MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 : TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1
1.1 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 2
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng 2
1.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng 2
1.1.2.1 Căn cứ vào mục đích tín dụng 2
1.1.2.2 Căn cứ vào thời hạn cấp tín dụng 3
1.1.2.3 Căn cứ bảo đảm tín dụng 3
1.1.2.4 Căn cứ vào xuất xứ tín dụng 3
1.1.2.5 Căn cứ vào phương thức hoàn trả 3
1.1.3 Quy trình tín dụng 4
1.2 NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.2.1 Khái niệm nợ xấu 4
1.2.1.1 Theo Quốc tế 4
1.2.1.2 Ở Việt Nam 5
1.2.2 Các dấu hiệu của những khoản nợ xấu 5
1.2.3 Phân loại nợ xấu 8
1.2.3.1 Phân loại theo chuẩn mực kế toán quốc tế 8
1.2.3.2 Nợ xấu theo quyết định 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/04/2005 và quyết định 18/2007/QĐ – NHNN của ngân hàng nhà nước Việt Nam. 8
1.2.4 Nguyên nhân phát sinh nợ xấu 11
1.2.4.1 Nguyên nhân từ phía các NHTM 11
1.2.4.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn 12
1.2.4.3 Nguyên nhân khách quan 13
1.2.5 Tác động của nợ xấu 13
1.2.5.1 Tác động đến hoạt động của NHTM 13
1.2.5.2 Tác động đến người đi vay 14
1.2.5.3 Tác động đến nền kinh tế nói chung 14
1.2.6 Phương pháp ngừa và xử lý nợ xấu 15
1.2.6.1 Nguyên tắc về quản lý nợ xấu của ban Basel 15
1.2.6.2 Các mô hình và biện pháp xử lý nợ xấu 18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NỢ XẤU VÀ CÁC BIỆN PHÁP NGỪA, XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI VIETINBANK CHI NHÁNH KHU CÔNG NGHIỆP BÌNH DƯƠNG 22
2.1 KHÁI QUÁT VỀ VIETINBANK 23
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của VIETINBANK 23
2.1.2 Giới thiệu về Ngân Hàng Công Thương chi nhánh khu công nghiệp Bình Dương 25
2.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển 25
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức của NHTMCP Công Thương Việt Nam Chi Nhánh KCN Bình Dương 27
2.1.2.3 Những nghiệp vụ chính tại NHTMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh KCN Bình Dương 28
2.1.2.4 Kết quả hoạt động của NHTMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh KCN Bình Dương 29
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH KCN BÌNH DƯƠNG 33
2.2.1 Các sản phẩm tín dụng 33
2.2.1.1 Các sản phẩm dành cho cá nhân 33
2.2.1.2 Các sản phẩm dành cho doanh nghiệp 35
2.2.2 Quy trình tín dụng 37
2.2.3 Kết quả hoạt động tín dụng tại NHTMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh KCN Bình Dương 38
2.2.3.1 Tình hình dư nợ chung của hoạt động tín dụng 38
2.2.3.2 Kết quả dư nợ tính dụng theo thời hạn 39
2.2.4 Kết quả doanh số cho vay của NHTMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh KCN Bình Dương 39
2.2.5 Tình hình doanh số thu nợ 41
2.3 THỰC TRẠNG VỀ NỢ XẤU VÀ BIỆN PHÁP NGỪA, XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI VIETINBANK 42
2.3.1 Quy trình quản lý và xử lý các khoản vay có vấn đề 42
2.3.2 Trách nhiệm của các bộ có liên quan trong việc phòng ngừa nợ xấu tại Vietinbank 47
2.3.3 Các biện pháp xử lý nợ vay có vấn đề và xử lý tổn thất tính dụng 49
2.3.4 Thực trạng nợ xấu 53
2.4 MỘT SỐ HẠN CHẾ TRONG VIỆC NGĂN NGỪA, XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI VIETINBANK VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG HẠN CHẾ 55
2.4.1 Một số hạn chế trong việc ngăn ngừa, xử lý nợ xấu tại Vietinbank 55
2.4.1.1 Về biện pháp phòng ngừa 55
2.4.1.2 Về biện pháp xử lý 56
2.4.2 Nguyên nhân của những hạn chế trong biện pháp ngừa và xử lý nợ xấu tại Vietinbank 57
2.4.2.1 Nguyên nhân từ phía Vietinbank 57
2.4.2.2 Nguyên nhân từ các nhân tố khác 57
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NGĂN NGỪA VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH KHU CÔNG NGHIỆP BÌNH DƯƠNG 60
3.1 Định hướng phát triển của NHTMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh KCN Bình Dương trong thời gian sắp tới 61
3.2 Giải pháp với NHTMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Khu công nghiệp Bình Dương 61
3.2.1 Hoàn thiện chính sách tín dụng 61
