MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ 3
1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế 3
1.1.1. Khái niệm 3
1.1.2. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế 4
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế 4
1.1.2.2. Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng 6
1.2. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu trong NHTM 7
1.2.1. Phương thức chuyển tiền 7
1.2.1.1. Khái niệm và các văn bản pháp lý liên quan 7
1.2.1.2. Các bên tham gia vào qui trình chuyển tiền 7
1.2.1.3. Quy trình chuyển tiền 7
1.2.1.4. Các hình thức chuyển tiền 8
1.2.1.5. Trường hợp áp dụng 9
1.2.2. Phương thức nhờ thu 9
1.2.2.1. Khái niệm và các văn bản pháp lý điều chỉnh 9
1.2.2.2. Các bên tham gia 10
1.2.2.3. Phân loại và quy trình thực hiện 10
1.2.2.4. Ưu nhược điểm và trường hợp áp dụng 13
1.2.3. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 14
1.2.3.1. Khái niệm và các văn bản pháp lý điều chỉnh 14
1.2.3.2. Các bên tham gia 15
1.2.3.3. Quy trình thực hiện 16
1.2.3.4. Thư tín dụng thương mại 17
1.2.3.5. Ưu nhược điểm và trường hợp áp dụng 20
1.3. Các yếu tố tác động đến hoạt động thanh toán quốc tế tại NHTM 23
1.3.1. Các yếu tố khách quan 23
1.3.2. Các yếu tố chủ quan 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TÂY HÀ NỘI 26
2.1. Giới thiệu chung về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tây Hà Nội 26
2.1.1. Sự hình thành và phát triển 26
2.1.2. Các hoạt động kinh doanh chính 27
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNN Tây Hà Nội 29
2.2.1. Hoạt động huy động vốn 29
2.2.2. Hoạt động sử dụng vốn 31
2.2.3. Kết quả kinh doanh 34
2.3. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế của NHNN Tây Hà Nội 35
2.3.1. Tình hình chung 35
2.3.2. Tình hình thực hiện thanh toán theo từng phương thức 37
2.3.2.1. Chuyển tiền 37
2.3.2.2. Nhờ thu 38
2.3.2.3. Tín dụng chứng từ 40
2.4. Đánh giá về hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo Tây Hà Nội 43
2.4.1. Kết quả chung 43
2.4.2. Kết quả đạt được đối với từng phương thức thanh toán 48
2.4.3. Những hạn chế và nguyên nhân 49
2.4.3.1. Hạn chế chung 49
2.4.3.2. Hạn chế đối với từng phương thức thanh toán 52
2.4.3.3. Nguyên nhân 54
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TÂY HÀ NỘI 62
3.1. Những định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo Tây Hà Nội 62
3.1.1. Định hướng chung của NHNo&PTNT Việt Nam 62
3.1.2. Phương hướng hoạt động kinh doanh của NHNo Tây Hà Nội 62
3.1.3. Kế hoạch phát triển của NHNo Tây Hà Nội 63
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo Tây Hà Nội 65
3.2.1. Giảm bớt sự chồng chéo, phức tạp trong việc thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế 65
3.2.2. Hoàn thiệnvà phát triển các loại hình thanh toán quốc tế 66
3.2.2.1. Hoàn thiện các nghiệp vụ hiện có tại Chi nhánh 66
3.2.2.2. Triển khai và phát triển các nghiệp vụ khác, hỗ trợ cho hoạt động thanh toán quốc tế. 67
3.2.3. Xây dựng một chính sách khách hàng hợp lý 69
3.2.4. Củng cố và hoàn thiện hệ thống ngân hàng hiện đại 71
3.2.5. Mở rộng và nâng cao chất lượng công tác đào tạo cán bộ chuyên môn 72
3.3. Một số kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp &Phát triển Nông thôn Việt Nam 73
KẾT LUẬN 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
92 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1584 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Tây Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lý chất lượng ISO 9001 – 2000 từ năm 2001. Hơn nữa, đây cũng là một quy trình hiện đại, được áp dụng chương trình hiện đại hóa của NHNo&PTNT Việt Nam, đảm bảo được tính chặt chẽ, hợp lý và mang tính an toàn cao.
