Luận văn Giải pháp nhằm mở rộng thị trường Nhật Bản cho ngành thuỷ sản Việt Nam đến năm 2010

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU:

Chương I : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI -------------------------------------------- 01

I.1. CÁC HỌC THUYẾT VỀ LỢI THẾ SO SÁNH--------------------------------------- 01

I.1.1. Nội dung các lý thuyết--------------------------------------------------------- 01

I.1.2. Ứng dụng cho ngành Thuỷ sản Việt Nam -------------------------------- 01

1.2. LÝ THUYẾT VỀ THỊ TRƯỜNG------------------------------------------------------- 01

1.2.1. Khái niệm về thị trường ------------------------------------------------------ 01

1.2.2. Nghiên cứu thị trường để phân khúc, lựa chọn thị trường mục tiêu,

định vị thị trường----------------------------------------------------------------------- 02

I.3. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ NHẬT BẢN--------------------------------------------- 02

I.3.1.Vị trí địa lý Nhật Bản----------------------------------------------------------- 02

I.3.2.Dân số và con người Nhật Bản----------------------------------------------- 02

I.3.3.Kinh tế Nhật Bản---------------------------------------------------------------- 03

I.3.4. Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Nhật Bản --------------------- 05

I.4. VAI TRÒ CỦA NGÀNH THUỶ SẢN ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ

XÃ HỘI-------------------------------------------------------------------------------------------- 07

I.4.1. Đóng góp của ngành trong Tổng sản phẩm quốc dân----------------- 07

I.4.2.Đóng góp của ngành đối vớihoạt động xuất khẩu ở nước ta -------- 07

I.4.3. Vai trò của ngành thuỷ sảntrong tạo công ăn việc làm-------------- 08

Chương II : THỰC TRẠNG CỦA NGÀNH THUỶ SẢN VIỆT NAM TẠI THỊ

TRƯỜNG NHẬT BẢN------------------------------------------------------------------------- 09

II.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH THUỶ SẢN

VIỆT NAM--------------------------------------------------------------------------------------- 09

II.1.1. Đặc thù của ngành thuỷ sản Việt Nam ---------------------------------- 09

II.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của ngành Thuỷ sản Việt Nam09

II.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TRONG THỜI GIAN QUA CỦA NGÀNH THUỶ

SẢN VIỆT NAM-------------------------------------------------------------------------------- 11

II.2.1. Về mặt chế biến và quản lý chất lượng sản phẩm -------------------- 11

II.2.2. Về mặt hoạt động Marketing ---------------------------------------------- 12

II.2.2.1. Về sản phẩm thủy sản Việt Nam xuất khẩu vào Nhật Bản12

II.2.2.2. Về giá cả sản phẩm xuất khẩu ---------------------------------- 17

II.2.2.3. Về phân phối sản phẩm xuất khẩu----------------------------- 18

II.2.2.4. Về xúc tiến thương mại ------------------------------------------- 19

II.2.3. Về mặt Thông tin thương mại---------------------------------------------- 19

II.2.4. Về tình hình lao động trong ngành thuỷ sản --------------------------- 20

II.2.5. Về mặt Tài chính -------------------------------------------------------------- 21

II.2.6. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu ------------------------------------------- 21

II.3.CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT

KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM TẠI NHẬT BẢN -------------------------------------- 22

II.3.1. Các yếu tố thuộc môi trường Vĩ mô -------------------------------------- 22

II.3.1.1. Về cơ chế quản lý --------------------------------------------------- 22

II.3.1.2. Về bộ máy tổ chức ngành ---------------------------------------- 23

II.3.1.3.Về các chính sách kinh tế vĩ mô hỗ trợ cho phát triển thủy

sản --------------------------------------------------------------------------------- 23

II.3.2. Các yếu tố thuộc môi trường Vi mô ------------------------------------- 24

II.3.2.1.Vài nét về thị trường thủy sản Nhật Bản --------------------- 24

II.3.2.2. Các đối thủ cạnh tranh-------------------------------------------- 33

II.3.2.3. Đánh giá về nguồn cung cấp cho xuất khẩu thủy sản ----- 37

II.3.3. Đánh giá cơ hội và nguy cơ ------------------------------------------------- 42

II.4. Đánh giá chung ---------------------------------------------------------------------------- 43