3.2.2 Hoàn thiện quy trình tín dụng và xử lý nợ xấu 62
3.2.2.1 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định, đánh giá khách hàng 62
3.2.2.2 Tăng cường công tác kiểm tra của ngân hàng 63
3.2.2.3 Nâng cao vai trò kiểm tra, kiểm soát nội bộ 63
3.2.2.4 Các biện pháp xử lý 63
3.2.3 Một số giải pháp khác 64
3.2.3.1 Nâng cao chất lượng của hệ thống thông tin tín dụng, đặc biệt là thông tin qua báo chí nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng 64
3.2.3.2 Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng 65
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 66
3.3.1 Một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 66
3.3.1.1 Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng cho ngân hàng 66
3.3.1.2 NHNN cần có những quy định cụ thể nhằm đa dạng hóa các biện pháp xử lý nợ của NHTM 67
3.3.1.3 Thành lập tổ chức bảo hiểm rủi ro tín dụng 68
3.3.2 Một số kiến nghị với Nhà nước, Chính Phủ, Chính quyền 69
3.3.2.1 Cần sớm xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện một chương trình kiểm soát ngân hàng mới từ phía nhà nước 69
3.3.2.2 Nhà nước cần có quy định cụ thể và bắt buộc trong việc tăng vốn tự có của các NHTM nhằm tăng thêm tiềm lực tài chính, tăng khả năng cạnh tranh và sức đề kháng của hệ thống ngân hàng trước những biến động của thị trường 69
3.3.2.3 Kiên quyết đặt ngân hàng vào đúng vị trí, chức năng của nó 70
3.3.2.4 Cần tạo hành lang pháp lý chặt chẽ, rõ ràng hơn trong việc xử lý nợ 70
3.3.2.5 Mở rộng thị trường mua bán nợ, từ đó hình thành và phát triển một thị trường mua bán nợ 71
KẾT LUẬN 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
21 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4945 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp ngừa và xử lý nợ xấu tại Vietinbank chi nhánh khu công nghiệp Bình Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hỉnh sửa (lần 1 vào tháng 12 năm 2000, lần 2 vào tháng 12 năm 2003) và được khuyến cáo áp dụng ở một số nước phát triển vào đầu năm 2005. Về cơ bản IAS 39 chỉ chú trọng đến khả năng hoàn trả của khoản vay bất luận thời gian quá hạn chưa tới 90 ngày hoặc chưa quá hạn. Phương pháp để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng thường là phương pháp phân tích dòng tiền tương lai hoặc xếp hạng khoản vay (xếp hạng khách hàng). Hệ thống này được coi là chính xác về mặt lý thuyết nhưng việc áp dụng thực tế gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, nó đang được ủy ban kế toán quốc tế tiếp tục nghiên cứu để hoàn chỉnh.
1.2.1.2 Ở Việt Nam
Nợ xấu có nhiều tên gọi khác nhau như: nợ không lành mạnh, nợ có vấn đề, nợ khó đòi, nợ không thể đòi…nhưng nhìn chung nợ xấu là các khoản nợ có một hoặc tất cả các đặc trưng sau:
Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với Ngân hàng khi các cam kết này đã đến hạn ít nhất 90 ngày.
Tình hình tài chính khách hàng có chiều hướng xấu dẫn tới có khả năng Ngân hàng không thu hồi được cả vốn và lãi.
Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá giá trị phát mãi không đủ để trả nợ gốc và lãi.
1.2.2 Các dấu hiệu của những khoản nợ xấu
Thực tế cho thấy việc thất bại trong hoạt động kinh doanh thường được biểu hiện qua một vài dấu hiệu báo động. Có những dấu hiệu mờ nhạt, có những dấu hiệu biểu hiện rất rõ ràng. Ngân hàng cần có cách nhận ra những dấu hiệu ban đầu của khoản vay có vấn đề và có những hành động cần thiết để ngăn ngừa và xử lí chúng. Các dấu hiệu của khoản tín dụng có vấn đề có thể được chia thành các nhóm sau:
Nhóm 1: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng:
Trong quá trình hạch toán của khách hàng, xu hướng của các tài khoản của khách hàng qua một quá trình để cung cấp cho ngân hàng một số dấu hiệu quan trọng gồm:
Phát hành séc quá bảo chứng hoặc bị từ chối.
Khó khăn trong thanh toán lương.
Sự giảm sút số dư tài khoản tiền gửi.
Tăng mức sử dụng bình quân trong các tài khoản.
Thường xuyên yêu cầu hỗ trợ nguồn vốn lưu động có khả năng thanh toán nợ khi đến hạn.
Không có khả năng thực hiện các hoạt động cắt giảm chi phí.