b/ Tình hình chung các nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại NHNo Tây Hà Nội
Kết quả chung của hoạt động dịch vụ thanh toán quốc tế tại Chi nhánh từ năm 2004 đến năm 2007 được thể hiện qua bảng (Bảng 2.4) sau
Bảng 2.4: Kết quả thực hiện các phương thức thanh toán quốc tế tại
NHNo Tây Hà Nội
Đơn vị: USD
Nghiệp vụ
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tỷ trọng (%)
2004
2005
2006
2007
Chuyển tiền
15.078.796,41
17.108.322,41
15.347.253,76
23.536.623,01
57,4
57,5
46,0
34,0
Nhờ thu
1.001.634,5
1.103.745,2
1.337.405,3
1.834.352,21
3,8
3,7
4,0
2,7
L/C
10.185.414,30
11.524.118,94
16.677.432,66
43.845.699,37
38,8
38,8
50,0
63,3
Tổng
26.265.845,21
29,736.186,55
33.362.091,72
69.216.674,59
100
Nguồn: Phòng Thanh toán quốc tế
Với sự cố gắng nỗ lực không ngừng của toàn thể nhân viên NHNo Tây Hà Nội, hoạt động thanh toán quốc tế tăng trưởng qua các năm. Doanh số năm 2005 đạt trên 26 triệu USD tăng 10% so với năm 2004, năm 2006 đạt 33,362 triệu USD, tăng gần 12% so với năm 2005, tỷ lệ tăng này của năm 2007 so với năm 2006 đạt xấp xỉ 45%.
Ngày nay trong hoạt động thanh toán quốc tế, tín dụng chứng từ luôn là phương thức quan trọng nhất và được nhiều khách hàng lựa chọn, yêu cầu thực hiện với số lượng và giá trị lớn nhất. Chính vì vậy tại Chi nhánh NHNo Tây Hà Nội, phương thức tín dụng chứng từ cũng luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất (luôn chiểm trên 50% tổng doanh số thanh toán quốc tế). Và qua bảng trên cũng có thể thấy được tỷ trọng của phương thức này vẫn đang có xu hướng tăng dần. Điều này chứng tỏ Chi nhánh đã và đang nỗ lực phát triển dịch vụ thanh toán qua L/C. Tỷ trọng của các phương thức thanh toán còn lại có giảm trong những năm gần đây nhưng giá trị tuyệt đối lại tăng qua các năm. Hơn nữa, Chi nhánh hiện đang cố gắng mở rộng các hình thức thanh toán, phát triển các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế mới như thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, séc du lich…
Hoạt động thanh toán quốc tế đã luôn giữ vai trò tích cực đối với hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Trước tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động và nền kinh tế Việt Nam vẫn đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thử thách, trong khi đó cạnh tranh giữa các ngân hàng trong khu vực đang diễn ra ngày càng gay gắt, Chi nhánh NHNo Tây Hà Nội đã luôn nỗ lực nâng cao chất lượng và mở rộng các sản phẩm dịch vụ, đặc biệt luôn chú trọng đến các biện pháp nhằm duy trì mối quan hệ với khách hàng cũ cũng như thu hút khách hàng mới. Nhờ vậy hoạt động thanh toán quốc tế tại Chi nhánh vẫn luôn giữ vai trò quan trọng và phát triển cả về qui mô lẫn chất lượng.
2.3.2. Tình hình thực hiện thanh toán theo từng phương thức
2.3.2.1. Chuyển tiền
Phương thức này hiện đang được sử dụng khá rộng rãi, khách hàng thực hiện phương thức chuyển tiền chủ yếu là các doanh nghiệp đã có tài khoản thanh toán tại NHNo&PTNT Tây Hà Nội. Từ năm 2004, doanh số chuyển tiền của chi nhánh có những chuyển biến như sau. (Bảng 2.5)
Bảng 2.5: Doanh thu của phương thức chuyển tiền (2004-2007)
Đơn vị: USD
Chỉ tiêu
Hàng xuất khẩu (USD)
Hàng nhập khẩu (USD)
Số món
Số tiền
Số món
Số tiền
Năm 2004
367
10.231.948,34
213
4.846.848,07
Năm 2005
459
12.018.874,35
234
5.089.448,06
Năm 2006
378
9.797.377,59
258
5.549.876,17
Năm 2007
419
6.209.685,89
335
17.326.937,12
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động TTQT năm 2004-2007)
Theo bảng số liệu ta thấy, từ năm 2004 đến cuối năm 2005 doanh số tăng lên từ 102,3194 triệu USD lên 120,188 triệu USD, chiếm khoảng 28,5% tổng doanh số TTQT. Bên cạnh tăng về doanh số là tăng cả về số món chuyển tiền (từ 367 lên 495). Điều này là dễ hiểu do năm 2005 là năm Việt Nam thực hiện mở cửa nền kinh tế một cách mạnh mẽ, hoạt động xuất nhập khẩu phát triển mạnh.