II.4.1. Ưu điểm ------------------------------------------------------------------------- 43

II.4.2. Nhược điểm --------------------------------------------------------------------- 43

Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG NHẬT

BẢN CHO NGÀNH THUỶ SẢN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010 -------------------- 44

III.1.MỤC TIÊU NHIỆM VỤ CỦA NGÀNH THUỶ SẢN ĐẾN NĂM 2010------ 44

III.1.1. Những quan điểm về mục tiêu ,nhiệm vụ của ngành thủy sản

Việt Nam --------------------------------------------------------------------------------- 44

III.1.2. Những mục tiêu --------------------------------------------------------------- 45

III.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP-------------------------------------------------------------------- 46

III.2.1. Giải pháp phát huy những ưu điểm sẵn có ---------------------------- 46

III.2.2. Giải pháp khắc phục nhược điểm tồn tại ------------------------------ 49

III.2.3. Các giải pháp hỗ trợ khác ------------------------------------------------- 54

III.3. KIẾN NGHỊ ------------------------------------------------------------------------------- 58

KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

pdf71 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1710 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nhằm mở rộng thị trường Nhật Bản cho ngành thuỷ sản Việt Nam đến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g, tư nhân tham gia cả trong khai thác, nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu thuỷ sản và hoạt động của thành phần kinh tế này đã đạt hiệu quả cao. Thông qua Bộ Thuỷ sản , nhà nước đã trực tiếp chỉ đạo việc phát triển ngành Thuỷ sản.Việc xây dựng quy hoạch phát triển thuỷ sản đến năm 2010 đã được bộ thực hiện từ năm 1998 và điều chỉnh sửa chữa vào năm 2000 ,tuy vẫn còn nhiều vấn đề cần phải xem xét nhưng đã thể hiện được sự quan tâm xây dựng một định hướng phát triển lâu dài cho một ngành có nhiều tiềm năng. Chương trình khai thác hải sản xa bờ đã được Bộ xây dựng từ năm 1997 theo quyết định của Chính phủ nhằm đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Chương trình Phát triển xuất khẩu thuỷ sản đến năm 2005 mà Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đã và đang được thực hiện với kết quả đạt được vượt bậc, đưa xuất khẩu thực sự làm tốt vai trò mở đường và là cầu nối, mở rộng thị trường, thúc đẩy nuôi trồng và khai thác thuỷ sản phát triển. II.3.2.Các yếu tố thuộc môi trường vi mô: II.3.2.1.Vài nét về thị trường thuỷ sản Nhật bản: II.3.2.1.1. Nhật Bản là cường quốc về sản xuất thủy sản : Nhật Bản đã từ lâu đời có nghề đánh bắt và chế biến thủy sản rất mạnh. Trước năm 1992, Nhật Bản luôn là nước đứng đầu thế giới về sản lượng đánh bắt và nuôi trồng thủy sản với sản lượng gần 10 triệu tấn (xem bảng 2.10.). Và trong 10 năm qua, sản lượng khai thác của Nhật cả trên biển lẫn trong lục địa liên tục giảm nhưng vẫn đứng ở vị trí thứ tư trên thế giới, đáp ứng 2/3 nhu cầu của thị trường Nhật và