Gia tăng các khoản nợ thương mại hoặc không có khả năng thanh toán nợ khi đến hạn.
Các hoạt động cho vay:
Mức độ vay thường xuyên gia tăng.
Thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi.
Yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến,…
Phương thức tài chính:
Sử dụng nhiều các khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động phát triển dài hạn.
Chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhất (ví dụ: thường xuyên sử dụng nghiệp vụ factoring…)
Giảm các khoản phải trả và tăng các khoản phải thu.
Các hệ số thanh toán phát triển theo chiều hướng xấu, …
Nhóm 2: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lí của khách hàng:
Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị hoặc ban điều hành. Hệ thống điều hành luôn bất đồng vì mục đích, quản trị, điều hành độc đoán hoặc quá phân tán.
Cách thức hoạch định của khách hàng có biểu hiện:
Được hoạch định bởi HĐQT hoặc giám đốc điều hành ít hay không có kinh nghiệm
Thiếu quan tâm đến lợi ích của cổ đông, chủ nợ.
Thuyên chuyển nhân viên diễn ra thường xuyên.
Có các chi phí quản lí bất hợp lí: tập trung quá mức chi phí để gây ấn tượng như thiết bị văn phòng rất hiện đại, phương tiện giao thông đắt tiền, ban giám đốc có cuộc sống xa hoa, lẫn lộn giữa chi phí kinh doanh và chi phí cá nhân.
Nhóm 3: Nhóm các dấu hiệu thuộc vấn đề kỹ thuật và thương mại biểu hiện:
Khó khăn trong việc phát triển sản phẩm.
Thay đổi trên thị trường: tỷ giá, lãi suất, mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn, thêm đối thủ cạnh tranh, thay đổi thị hiếu…
Những thay đổi từ chính sách của nhà nước như: chính sách thuế, điều kiện thành lập và hoạt động…
Sản phẩm của khách hàng mang tính thời vụ cao.
Có biểu hiện cắt giảm các chi phí sữa chữa, thay thế.
Nhóm 4: Nhóm các dấu hiệu về xử lí thông tin tài chính kế toán:
Chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính hoặc chậm trễ, trì hoãn các báo cáo tài chính.
Những kết luận về phân tích tài chính cho thấy:
Sự gia tăng không cân đối về tỷ lệ nợ thường xuyên.
Tăng doanh số nhưng giảm lãi hoặc không có lãi.
Các tài khoản hạch toán vốn điều lệ không khớp.
Lượng hàng hóa tăng nhanh hơn doanh số bán, …
Những dấu hiệu phi tài chính khác: là dấu hiệu mà mắt thường cán bộ tín dụng có thể nhận biết dược như:
Những vấn đề về đạo đức, thậm chí dáng vẻ nhà kinh doanh cũng biểu hiện những điều đó.
Sự xuống cấp trông thấy của nơi kinh doanh.
Nơi lưu trữ hàng hóa quá nhiều, hư hỏng, lạc hậu…
1.2.3 Phân loại nợ xấu
1.2.3.1 Phân loại theo chuẩn mực kế toán quốc tế
Trên cơ sở tổng hợp và phát triển các tiêu chí phân loại nợ của các Ngân hàng và các quốc gia, tại báo cáo của viện tài chính quốc tế (IIF) vào tháng 6 năm 1999 đã đưa ra các tiêu chí chung nhất về phân loại nợ. Theo đó, các khoản cấp tín dụng phân thành năm nhóm: Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn – standard), Nhóm 2 (nợ cần chú ý - watch), Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn-substandard), Nhóm 4 (nợ nghi ngờ-doubful), Nhóm 5 (nợ tổn thất-loss) và nợ xấu (bad debt) là các khoản nợ bị phân loại từ nhóm 3 trở đi, cụ thể như sau:
Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn – substandard): việc trả nợ đầy đủ và đúng hạn bị nghi ngờ do thiếu các điều kiện bảo đảm (ví dụ như giá trị vốn tự có của người vay hoặc thế chấp); hay nợ gốc hoặc lãi đã quá hạn trên 90 ngày. Các khoản nợ này này có những yếu kém được xác định rõ ràng, có khả năng đưa đến mất mát nếu không được sữa chữa.
Nhóm 4 (nợ nghi ngờ-doubful): có tất cả các nhược điểm của nợ nhóm 3, cộng thêm các nhược điểm nữa làm cho việc thu hồi hoặc thanh toán toàn bộ khoản nợ trở nên rất nghi ngờ và không chắc chắn; và/hoặc nợ lãi hoặc gốc đã chậm thanh toán quá 180 ngày. Trong danh mục cấp tín dụng của ngân hàng, khoản nợ này được đánh giá là bị suy giảm nhưng chưa mất toàn bộ.