Tuy nhiên đến năm 2006 doanh số chuyển tiền của chi nhánh giảm tương đối lớn xuống chỉ còn 97,973 triệu USD và tỷ trọng trong tổng doanh số TTQT chỉ là 19%. Tỷ trọng doanh số chuyển tiền giảm chủ yếu là do các khách hàng lớn chuyển sang thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ để đảm bảo an toàn hơn cho hợp đồng của mình, các doanh nghiệp tham gia chuyển tiền chỉ chiếm một lượng nhỏ. Thêm vào đó, một số khách hàng không phát sinh giao dịch làm giảm nghiêm trọng doanh thu của chi nhánh.
2.3.2.2. Nhờ thu
Do đặc thù của phương thức nhờ thu là quyền lợi của nhà xuất khẩu không được đảm bảo trong trường hợp nhà nhập khẩu từ chối nhận hàng nếu thị trường có biến động bất lợi cho hoạt động kinh doanh của họ, vì vậy các nhà xuất khẩu hiếm khi sử dụng phương thức này nhất là trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay.
Tại NHNo&PTNT Tây Hà Nội, nghiệp vụ thanh toán nhờ thu kèm chứng từ là chủ yếu. Phương thức đảm bảo quyền lợi nhà xuất khẩu hơn so với nhờ thu trơn vì sự ràng buộc giữa việc thanh toán và nhận hàng của người mua.
Xuất phát từ những đặc trưng trên mà hoạt động thanh toán nhờ thu của chi nhánh không chiếm tỷ trọng lớn trong TTQT. (Bảng 2.6)
Bảng 2.6: Doanh thu của phương thức nhờ thu (2004-2007)
Đơn vị: USD
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số món
22
30
43
44
Doanh số
1.001.634,5
1.103.745,2
1.337.405,3
1.834.352,21
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động TTQT năm 2004-2007)
Biểu đồ 2.4: Doanh thu phương thức nhờ thu năm 2004-2007
Doanh số thu được từ hoạt động nhờ thu tăng dần qua các năm nhưng tăng với tỷ lệ rất nhỏ, không đáng kể và chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu từ TTQT. Ngay cả khi doanh số cao nhất vào năm 2007 đạt 18,343 triệu USD cũng chỉ chiếm 5,03% trong tổng doanh số đạt được. Mặc dù vậy, chi nhánh cũng đã tư vấn cho khách hàng lựa chọn loại hình thanh toán này khi doanh nghiệp có nhu cầu chi trả các khoản tiền đi kèm tiền hàng như cước phí vận tải, phí bảo hiểm, thu tiền hàng gửi bán.. do chúng có những đặc điểm là đi kèm với việc giao hàng mang giá trị không lớn, phù hợp với loại hình thanh .toán có chi phí tương đối thấp như nhờ thu.
2.3.2.3. Tín dụng chứng từ
+ Mở L/C nhập khẩu:
Các khách hàng thực hiện mở L/C nhập ở chi nhánh chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa, bên cạnh đó có một số doanh nghiệp Nhà Nước tham gia trao đổi mua bán với các đối tác nước ngoài. Với những thủ tục phức tạp hơn so với các phương thức khác nhưng đây là một phương thức có sự đảm bảo một cách tương đối cho các bên tham gia thanh toán nên phương thức này hiện nay được sử dụng nhiều. Doanh số mở L/C nhập qua các năm như sau:
Bảng 2.7: Doanh số mở L/C nhập khẩu
Đơn vị: USD
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số món
113
132
171
243
Doanh số
9.926.183,11
11.237.525,44
14.274.568,80
40.425.417,4
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động TTQT năm 2004-2007)
Đơn vị: USD
Biểu đồ 2.5: Doanh thu phương thức mở L/C năm 2004-2007
Bảng tổng kết cho thấy doanh số mở L/C tăng đều trong các năm 2004, 2005, 2006 và tăng mạnh đột biến vào năm 2007. Điều này là dễ hiểu, do từ năm 2007, với việc chính thức trở thành thành viên của WTO, các quan hệ thương mại của Việt Nam phát triển rộng chưa từng thấy, hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra rất nhộn nhịp. Một loạt các mặt hàng ngoại nhập được giảm thuế xuất nhập khẩu theo lộ trình cam kết nên nhu cầu mở L/C nhập cũng tăng lên tương ứng. Trong khi năm 2005 và 2006 doanh số mở L/C nhập lần lượt là: 112,375 triệu USD và 142,745 triệu USD thì năm 2007 con số này đã tăng vọt và đạt tới 404,251 triệu USD. Kết quả này có được cũng một phần nhờ vào việc phuơng thức thanh toán bằng L/C dần được các doanh nghiệp sử dụng thường xuyên do tính an toàn và sự đảm bảo công bằng quyền lợi của hai bên trong hợp đồng thương mại quốc tế.