xuất khẩu khoảng 300.000 tấn thủy sản (không kể ngọc trai) trị giá từ 700 - 800 triệu USD. 30 Bảng 2.10 : Lượng thủy sản sản xuất trong nước tại Nhật Bản ĐVT:1.000 tấn Đánh bắt và nuôi trồng thủy sản ngoài biển Đánh bắt và nuôi trồng thủy sản trong lục địa Năm Tổng số Tổng số Đánh bắt Nuôi trồng Tổng số Đánh bắt Nuôi trồng 1991 9.978 9.773 8.511 1.262 205 107 98 1992 9.266 9.078 7.772 1.306 188 97 91 1993 8.707 8.530 7.256 1.274 177 91 86 1994 8.103 7.934 6.590 1.344 169 93 77 1995 7.489 7.322 6.007 1.315 167 92 75 1996 7.417 7.250 5.974 1.276 167 94 73 1997 7.411 7.258 5.985 1.273 153 86 67 1998 6.684 6.542 5.315 1.227 143 79 64 1999 6.626 6.492 5.239 1.253 134 71 63 2000 6.384 6.252 5.022 1.231 132 71 62 2001 6.246 6.114 4.910 1.204 132 70 62 2002 6.193 6.063 4.881 1.182 130 69 61 Nguồn : Bộ Nông, Lâm, Thủy sản Nhật Bản Nguyên nhân trực tiếp gây ra sự giảm sút về sản lượng khai thác hải sản Nhật Bản, đặc biệt ở nguồn cá đánh bắt là do chất lượng các loại cá sống theo đàn như cá Sacdine, cá thu bị xuống cấp trầm trọng. Bên cạnh đó, tuyên ngôn về đặc quyền kinh tế 200 hải lý của các quốc gia cá biển cũng ảnh hưởng mạnh đến đánh bắt cá của Nhật bởi vì Nhật Bản không còn được tự do đánh bắt cá ở vùng gần bờ biển của các nước khác mà họ phải trả tiền khi vào đánh bắt cá trong khu vực thuộc hải phận của nước khác. Ngoài ra, sự thay đổi của môi trường, khí hậu trái đất như dòng hải lưu, nhiệt độ nước biển tăng lên, tình trạng cạn kiệt nguồn cá ở các vùng biển lân cận do đánh bắt bừa bãi … cũng làm giảm sản lượng khai thác. Trong khi đó, việc nuôi trồng thủy sản trong lục địa với chi phí cao, giá thành lớn, không cạnh tranh được với thủy sản nhập khẩu, khiến nhiều nhà nuôi trồng thủy sản chuyển nghề hoặc không gia tăng diện tích. Nghiên cứu đặc điểm này cho ta thấy : việc giảm sút lượng thủy sản sản xuất của nước Nhật, trong khi nhu cầu giảm không nhiều (do khó khăn kinh tế), mở ra khả năng to lớn cho thủy sản nhập khẩu thâm nhập, trong đó có thủy sản của Việt Nam. II.3.2.1.2. Tình hình nhập khẩu thủy sản của Nhật Bản : Nhật Bản được coi là nước nhập khẩu thủy sản lớn nhất thế giới, hàng năm nhập khẩu trên dưới 4 triệu tấn với trị giá nhập khẩu 16 - 18 tỷ USD. Nhập khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng đối với thị trường kinh doanh thủy sản của Nhật Bản vì : - Trước tiên, như đề cập trên đây, việc khai thác và nuôi trồng thủy sản của Nhật Bản đang trên chiều hướng giảm và có thể không bao giờ cung cấp đủ cho nhu cầu trong nước. 31 - Nguồn cung hàng nhập khẩu và chất lượng có thể tương đối đồng nhất hơn so với thủy sản trong nước. Điểm này đặc biệt quan trọng đối với hệ thống kênh nhà hàng và những nhà chế biến thủy sản trong nước, những đơn vị luôn kinh doanh với số lượng lớn. - Nguồn hàng thủy sản nhập khẩu thường rẻ hơn so với hàng trong nước. - Các nhà phân phối Nhật Bản cho các mặt hàng thủy sản đã phát triển việc kinh doanh của mình ra nước ngoài nhằm tạo điều kiện cho việc thu mua thủy sản để phân phối tại Nhật Bản. - Các