Nhóm 5 (nợ tổn thất-loss): các khoản nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi gốc và/hoặc lãi đã chậm thanh toán quá một năm.
1.2.3.2 Nợ xấu theo quyết định 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/04/2005 và quyết định 18/2007/QĐ – NHNN của ngân hàng nhà nước Việt Nam
Căn cứ vào kết quả từ hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để xác định rủi ro đối với từng khách hàng, TCTD phân loại khách hàng vào các nhóm nợ tương ứng và thực hiện trích lập dự phòng theo quy định, theo đó các khoản nợ vay tại ngân hàng được phân thành 5 nhóm: nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn), nhóm 2 (nợ cần chú ý), nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn).
Cách phân loại này được sử dụng chính thức trong báo cáo tài chính của các TCTD, trên hệ thống thông tin tín dụng CIC,trong việc trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng hàng tháng, hàng quý tại TCTD,… Các tổ chức tín dụng khác nhau có tiêu chuẩn phân loại nợ khác nhau, theo phương pháp định tính, theo phương pháp định lượng.
Phân loại nhóm nợ theo định tính
Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn): là các khoản nợ được các TCTD đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và/hoặc lãi khi đến hạn và có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
Nhóm 4 (nợ nghi ngờ): là các khoản nợ được đánh giá là khả năng tổn thất cao, không thể thu hồi toàn bộ và TCTD sẽ dự trù sẽ phải gánh chịu tổn thất cho khoản nợ gốc và/hoặc lãi khi đã tính đến giá trị thực tế của tài sản đảm bảo.
Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn): là các khoản nợ được đánh giá là không còn khả năng thu hồi sau mọi nỗ lực thu hồi nợ như: phát mại tài sản đảm bảo, tố tụng…
Phân loại nhóm nợ theo định lượng
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày;
Các khoản nợ được gia hạn lần đầu;
Các khoản nợ nhóm 1, 2 nhưng được miễn, giảm lãi (gồm: lãi phạt chậm trả, lãi trong hạn, lãi quá hạn) do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
Các khoản nợ TCTD phải trả thay (đối với các khoản bảo lãnh), các khoản thanh toán (đối với cam kết ngoại bảng) đã quá hạn dưới 30 ngày (được tính từ ngày TCTD buộc phải thực hiện nghĩa vụ theo các cam kết ngoại bảng.
Đối với khách hàng có từ 2 khoản nợ trở lên tại TCTD (kể cả khoản nợ TCTD tham gia hợp vốn), khi có bất kỳ khoản nợ nào phân loại vào nhóm 3 thì phải phân loại toàn bộ dư nợ thuộc nhóm 1,2 còn lại của khách hàng vào nhóm 3
Các khoản nợ thuộc nhóm 1,2 mà TCTD có đủ căn cứ đánh giá và phân loại nợ nhóm 3 khi:
Có những diễn biến bất lợi tác động tiêu cực đến môi trường, lĩnh vực kinh doanh của khách hàng tương ứng với mức độ rủi ro thuộc nhóm 3.
Các khoản nợ của khách hàng tại các TCTD khác bị phân loại vào nhóm 3 (nếu có thông tin).
Các chỉ tiêu tài chính hoặc khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm liên tục hoặc có biến động lớn theo chiều hướng suy giảm với mức độ rủi ro thuộc nhóm 3.
Khách hàng cung cấp thông tin không đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin tài chính theo yêu cầu của TCTD để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.
Các khoản nợ khác được chuyển sang nhóm 3 do hội đồng tín dụng/ ban tín dụng (nếu có) hoặc các cấp có thẩm quyền quyết định.
Nhóm 4: nợ nghi ngờ:
Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
Các khoản nợ cơ cấu lại khoản nợ lại lần thứ hai
Các khoản nợ TCTD phải trả thay (đối với các khoản bảo lãnh), các khoản thanh toán (đối với cam kết ngoại bảng) đã quá hạn từ 30 ngày đến 90 ngày (được tính từ ngày TCTD buộc phải thực hiện nghĩa vụ theo các cam kết ngoại bảng);
Đối với khách hàng có từ 2 khoản nợ trở lên tại TCTD (kể cả các khoản nợ TCTD tham gia cho vay hợp vốn), khi có bất kỳ khoản vay nào bị phân loại vào nhóm 4 thì toàn bộ dư nợ còn lại thuộc nhóm 1, 2, 3 của khách hàng phải được phân loại vào nhóm 4;
Các khoản nợ nhóm 1, 2, 3 mà TCTD có đủ căn cứ đánh giá và phân loại vào nợ nhóm 4.
