguyên nhân khách quan: cho rằng thời gian xét và phê duyệt Dự án kéo dài hơn nhiều so với thời gian thực hiện Hợp đồng dịch vụ tư vấn lập dự án và thiết kế. Do đó, quá trình lấy những ý kiến đóng góp của tập thể, kiểm soát chất lượng của DA thường bị vội vàng, sơ sài. Chỉ có 25% DNTV được hỏi có tổ chức thi tuyển lựa chọn các phương án giải pháp trước khi trình phê duyệt. Nguyên nhân chủ quan: Từ cơ chế quản lý giao khoán sản lượng cho các đơn vị thành viên đi kèm với hình thức khoán lương sản phẩm, do vậy có khó khăn trong điều hành những hoạt động có tính chất thi đấu tuyển chọn phương án, hoặc điều động bổ sung nhân sự để nâng cao chất lượng các dịch vụ tư vấn. Đặc biệt, những tổ chức tư vấn xây dựng có các Chi nhánh hoặc Văn phòng đại diện ở các địa phương, khâu kiểm soát chất lượng Dự án còn nhiều bất cập, phụ thuộc vào năng lực và trình độ của cá nhân. Quản lý chất lượng còn được thể hiện ở khâu kiểm soát thông tin. Hiện tại công tác liên hệ và trao đổi kiểm soát thông tin bằng điện thoại, mạng vi tính… trong các tổ chức tư vấn đạt tới 100%, song kết quả điều tra cho thấy mức độ trao đổi rất khác nhau. Chỉ có các tổ chức tư vấn tương đối lớn và liên doanh (Chủ yếu ở các thành phố) có điều kiện xây dựng được mạng thông tin nội bộ và quốc tế. Việc trao đổi thông tin giữa các thành viên trong nhóm công tác cũng như với đối tác bên ngoài cũng là nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng và tiến độ của Dự án. 2.5.2.3. Quản lý nguồn nhân lực: Là làm thế nào để nguồn nhân lực phát huy có hiệu quả. Chiến lược nguồn nhân lực cũng là chiến lược kinh doanh của tổ chức hay doanh nghiệp. a. Quản lý nhân sự: Quản lý nhân sự theo phương thức tiên tiến là không chỉ còn đơn thuần lưu trữ các dữ liệu thông tin của nhân viên như: tên tuổi, những đặc điểm quan trọng về bản thân và gia đình… mà cần lưu thông tin về nhu cầu đào tạo tiếp và đào tạo lại, về mức độ thoả mãn của nhân viên đối với công việc, về năng lực thực hiện công việc, về khả năng thăng tiến, ý thức tổ chức kỹ luật xây dựng đơn vị, những quan điểm cá nhân đối với chính sách của tổ chức… Hiệu quả quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp thường được thể hiện qua các chỉ tiêu: năng suất lao động, giá trị gia tăng bình quân đầu người, chi phí lao động, mức độ sử dụng quỹ thời gian, hiệu quả sử dụng công suất máy

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLuan van Trang.doc
  • docLY LICH KHOA HOC.DOC
  • docTrich yeu luan van cao hoc.doc
Tài liệu liên quan