+ Thông báo L/C xuất khẩu:
Cũng như nghiệp vụ mở L/C, nghiệp vụ thông báo L/C xuất khẩu cũng có sự tăng trưởng đều đặn cho đến năm 2006 và tăng đột biến ở năm 2007 cả về số món lẫn giá trị doanh số. Tuy nhiên, giá trị của hoạt động thông báo L/C xuất chiếm tỷ trọng không lớn so với hoạt động mở L/C nhập khẩu. Điều này được giải thích bởi Việt Nam hiện nay vẫn là nước nhập siêu, các doanh nghiệp nhập nhiều hơn xuất. Mặt khác, NHNo&PTNT Tây Hà Nội cũng chưa có những chính sách ưu tiên hợp lý để thu hút các doanh nghiệp xuất khẩu. Tình hình hoạt động thông báo L/C xuất khẩu cụ thể:
Bảng 2.8: Doanh số thông báo L/C xuất khẩu
Đơn vị: USD
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số món
8
10
22
52
Doanh số
259.231,19
286.593,50
2.402.863,86
3.420.281,97
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động TTQT năm 2004-2007)
Biểu đồ 2.6: Doanh số thông báo L/C xuất năm 2004-2007
Nếu như từ năm 2004 đến 2005, giá trị L/C thông báo không biến động mạnh thì năm 2006 và 2007 lại có sự tăng mạnh, được lý giải chủ yếu bởi sự gia tăng hoạt động thương mại quốc tế của các doanh nghiệp trong nước khi nền kinh tế nước ta mở cửa mạnh mẽ. Tuy nhiên giá trị của L/C thông báo lại chiếm tỷ trọng nhỏ trong doanh thu từ hoạt động tín dụng chứng từ.
Một nguyên nhân giải thích cho điều này là các khách hàng của NHNo&PTNT Tây Hà Nội (chủ yếu ở phía Bắc) gồm nhiều doanh nghiệp xuất hàng thủ công, mỹ nghệ, hàng gia công nên giá trị của L/C thông báo không cao. Hơn nữa, NHNo&PTNT Tây Hà Nội cũng chưa huy động được một lượng ngoại tệ đủ lớn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng khi cần thanh toán, cũng như chính sách tài trợ L/C xuất khẩu, cơ chế chiết khấu chứng từ xuất khẩu còn chưa linh hoạt.
Từ những phân tích trên có thể thấy nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ của NHNo&PTNT Tây Hà Nội là hoạt động chủ đạo trong TTQT, trong đó thanh toán hàng nhập có tỷ trọng lớn hơn nhiều so với thanh toán hàng xuất. Đây là thực trạng chung của nhiều ngân hàng thương mại trong nước khi hàng năm Việt Nam vẫn là nước nhập siêu.
2.4. Đánh giá về hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo Tây Hà Nội
Tuy hoạt động kinh tế đối ngoại tại NHNo Tây Hà Nội mới chỉ bắt đầu từ năm 2000, kinh nghiệm chưa nhiều nhưng do Chi nhánh chú trọng đẩy mạnh nghiệp vụ thanh toán quốc tế và luôn có những nỗ lực không ngừng nên đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
2.4.1. Kết quả chung
Thứ nhất, hoạt động thanh toán được mở rộng cả về qui mô và chất lượng
Về quy mô họat động không lớn, khi bắt đầu tiến hành hoạt động thanh toán, NHNo Tây Hà Nội chỉ có các sản phẩm dịch vụ truyền thống như chuyển tiền, nhờ thu, tín dụng chứng từ, trong đó chủ yếu chỉ là phương thức tín dụng chứng từ mà cụ thể là thanh toán L/C hàng nhập. Cho đến nay, Chi nhánh đã phát triển được hầu hết các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế mà Hội sở chính của NHNo&PTNT Việt Nam cho phép các chi nhánh được phép tiến hành. Chi nhánh cũng đang mở rộng qui mô, phát triển thêm một số dịch vụ mới ngoài những dịch vụ truyền thống như bảo lãnh thanh toán, bão lãnh thực hiện hợp đồng, dịch vụ thanh toán séc du lịch, thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, cung cấp dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union… Việc phát triển và mở rộng các sản phẩm các dịch vụ này đã góp phần thực hiện đa dạng hóa sản phẩm và tăng sức cạnh tranh cho Chi nhánh.