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn cơ cấu lại lần đầu;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2 quá hạn theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2;
Các khoản nợ cơ cấu lại tời hạn trả nợ lần thứ 3 trở lên (kể cả khoản nợ chưa bị chuyển nợ quá hạn lần nào hoặc đã chuyển nợ quá hạn nhiều lần)
Các khoản nợ TCTD phải trả thay (đối với các khoản bảo lãnh), các khoản thanh toán (đối với cam kết ngoại bảng) đã quá hạn từ 91 ngày trở lên (được tính từ ngày TCTD buộc phải thực hiện nghĩa vụ theo các cam kết ngoại bảng);
Đối với khách hàng có từ 2 khoản nợ trở lên tại TCTD (kể cả các khoản nợ TCTD tham gia cho vay hợp vốn), khi có bất kì một khoản vay nào bị phân loại cào nhóm 5 thì toàn bộ dư nợ còn lại thuộc nhóm 1,2,3,4 của khách hàng phải được phân loại vào nhóm 5;
Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
Các khoản nợ nhóm 1,2,3,4 mà TCTD có đủ căn cứ đánh gía và phân loại vào nhóm 5.
1.2.4 Nguyên nhân phát sinh nợ xấu
Một thực tế cho thấy rằng, cho dù quá trình xét duyệt cho vay của CBTD có cẩn thận, kỹ lưỡng đến đâu đi nữa nhưng vẫn không tránh được rủi ro nợ xấu. Vì vậy, nguyên nhân gây ra nợ xấu tại các NHTM ngoài từ phía chủ quan của ngân hàng thương mại mà còn phải kể đến nguyên nhân từ khách hàng vay vốn và các yếu tố khách quan bên ngoài.
1.2.4.1 Nguyên nhân từ phía các NHTM
- Do sự yếu kém về trình độ phân tích tài chính của CBTD dẫn đến không có khả năng nhận diện được rủi ro, thực hiện chưa nghiêm túc các quy định cho vay, , đánh giá sai về khả năng sử dụng vốn và hoàn trả nợ của khách hàng.
Sự sa sút về đạo đức của CBTD và người phê duyệt tín dụng, thiếu tinh thần trách nhiệm, có tình cho vay vì lợi ích riêng.
Hạn chế về khả năng quản trị:
Đưa ra các chính sách tín dụng không hợp lý.
Thiết lập quy trình tín dụng không chặt chẽ còn có sơ hở
Hiệu quả của công tác tổ chức, kiểm tra, giám sát của hệ thống ngân hàng còn kém nên chậm phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm.
- Ngân hàng chưa có được cơ chế ràng buộc nghiêm khắc về trách nhiệm đối với những người thực hiện công tác cho vay như chịu trách nhiệm về tài sản, luật pháp liên quan đến khoản nợ xấu của ngân hàng hoặc làm thất thoát vốn của ngân hàng…đây là một sự yếu kém trong chính sách tín dụng của các ngân hàng thương mại. Nếu người ra quyết định cho vay không hoặc ít chịu trách nhiệm không chịu bất cứ ràng buộc nào về quyết định của mình thì CBTD sẽ có thể không cần quan tâm nhiều đến công tác thẩm định, phân tích…và đây là một trong những nguyên nhân gây ra nợ xấu tại các ngân hàng.
Hệ thống thông tin còn kém, chất lượng thong tin không tốt dẫn đến quá trình phân tích bị sai lệch, đánh giá sai về khả năng trả nợ của khách hàng.
1.2.4.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn
Khách hàng vay vốn cố ý không cung cấp các thông tin không trung thực về tình hình tài chính của mình cho ngân hàng, điều nay dẫn đến việc thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng không chính xác và quyết định cho vay không chính xác và rủi ro tín dụng chắn chắn sẽ xuất hiện, gây ra các khoản nợ xấu cho ngân hàng.
Khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích hoặc quá dàn trải dẫn đến thiếu vốn, sản xuất kinh doanh không hiệu quả;
Khách hàng hạn chế năng lực quản lý, kinh doanh, cơ cấu nguồn vốn không cân đối, phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn vay bên ngoài với chi phí sử dụng vốn cao;
Người vay không có thiện chí trả nợ, không lo lắng, không quan tâm đến nợ ngân hàng.
Người đi vay bị thất nghiệp, bị mất việc làm, tai nạn lao động,…hoặc bất cứ một sự cố nào đó cũng có thể làm mất khả năng trả nợ của khách hàng
Các nguyên nhân này ngân hàng có thể xác định được thông tin qua quá trình thẩm định, tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng cả trước, trong và sau khi cho vay, nhưng cũng có những khả năng mà ngân hàng không thể tiên liệu trước được trong quá trình thẩm định dẫn tới khả năng bị mất vốn của ngân hàng.