nước xuất khẩu thủy sản vào Nhật Bản đang xúc tiến việc xuất khẩu của họ. Nghiên cứu tình hình nhập khẩu thủy sản của Nhật Bản giúp chúng ta hình dung được : dung lượng của thị trường; những mặt hàng nhập khẩu chủ yếu; đối thủ cạnh tranh … Diễn biến nhập khẩu thủy sản của Nhật Bản từ trước cuộc khủng hoảng kinh tế đến hết năm 2003 như sau : Bảng 2.11 : Tình hình nhập khẩu thủy sản của Nhật Bản Năm Khối lượng (triệu tấn) Giá trị (tỷ USD) Tỷ lệ tăng, giảm (%) 1995 3,48 17,83 1996 3,35 17,02 -4,40 1997 3,31 15,54 -8,60 1998 3,00 12,82 -17,30 1999 3,41 15,25 +19,00 2000 3,54 16,13 +6,00 2001 3,71 16,91 +4,83 2002 3,82 17,01 +5,65 2003 3,91 17,49 +2,82 Nguồn : Bộ Nông Lâm - Thủy hải sản Nhật Bản Theo bảng 2.11, sản lượng và giá trị thủy sản nhập khẩu của Nhật bản giảm đến mức thấp vào năm 1998, nhưng lại tăng mạnh lên từ 2000 trở lại đây. Các mặt hàng thủy sản nhập khẩu chủ yếu : Có 7 nhóm mặt hàng được Nhật Bản nhập khẩu nhiều nhất (xem bảng 2.12) Bảng 2.12 : Những mặt hàng nhập khẩu thủy sản chủ yếu của Nhật Bản từ 1995 - 2003 : STT Nhóm sản phẩm Tỷ trọng từng mặt hàng trong giá trị nhập khẩu bình quân 1 Tôm và tôm hùm dạng đông và không đông 19,3 2 Cá ngừ đông và không đông 13,1 3 Cua, ghẹ các loại 8,0 4 Cá hồi đông và không đông 7,9 32 5 Cá khác đông và không đông 6,1 6 Cá chình các loại 6,3 7 Mực, bạch tuộc đông 5,4 Nguồn : Bộ Nông - Lâm - Thủy hải sản Nhật Bản Trong các mặt hàng thủy sản nhập khẩu chủ yếu, hai mặt hàng tôm và cá ngừ chiếm tỉ lệ cao hơn các mặt hàng khác. Sau đây là chi tiết tình hình nhập khẩu các mặt hàng thủy sản mà Việt Nam có tiềm năng xuất khẩu. MẶT HÀNG TÔM : Hiện nay, Nhật Bản là nước nhập khẩu tôm lớn thứ hai trên thế giới (sau Hoa Kỳ). Sau đây là chi tiết tình hình nhập khẩu tôm của Nhật Bản (1998 - 2002): Bảng 2.13 : Nhập khẩu tôm vào thị trường Nhật Bản ĐVT : Tấn, Triệu Yên 1998 1999 2000 2001 2002 Mặt hàng SL TG SL TG SL TG SL TG SL TG Tôm đá và các loại tôm biển khác 9.426 20.782 8.605 16.921 9.774 21.062 7.854 18.478 10.954 25.770 Đông lạnh 7.057 13.648 6.157 9.912 7.394 14.083 5.579 11.491 8.383 17.266 Sống tươi ướp lạnh 2.370 7.134 2.448 7.008 2.380 6.979 2.275 6.987 2.571 8.504 Tôm hùm 2.451 4.987 2.782 5.252 2.971 5.604 2.485 5.155 3.415 7.084 Đông lạnh 906 1.926 1.360 2.667 1.446 2.918 1.082 2.350 1.503 3.261 Sống tươi ướp lạnh 1.545 3.060 1.422 2.585 1.525 2.686 1.403 2.805 1.912 3.822 Tôm sú 238.994 337.112 247.402 280.822 246.656 298.001 245.147 276.641 248.162 280.026 Nguồn : Japan Exports and Imports Sau nhiều năm suy giảm, thị trường tôm Nhật Bản năm 2002 lại khởi sắc, có mức tăng 2,7% so với năm 2001, tuy còn kém xa giá trị nhập khẩu tôm năm 1995 và chắc còn phải một số năm nữa thị trường tôm Nhật Bản mới hy vọng quay lại thời kỳ hoàng kim. Tỷ trọng hàng nhập khẩu trong những năm qua luôn nằm ổn định ở mức khoảng 90% trong tổng số dung lượng thị trường tôm tại Nhật Bản. Qua đó, chúng ta có thể nhận thấy tầm quan trọng của tôm nhập khẩu trong việc đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của