Về chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế, dù Chi nhánh mới bắt đầu tiến hành hoạt động thanh toán quốc tế trong một thời gian ngắn, còn ít kinh nghiệm nhưng Chi nhánh luôn thực hiện các giao dịch một cách chính xác, nhanh chóng và an toàn. Trước hết là do Chi nhánh đã được trang bị hệ thống ngân hàng hiện đại, IBPS. Hệ thống này đang hoạt động tốt, đáp ứng được toàn bộ giao dịch hiện có tại Chi nhánh và đảm bảo tính chính xác, đúng đắn, cập nhật hàng ngày về tài sản của khách hàng và ngân hàng, phục vụ nghiệp vụ phát sinh hàng ngày của Chi nhánh, đẩy nhanh tốc độ thực hiện giao dịch. Hơn nữa, Chi nhánh có mạng lưới ngân hàng đại lý rộng khắp và hầu hết đều là các ngân hàng có uy tín do vậy có thể đảm bảo an toàn cho các giao dịch thanh toán. Chi nhánh không những tiến hành suôn sẻ và nhanh chóng các giao dịch mà còn tư vấn, giúp đỡ khách hàng khi bộ chứng từ có sai sót hoặc trong việc đàm phán lại với đối tác để có thể có được một bộ chứng từ hoàn hảo, giảm bớt rủi ro cho cả khách hàng lẫn ngân hàng. Chính vì vậy, chất lượng các giao dịch của Chi nhánh ngày càng được nâng cao, trong 4 năm tiến hành hoạt động thanh toán quốc tế, Chi nhánh hầu như không để phát sinh sự cố nào và luôn tuân thủ đúng theo các quy định về hoạt động thanh toán quốc tế của NHNo&PTNT Việt Nam và các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Thứ hai, NHNo Tây Hà Nội đã xây dựng được một hệ thống, quy trình thanh toán đạt tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000.
Chi nhánh đã tuân thủ chặt chẽ quy trình thanh toán quốc tế được ban hành thống nhất giữa Hội sở chính, các Sở giao dịch và các Chi nhánh của NHNo&PTNT Việt Nam. Quy trình được ban hành với mục đích thống nhất trình tự và thủ tục thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT Việt Nam, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và đảm bảo an toàn hệ thống.
Chi nhánh đã triển khai quy trình này cùng với việc triển khai ứng dụng chương trình hiện đại hóa, do vậy đã nâng cao được chất lượng giao dịch và đồng thời góp phần tăng uy tín cho Chi nhánh trong những năm gần đây. Cụ thể thời gian thực hiện các giao dịch khá nhanh chóng và được thể hiện trong bảng sau:
Nghiệp vụ
Số ngày
Chuyển tiền đến
1
Chuyển tiền đi
1
Duyệt hồ sơ xin mở, sửa đổi L/C
10
Phát hành, sửa đội L/C
1
Thông báo L/C, sửa đổi L/C
1
Kiểm tra chứng từ theo hình thức L/C
2
Gửi chứng từ đòi tiền
1
Thông báo bộ chứng từ nhờ thu
1
Việc triển khai Dự án hiện đại hóa một mặt đã góp phần nâng cao số lượng sản phẩm dịch vụ, năng suất và chất lượng phục vụ khách hàng. Và từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh cho Chi nhánh và tăng thêm khả năng quản lý rủi ro trong hoạt động của Chi nhánh.
Thứ ba, hoạt động thanh toán quốc tế đã góp phần tăng thu ngoại tệ cho Chi nhánh và hỗ trợ cho việc phát triển các dịch vụ khác một cách hiệu quả.
Hoạt động thanh toán quốc tế phát triển đã đem lại một lượng ngoại tệ lớn cho chi nhánh và đồng thời cũng tạo ra một nhu cầu về ngoại tệ phục vụ cho hoạt động này. Hầu hết các nhu cầu thanh toán quốc tế của các khách hàng tại NHNo Tây Hà Nội đều cần có sự hỗ trợ về vốn ngoại tệ từ Chi nhánh do các doanh nghiệp phần lớn đều không tích trữ sẵn một lượng ngoại tệ lớn. Đặc biệt là các doanh nghiệp nhập khẩu, họ không có đủ nguồn ngoại tệ phục vụ cho việc thanh toán tiền hàng nhập khẩu. Do vậy, hoạt động này đã làm tăng thêm nhu cầu vay ngoại tệ từ ngân hàng, theo đó sẽ làm tăng dư nợ vay ngoại tệ cho Chi nhánh. Mặt khác, các doanh nghiệp xuất khẩu sau khi xuất hàng và thu tiền thường không tích trữ lại toàn bộ lượng ngoại tệ mà sẽ bán lại cho ngân hàng hoặc trả nợ ký quỹ hay trả nợ vay ngân hàng từ giao dịch trước, do vậy cũng tạo ra một lượng cung ngoại tệ cho ngân hàng. Chính vì vậy, sự phát triển của hoạt động thanh toán quốc tế đã tạo ra một lượng cung cầu ngoại tệ lớn cho ngân hàng, theo đó sẽ thúc đẩy hoạt động tín dụng và hoạt động kinh doanh ngoại tệ phát triển.