1.2.4.3 Nguyên nhân khách quan
Môi trường tự nhiên: khách hàng vay vốn gặp nhiều rủi ro trong hoạt động kinh daonh như: thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh,…có thể làm phá sản cả một hệ thống kinh doanh và đặt người đi vay từng làm ăn có hiệu quả vào thế thua lỗ, mất khả năng trả nợ.
Môi trường kinh tế: môi trường kinh tế tác động mạnh đến hoạt động kinh doanh của các NHTM. Khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định, các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và sẽ có nhiều khả năng trả nợ cho NHTM. Ngược lại khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, mất ổn định khiến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, sản xuất bị đình trệ, sức mua bị giảm sút, hàng hóa bị ứ đọng và tất yếu là sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.
Môi trường pháp lý, chính sách: các chính sách vĩ mô của Chính Phủ cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các NHTM. Nếu Chính Phủ theo đuổi mục tiêu tăng trưởng kinh tế sẽ tiềm ẩn nguy cơ lạm phát, khi lạm phát tăng cao sẽ làm tăng chi phí đầu vào của các khách hàng, gây khó khăn trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, hoặc thay đổi trong các cơ chế chính sách của chính phủ như: thay đổi quy hoạch hạ tầng, thay đổi cơ chế lãi suất, chính sách thuế,…làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của người đi vay. Hậu quả là năng lực trả nợ của khách hàng đối với ngân hàng sẽ giảm.
Môi trường pháp lý cho hoạt động cho vay còn chưa đầy đủ, rõ ràng, Vấn đề này gây rất nhiêu khó khăn cho các NHTM trong việc ngăn ngừa, phân loại và xử lý các khoản nợ xấu. Hành lang pháp lí liên quan tới tài sản đảm bảo còn nhiều bất cập, các quy định về kế toán, kiểm toán chưa đủ khả năng và hiệu lực buộc các doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán chính xác, kịp thời gây nhiều khó khăn trong việc thẩm định cho vay của ngân hàng.
1.2.5 Tác động của nợ xấu
1.2.5.1 Tác động đến hoạt động của NHTM
Nợ xấu xuất hiện tức là ngân hàng không thu hồi đủ vốn bỏ ra cho vay, tỏng khi chi phí dự phòng tăng lên làm giảm lợi nhuận ngân hàng, giảm tích lũy để đầu tư mới. Nợ xấu gia tăng có khi còn làm cho ngân hàng thua lỗ do bị thâm hụt vào nguồn vốn cho vay. Đến một lúc nào đó, ngân hàng không thể trả cho người gửi tiền khi đến hạn, ngân hàng sẽ lâm vào tình cảnh mất khả năng thanh toán. Trước tình hình này, ngân hàng buộc phải đi vay tại các TCTD khác hoặc chịu sự can thiệp của NHNN, hoặc có thể đi đến phá sản.
Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ tăng cao sẽ làm uy tín của ngân hàng giảm, dẫn đến việc thu hút nguồn vốn để phục vụ cho kế hoạch mở rộng sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra, tỷ lệ nợ xấu cao còn hạn chế khả năng cho vay của ngân hàng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng.
Mặt khác, nợ xấu sẽ làm chậm quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn của các tổ chức tín dụng, giảm vòng quay vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng.
1.2.5.2 Tác động đến người đi vay
Nợ xấu là gánh nặng buộc người vay phải giải quyết trong tình trạng tài chính không tốt, tạo áp lực trả nợ cho các doanh nghiệp, do đó có thể dẫn đến việc ra quyết định kinh doanh sai lầm.
Người vay không hoàn trả nợ đúng hạn, mang lại nợ xấu cho ngân hàng sẽ mất uy tín và mất điểm trong hệ thống xếp hạng của các NHTM. Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc tìm nguồn vốn tài trợ sau này của người đi vay.
Ngoài ra, việc không thanh toán được món nợ vay của NHTM, người đi vay còn đứng trước nguy cơ bị thanh lý tài sản đem đi thế chấp, cầm cố nghiêm trọng hơn là rơi vào tình trạng phá sản.
1.2.5.3 Tác động đến nền kinh tế nói chung
Nợ xấu không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động của NHTM mà còn tác động xấu đến nền kinh tế, điều này thể hiện:
Một ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu tăng cao sẽ gây tâm lý hoang mang cho người gửi tiền. Hiệu ứng rút tiền ồ ạt có thể sẽ làm cho ngân hàng mất khả năng thanh toán, có thể dẫn đến phá sản. Hoạt động ngân hàng lại mang tính hệ thống, một ngân hàng đổ vỡ, sẽ kéo theo sự đổ vỡ hàng loạt các ngân hàng khác. Các chủ thể trong nền kinh tế tham gia vào quá trình thanh toán nội đãi hoặc thanh toán quốc tế thông qua hệ thống ngân hàng sẽ không tin tưởng vào uy tín của ngân hàng điều này có thể dẫn đến việc ký kết các hợp đồng thương mại, hoặc phải thanh lý hợp đồng trước hạn,…
Nợ xấu tăng cao làm hạn chế khả năng cho vay của ngân hàng trong khi nhu cầu của các chủ thể nền kinh tế là rất lớn dẫn đến sự trì trệ trong sản xuất, lãng phí cơ sở vật chất, thất nghiệp gia tăng…ảnh hưởng nghiêm trọng đến tốc độ tăng trưởng nền kinh tế.