người dân Nhật Bản. 33 Bảng 2.14 : Tỷ trọng nhập khẩu trong tổng thị trường của mặt hàng tôm tại Nhật Bản. ĐVT : Tấn Tiêu chí 1995 1998 1999 2000 2001 2002 Sản lượng đánh bắt nội địa 35.919 28.436 28.307 28.302 26.848 27.261 Nhập khẩu 311.209 251.031 259.062 259.565 255.486 262.531 Xuất khẩu 598 404 348 340 341 343 Dung lượng thị trường 346.530 279.063 287.021 287.567 281.993 289.449 Thị phần nhập khẩu 89,8% 90,0% 90,3% 90,26% 90,6% 90,7% Nguồn : JETRO Như vậy, trong tổng thị trường mặt hàng tôm thì hầu hết là được nhập khẩu CÁ NGỪ : Cá ngừ là mặt hàng thủy sản nhập khẩu nhiều thứ hai vào Nhật Bản. Tình hình nhập khẩu cá ngừ thể hiện qua bảng 2.15; 2.16. Như vậy là trong những năm gần đây, cùng với sự phục hồi của nền kinh tế nhập khẩu thủy sản của Nhật Bản đang gia tăng nhanh, tuy vẫn còn kém năm hưng thịnh nhất (1995) về giá trị. Nhưng là đúng vào thời kỳ này, đất nước Nhật Bản phải trải qua cuộc khủng hoảng trầm trọng về kinh tế thì nguồn lợi hải sản vốn rất giàu có của họ lại cạn kiệt nhanh chóng. Sản lượng khai thác tụt dốc liên tục, sản lượng nuôi trồng cũng giảm khoảng 20%, yếu tố này cũng góp phần quan trọng vào khâu làm tăng nguồn nhập khẩu cá. Nhật Bản là nước nhập khẩu cá ngừ nguyên liệu thô để làm sashimi lớn nhất thế giới. Các vùng biển trên thế giới là những nơi cung cấp cá ngừ nguyên liệu để đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu thụ sashimi tại Nhật Bản. Do nhu cầu tiêu thụ mặt hàng này tăng lên, lượng cá ngừ nhập khẩu cũng tăng tương ứng. Sự gia tăng trong hàng nhập khẩu cũng nhằm cân đối cho nguồn hàng đánh bắt trong nước. Bảng 2.15 : Diễn biến nhập khẩu cá ngừ trong một số năm qua ĐVT : Tấn, Triệu Yên 1999 2000 2001 2002 Mặt hàng SL TG SL TG SL TG SL TG Cá ngừ (tươi) 67.347 71.847 68.051 72.579 68.798 73.965 76.083 81.796 Cá ngừ vây dài 397 235 495 247 527 329 537 335 Cá ngừ vây vàng 33.405 27.224 35.795 28.510 36.500 28.414 39.237 29.89 Cá ngừ mắt to 24.085 20.999 21.969 19.118 21.876 19.053 24.596 23.486 Các loại khác 9.459 23.389 9.792 24.703 9.896 26.169 11.713 28.886 34 Cá ngừ (đông) 191.711 133.908 224.020 121.938 218.308 119.441 223.101 119.441 Cá ngừ vây dài 1.790 358 1.474 371 4.512 1.363 4.632 1.779 Cá ngừ vây vàng 71.739 26.304 100.641 26.511 83.945 23.063 84.140 23.113 Cá ngừ mắt to 108.831 89.547 112.765 77.045 119.001 73.127 125.770 77.285 Các loại khác 9.351 17.698 9.141 18.010 10.850 21.889 8.558 17.264 Cá ngừ fillet và chả cá 105.000 48.250 105.020 50.612 113.434 56.235 105.077 52.086 Fillet cá ngừ (tươi) 1.259 1.502 1.409 1.673 1.345 1.393 1.208 1.419 Thịt cá ngừ (tươi) 6.018 5.058 5.164 4.963 4.591 4.780 4.677 4.675 Fillet cá ngừ (đông) 9.256 13.949 10.930 18.942 12.872 22.790 7.812 19657 Thịt cá ngừ (đông) 88.467 27.741 87.518 25.035 94.626 27.272 91.380 26.335 Tổng cộng 364.058 254.003 397.091 245.127 400.540 249.640 404.261 251.935 Nguồn : JETRO Tổng sản lượng cá ngừ nhập khẩu năm 2002 là 404.261 tấn (tăng 0,92% so với năm 2001) đã thể hiện một con số lớn nhất trong vòng 4 năm