Hơn nữa, trong hoạt động thanh toán quốc tế, luôn có một khoảng thời gian chờ như thời gian chờ từ khi có nhu cầu đến khi phải thanh toán hoặc thời gian chờ từ khi giao hàng, gửi chứng từ đến khi được thanh toán. Đó chính là những điều kiện tốt cho việc tiến hành các giao dịch kinh doanh ngoại hối tại Chi nhánh để vừa có thể tăng hiệu quả sử dụng ngoại tệ, vừa là một biện pháp phòng tránh rủi ro hối đoái.
Như vậy, hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo Tây Hà Nội đã tạo điều kiện cho các hoạt động khác của Chi nhánh phát triển, như hoạt động tín dụng, hoạt động kinh doanh ngoại hối... Ngoài ra cũng góp phần vào việc tái tạo nguồn ngoại tệ cho bản thân Chi nhánh và cho toàn hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam.
Thứ tư, NHNo Tây Hà Nội đã bước đầu xây dựng được một chiến lược thu hút khách hàng khá hiệu quả.
Ngày nay, Ngân hàng đã bắt đầu mở rộng phạm vi hoạt động của mình sang tất cả các lĩnh vực khác của nền kinh tế. Chính vì vậy Chi nhánh cũng mở rộng phạm vi khách hàng của mình và đã có sự quan tâm đến việc thu hút thêm các khách hàng mới là các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trong tỉnh thuộc mọi lĩnh vực và mọi thành phần kinh tế. Đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Cụ thể, Chi nhánh đã tổ chức một số buổi hội thảo tập trung tại Chi nhánh, mời các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ đến tham dự. Tại những buổi hội thảo này, chi nhánh đã giới thiệu về những dịch vụ thanh toán quốc tế và nêu rõ những đãi ngộ Chi nhánh dành cho họ để thu hút được họ tham gia sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Những buổi hội thảo này đã bước đầu thu được thành công, có khá nhiều các doanh nghiệp tìm đến và sử dụng các dịch vụ của Chi nhánh. Đó là các doanh nghiệp như Công ty Đông Đô, công ty Sắc Việt…
Thứ năm, trình độ cán bộ tại Chi nhánh được nâng cao, cả về thái độ phục vụ khách hàng và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Trình độ cán bộ làm thanh toán quốc tế đã được nâng lên rất nhiều, có khả năng xử lý nhanh chóng tất cả các loại nghiệp vụ thanh toán quốc tế thường xuyên phát sinh ở ngân hàng thương mại như tín dụng chứng từ, chuyển tiền, nhờ thu… Không những thế, cán bộ chuyên môn tại chi nhánh còn có khả năng thực hiện những nghiệp vụ thanh toán phức tạp hơn như bảo lãnh thanh toán, thanh toán séc du lịch.
Sau khi ngân hàng được hiện đại hóa vào năm 2004, các cán bộ của Chi nhánh đã nhanh chóng làm chủ được quy trình vận hành hệ thống mới, có thể nắm bắt và sử dụng một cách thuần thục và hiệu quả do đó tốc độ xử lý ngày càng được nâng cao hơn.
Thái độ phục vụ khách hàng của các cán bộ tại Chi nhánh luôn nhã nhặn và nhiệt tình. Cán bộ thực hiện hoạt động thanh toán tại Chi nhánh luôn tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng sử dụng dịch vụ, hơn nữa còn luôn nhắc nhở và đôn đốc họ khi cần, thậm chí còn tư vẫn miễn phí cho khách hàng nếu họ có nhu cầu.
Thứ sáu, uy tín của Chi nhánh được nâng cao trong những năm gần đây.