Nợ xấu gia tăng dẫn đến ngân hàng có thể bị phá sản, từ đó sẽ tạo hiệu ứng lan truyền, suy giảm hệ thống tài chính và to lớn hơn là khủng hoảng tài chính.
Mặt khác, tỷ lệ nợ xấu tăng cao thể hiện sự kém hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của NHTM, gây ra sự thiếu tin tưởng của công chúng vào ngân hàng thương mại, tỷ lệ huy động vốn từ dân cư thấp, dẫn đến tỷ lệ tích lũy nội bộ thấp, ngân hàng không có đủ nguồn vốn để tài trợ cho các hoạt động đầu tư dài hạn, đồng thời làm cho tăng trưởng có xu hướng lệ thuộc vào nước ngoái, làm cho nợ nước ngoài càng tăng.
Tóm lại, có thể nói nợ xấu là vấn đề nhức nhối của mọi nền kinh tế của các NHTM cũng như là người đi vay. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới trong giai đoạn hiện nay là một minh chứng rõ nhất về ảnh hưởng của nợ xấu. Nhận thức được điều này, việc nâng cao hiệu quả công tác ngừa và xử lý nợ xấu trong hoạt động của NHTM là một vấn đề hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
1.2.6 Phương pháp ngừa và xử lý nợ xấu
1.2.6.1 Nguyên tắc về quản lý nợ xấu của ban Basel
Nếu ngân hàng không có những khoản nợ xấu thì đó không phải là hoạt động kinh doanh. Điều đó cho thấy rủi ro tín dụng luôn tồn tại và nợ xấu là một thực tế hiển nhiên ở bất cứ ngân hàng nào, kể cả các ngân hàng hàng đầu trên thế giới bởi có những rủi ro nằm ngoài tầm kiểm soát của con người. Tuy nhiên, sự khác biệt cơ bản của các ngân hàng là khả năng khống chế nợ xấu ở một tỷ lệ có thể chấp nhận. Điều này có thể thực hiện được nhờ việc xây dựng một mô hình quản trị rủi ro hiệu quả, phù hợp với môi trường hoạt động để hạn chế những rủi ro tín dụng mang tính chủ quan, xuất phát từ yếu tố con người và những rủi ro tín dụng khác có thể kiểm soát được. Sau đây là 17 nguyên tắc về quản lý nợ xấu của ủy ban Basel, đây là những định hướng trong việc xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng hiện đại. Các nguyên tắc này tập trung vào các nội dung cơ bản sau:
Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp:
Nguyên tắc 1: hội đồng quản trị phải thực hiện phê duyệt định kỳ chính sách rủi ro tín dụng, xem xét rủi ro tín dụng và xây dựng một chiến lược xuyên suốt trong hoạt động của ngân hàng (tỷ lệ nợ xấu, mức độ chấp nhận rủi ro…)
Nguyên tắc 2: trên cơ sở nguyên tắc 1, ban tổng giám đốc có trách nhiệm thực hiện các định hướng mà HĐQT phê duyệt và phát triển các chính sách, thủ tục nhằm phát hiện, đo lường, theo dõi và kiểm soát nợ xấu trong mọi hoạt động, ở cấp độ của từng khoản tín dụng và cả danh mục đầu tư.
Nguyên tắc 3: các ngân hàng cần xác định và quản lý rủi ro tín dụng trong mọi sản phẩm của mình. Đối với các sản phẩm mới, các ngân hàng cũng cần được định lượng rủi ro, đưa ra được các chính sách phát triển sản phẩm và phòng ngừa rủi ro phù hợp và phải được HĐQT phê duyệt trước khi đưa vào hoạt động.
Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh
Nguyên tắc 4: các ngân hàng phải hoạt động trong phạm vi các tiêu chí cấp tín dụng lành mạnh được xác định rõ ràng. Những tiêu chí này cần chỉ rõ thị trường mục tiêu của ngân hàng, đồng thời phải hiểu rõ khách hàng vay vốn cũng như mục đích và cơ cấu khoản tín dụng.
Nguyên tắc 5: ngân hàng cần xây dựng các hạn múc tín dụng cho từng loại khách hàng vay vốn và nhóm khách hàng vay vốn để tạo ra các loại hình rủi ro khác nhau nhưng vẫn có thể theo dõi được trên sổ sách kế toán kinh doanh, nội bảng và ngoại bảng.
Nguyên tắc 6: ngân hàng cần có quy trình rõ ràng trong việc phê duyệt các khoản tín dụng mới cũng như sửa đổi, gia hạn, tái cơ cấu, tái tài trợ cho các khoản tín dụng hiện tại.
Nguyên tắc 7: việc cấp tín dụng cần được thực hiện trên cơ sở giao dịch công bằng giữa các bên. Đặc biệt các khoản tín dụng cho các công ty và các cá nhân có liên quan được phê duyệt trên cơ sở ngoại lệ phải được theo dõi cẩn thận và triển khai các bước cần thiết để loại trừ rủi ro.
Duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp:
Nguyên tắc 8: các ngân hàng cần có hệ thống quản lý một cách cập nhật đối với các danh mục đầu tư có rủi ro tín dụng. Việc quản lý tín dụng là một yếu tố quan trọng nhằm duy trì sự an toàn và lành mạnh của ngân hàng. Khi đã cấp tín dụng, trách nhiệm của bộ phận kinh doanh kết hợp với đội ngũ quản lý hỗ trợ tín dụng là phải đảm bảo cho khoản tín dụng được duy trì.
Việc này gồm cập nhât hồ sơ tín dụng, thu thập thông tin tài chính từ phía khách hàng tại thời điểm hiện hành, gửi đi các thông báo về gia hạn và soạn thảo hợp đồng vay. Với phạm vi trách nhiệm của công tác quản lý tín dụng, cơ cấu tổ chức của bộ phận này thay đổi tùy theo quy mô và mức độ phức tạp của từng ngân hàng.
Tại các ngân hàng lớn, trách nhiệm đối với bộ phận quản lý tín dụng khác nhau thường được giao cho các phòng ban khác nhau.
Tại các ngân hàng nhỏ, một số cá nhân có thể giải quyết công việc của vài bộ phận nghiệp vụ.
Nguyên tắc 9: ngân hàng cần có hệ thống theo dõi điều kiện của từng khoản tín dụng, bao gồm mức độ đầy đủ của dự phòng và dự trữ.
Nguyên tắc 10: khuyến khích ngân hàng phát triển và sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trong quản lý rủi ro tín dụng. Hệ thống xếp hạng tín dụng cần nhất quán với bản chất, quy mô và mức độ phức tạp của hoạt động ngân hàng.
Nguyên tắc 11: ngân hàng cần có hệ thống thông tin và các kỹ thuật phân tích để đo lường được rủi ro tín dụng trong mọi hoạt động nội và ngoại bảng. Hệ thống thông tin quản lý phải cung cấp đầy đủ thông tin về cơ cấu của danh mục cho vay, bao gồm cả sự xác định của tập trung rủi ro.
Nguyên tắc 12: ngân hàng phải có hệ thống theo dõi cơ cấu và chất lượng của toàn bộ danh mục đầu tư tín dụng.
Nguyên tắc 13: ngân hàng cần tính đến các thay đổi trong tương lai về các điều kiện kinh tế khi đánh giá từng khoản tín dụng liên quan và danh mục đầu tư tín dụng, và phải đánh giá mức độ rủi ro tín dụng trong điều kiện phức tạp.
Nguyên tắc 14: xây dựng hệ thống đánh giá cập nhật và độc lập về quá trình quản lý rủi ro tín dụng và kết quả đánh giá cần được báo cáo trực tiếp cho HĐQT và ban giám đốc.
Nguyên tắc 15: chức năng tín dụng của ngân hàng cần được quản lý hiệu quả và rủi ro tín dụng được nằm trong hệ thống tiêu chuẩn về thận trọng và các giới hạn nội bộ. Ngân hàng cần xây dựng hệ thống và tăng cường kiểm soát nội bộ và các hoạt động khác nhằm đảm bảo việc báo cáo kịp thời với các cấp lãnh đạo về các vi phạm chính sách, thủ tục và giới hạn tín dụng.
Nguyên tắc 16: ngân hàng cần có hệ thống khắc phục sớm đối với các khoản tín dụng xấu, quản lý các khoản tín dụng có vấn đề.
Nguyên tắc 17: các cơ quan giám sát yêu cầu ngân hàng có hệ thống phát hiện, đo lường, theo dõi , kiểm tra và xử lý rủi ro tín dụng có hiệu quả, tiến hành đánh giá độc lập về các chiến lược, chính sách, thủ tục và thực hành có liên quan đến việc cấp tín dụng và quản lý liên tục đối với danh mục đầu tư, xem xét việc đặt ra các giới hạn thận trọng để hạn chế rủi ro của các ngân hàng đối với từng bên vay hay một n