Dù Chi nhánh mới bắt đầu thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế từ năm 2004, do vậy uy tín của Chi nhánh còn chưa lớn. Tuy vậy, nhờ có sự phát triển của các dịch vụ thanh toán quốc tế tại Chi nhánh, đặc biệt là nhờ có sự đảm bảo tính chính xác, an toàn và nhanh chóng trong từng giao dịch nên đã góp phần tạo thêm niềm tin của khách hàng và các ngân hàng khác vào Chi nhánh. Điều này thể hiện ở số lượng các giao dịch đang ngày càng tăng nhanh do ngày càng nhiều khách hàng và ngân hàng khác chọn sử dụng dịch vụ của Chi nhánh.
2.4.2. Kết quả đạt được đối với từng phương thức thanh toán
Đối với phương thức chuyển tiền, Chi nhánh đã xây dựng được một quy trình chuyển tiền đảm bảo tính nhanh chóng, tính chính xác và tính an toàn cao. Chi nhánh luôn lựa chọn những ngân hàng trung gian có uy tín và tên tuổi nhằm đảm bảo chuyển tiền nhanh chóng và an toàn. Do đó, Chi nhánh đã ngày càng thu hút được nhiều hơn những khách hàng sử dụng dịch vụ chuyển tiền, đặc biệt là các khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Họ là các doanh nghiệp luôn cần phải thu hồi vốn nhanh để có kinh phí tiếp tục thực hiện các hợp đồng mới do vậy họ có yêu cầu rất cao về tốc độ thanh toán, xử lý giao dịch. Hơn nữa, nghiệp vụ chuyển tiền tại NHNo Tây Hà Nội luôn tuân thủ chặt chẽ chế độ quản lý ngoại hối của Nhà nước.
Đối với phương thức nhờ thu, mặc dù dịch vụ thanh toán bằng nhờ thu chỉ được một số lượng nhỏ các khách hàng sử dụng do các hạn chế về tính nhanh chóng và tính an toàn của phương thức này, nhưng khi có khách hàng có nhu cầu sử dụng chi nhánh đã luôn tiến hành nhanh chóng và chính xác hết mức có thể. Chính vì vậy dù số lượng còn ít nhưng cũng đã góp phần tạo nên uy tín cho chi nhánh.
Đối với phương thức tín dụng chứng từ, NHNo Tây Hà Nội đã xây dựng được chính sách khách hàng khá hợp lý, có ưu tiên cho một số đối tượng khách hàng như khách hàng thường xuyên, khách hàng mục tiêu… Một trong những ưu tiên đó là miễn phí kiểm tra chứng từ cho các khách hàng quen (phí kiểm tra một bộ chứng từ là 50USD).
Một trong những biện pháp thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng là việc qui định một mức ký quỹ khi mở L/C được linh hoạt, phân loại theo từng đối tượng khách hàng, ví dụ đối với khách hàng mở L/C bằng nguồn vốn vay của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam thì khách hàng không phải ký quĩ hay nếu khách hàng mở L/C bằng nguồn tài trợ ủy thác của các tổ chức quốc tế, khách hàng cũng không phải ký quĩ.
2.4.3. Những hạn chế và nguyên nhân
2.4.3.1. Hạn chế chung
a/ Tổng thu vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của Chi nhánh.
Khu vực phía Tây Hà Nội hiện nay là khu vực phát triển trọng điểm của kinh tế Hà Nội. Chính vì vậy, có khá nhiều các công ty, các doanh nghiệp có hoạt động kinh tế, thương mại quốc tế đặt trụ sở tương ứng với một số lượng lớn các khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế khi thực hiện giao dịch xuất nhập khẩu. Có thể thấy rằng nhu cầu giao dịch thanh toán quốc tế tại khu vực Tây Hà Nội là khá lớn. Trong khi đó, tuy Chi nhánh là chi nhánh cấp 1 của NHNo&PTNT Việt Nam, nhưng doanh số hoạt động quốc tế của chi nhánh vẫn còn ở con số khá khiêm tốn. Dù doanh số có tăng qua các năm nhưng tốc độ tăng còn chưa tương xứng với tiềm năng phát triển.
b/ Chưa khai thác hết tiềm năng và chưa đáp ứng được hết các nhu cầu của khách hàng.
Một vấn đề còn tồn tại là Chi nhánh hiện còn chưa quan tâm đúng mức đến một lượng lớn các khách hàng đó. Điều này dẫn đến tình trạng khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng còn chưa đa dạng, chỉ gồm những khách hàng truyền thống là các công ty nhà nước đã có quan hệ với ngân hàng từ rất lâu. Phần lớn những khách hàng của Chi nhánh dù có tài khoản giao dịch tại Chi nhánh nhưng đồng thời cũng có tài khoản tại các ngân hàng khác trong khu vực. Họ chỉ sử dụng sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế tại Chi nhánh với một số lượng hạn chế, còn phần lớn nhu cầu họ lại sử dụng dịch vụ của ngân hàng khác. Đặc biệt, những doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ chủ yếu vẫn lựa chọn dịch vụ của các ngân hàng khác như: ngân hàng Ngoại thương, ngân hàng ACB, ngân hàng Đầu tư và phát triển. Còn các doanh nghiệp là các công ty Nhà nước vẫn thường duy trì tài khoản ngoại tệ ở ngân hàng Công thương, ngân hàng Ngoại thương…
c/ Hoạt động Marketing khách hàng vẫn còn chưa phát huy được hiệu quả.
Hoạt động Marketing tại Chi nhánh vẫn chưa lôi kéo được các khách hàng tiềm năng đến với chi nhánh, thậm chí còn không giữ được một số khách hàng truyền thống đã có quan hệ với Chi nhánh trong một thời gian dài. Chi nhánh chưa có chính sách khách hàng thực sự hợp lý, dù đã có những biện pháp để giữ mối quan hệ tốt với những khách hàng truyền thống như miễn phí kiểm tra chứng từ, giảm tỷ lệ ký quĩ… nhưng lại chưa đủ mạnh và chưa có những biện pháp thu hút hiệu quả những khách hàng mới, những khách hàng tiềm năng. Ngay cả các cuộc hội thảo tập trung mà Chi nhánh đã tổ chức nhằm thu hút các doanh nghiệp, dù thu được thành công bước đầu, một vài doanh nghiệp đã tìm đến với ngân hàng. Tuy nhiên khá nhiều những doanh nghiệp này lại không sử dụng được các dịch vụ của Chi nhánh do không đủ tiêu chuẩn của ngân hàng như quy định về nguồn vốn tự có… Hơn nữa, Chi nhánh cũng chỉ mới tổ chức được các cuộc hội thảo tại Chi nhánh, nghĩa là Chi nhánh vẫn chưa có những biện pháp để có thể đi sâu tiếp cận nghiên cứu những khách hàng tiềm năng của mình.
Vì Chi nhánh chưa có các biện pháp marketing đủ mạnh để có thể thu hút và thuyết phục các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ của mình nên chưa thực sự mở rộng được phạm vi khách hàng và cơ cấu khách hàng của Chi nhánh còn chưa đa dạng không những thế còn có xu hướng bị thu hẹp đi.
d/ Sản phẩm thanh toán quốc tế chưa thực sự đa dạng.
Mặc dù đã có những quy định về các hoạt động thanh toán khác như dịch vụ bao thanh toán, dịch vụ thẻ…. Nhưng vẫn chưa được triển khai hoàn toàn tại chi nhánh. Trong khi đó các sản phẩm thanh toán khác như bảo lãnh, đại lý bán và thanh toán séc du lịch… dù đã được triển khai nhưng chưa thu được kết quả tốt, số lượng và giá trị giao dịch còn rất thấp. Điều này chứng tỏ Chi nhánh đã chú ý tới việc đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ nhưng việc thực hiện lại chưa thu hút được kết quả cao.
Trong những phương thức thanh toán quốc tế chính, phương thức thanh toán L/C hàng nhập chiếm tỷ trọng lớn nhất và là phương thức chủ yếu, các phương thức còn lại chỉ chiếm một phần nhỏ và không đang kể. Vì vậy hoạt động thanh toán quốc có đa dạng về số lượng nhưng chất lượng đa dạng hóa thì còn khiêm tốn.
e/ Hạn chế về công nghệ ngân hàng.
Bắt đầu từ năm 2005, chi nhánh bắt đầu được trang bị hệ thống ngân hàng hiện đại, điều này đã mang lại những lợi ích rất lớn cho công ty. Tuy nhiên từ khi áp dụng hệ thống này, Chi nhánh cũng không còn được hoàn toàn tự chủ trong các giao dịch thanh toán quốc tế. Chi nhánh chỉ đóng vai chi nhánh nguồn, không giao dịch trực tiếp với khách hàng nước ngoài mà phải thông qua Hội sở chính.
Ngoài ra công nghệ ngân hàng còn hạn chế ở điểm đôi khi thiếu tính cập nhật. Ví dụ như các phần mềm cung cấp thông tin về các ngân hàng trên thới giới tuy đã được cung cấp cho Chi nhánh nhưng phần lớn đã bị lỗi thời và có nhiều khác biệt
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Tây Hà Nội.DOC