qua. Về mặt giá trị, cá ngừ nhập khẩu đã lên đến mức 251 tỷ Yên (tăng 0,9% so với năm 2001). Tỷ trọng cá ngừ nhập khẩu những năm qua luôn nằm trên mức 50%, thể hiện tầm quan trọng của hàng nhập khẩu trong việc đáp ứng nhu cầu tiêu thụ mặt hàng cá ngừ sashimi truyền thống. Chủ yếu cá ngừ được nhập khẩu dưới dạng semi-dress (cá ngừ bỏ mang và rút bỏ nội tạng). Dạng semi-dress được xem là tốt nhất để chế biến sashimi do đảm bảo được độ tươi và chủ yếu được nhập khẩu dưới dạng đông lạnh. Bảng 2.16 : Tỷ trọng nhập khẩu trong tổng thị trường cá ngừ tại Nhật Bản (tấn) Tiêu chí 1998 1999 2000 2001 2002 Sản lượng đánh bắt nội địa 298.006 329.499 286.321 260.090 278.266 Nhập khẩu 382.897 364.058 397.091 400.540 404261 Dung lượng thị trường 680.903 693.557 683.412 660.630 682.527 Thị phần nhập khẩu 56,2% 52,5% 58,1% 60,63% 59,23% Nguồn : Số liệu thống kê đánh bắt và nuôi trồng thủy sản năm 2002- JETRO CUA, GHẸ: Cua ghẹ các loại có mức nhập khẩu năm 2002 là 130 nghìn tấn, giá trị 1.120 triệu USD, tăng so với năm 2001 (1.000 triệu USD). Cua nhập khẩu chiếm 70% thị trường cua Nhật Bản và hầu như ổn định trong nhiều năm qua. Các nhà 35 cung cấp đứng đầu là Nga, Canada và Mỹ, còn Trung Quốc dẫn đầu về cung cấp ghẹ vào Nhật. Bảng 2.17: Diễn biến nhập khẩu cua, ghẹ trong một số năm qua ĐVT: Tấn, triệu Yên 1999 2000 2001 2002 Mặt hàng SL TG SL TG SL TG SL TG Cua huỳnh đế 45.459 47.420 43.139 50.088 43.826 41.976 44.126 51.230 Đông lạnh 24.760 35.747 22.190 37.727 24.088 30.837 22.684 38.297 Tươi, sống, làm lạnh 20.698 11.673 20.948 12.361 19.738 11.139 21.442 12.933 Cua tuyết 62.932 46.564 60.920 44.623 61.942 45.366 62.120 45.496 Đông lạnh 42.634 39.496 33.807 35.996 42.419 38.603 34.407 36.433 Tươi, sống, làm lạnh 20.298 7.069 27.113 8.627 19.523 6.763 27.713 9.063 Ghe các loại 8.378 5.022 14.392 7.502 16.591 8.647 17.522 10.132 Đông lạnh 6.966 3.099 12.886 5.621 14.945 6.519 15.880 7.926 Tươi, sống, làm lạnh 1.412 1.923 1.506 1.881 1.646 2.128 1.642 2.206 Các loại cua khác 6.646 5.852 5.843 4.498 7.756 6.026 6.852 5.475 Đông lạnh 1.123 797 839 599 1.445 1.208 1.223 957 Tươi, sống, làm lạnh 5.523 5.056 5.004 3.899 6.161 4.818 5.629 4.158 Tổng cộng 123.415 104.859 124.293 106.712 130.115 111.703 130.620 112.333 Việc nhập khẩu cua, ghẹ vẫn giữ mức tương đối ổn định trong năm vừa qua. Khả năng trong tương lai cũng sẽ không có sự thay đổi lớn do việc đánh bắt mặt hàng này đã đạt đến mức bão hòa. Trong cơ cấu hàng nhập khẩu, mặt hàng cua tuyết, cua làm lạnh chiếm tỷ trọng hàng đầu khoảng 50%, sau đó là cua huỳnh đế. Bảng 2.18: Tỷ trọng nhập khẩu trong tổng thị trường của mặt hàng cua, ghẹ tại Nhật Bản. Tiêu chí 1997 1998 1999 2000 2001 2002 Sản lượng đánh bắt nội địa 44.968 43.576 40.350 40.120 40.046 39.830 Nhập khẩu 123.966 123.358 123.415 129.293 130.115 130.620 Xuất khẩu 1.343 814 964 954 965 972 Dung lượng thị trường 167.591 166.120 162.801 163.159 169.196 169.478 Thị phần nhập khẩu 74,0% 74,3% 75,8% 76,04% 76,90% 77,07% Nguồn: Báo cáo tổng kết về đánh bắt và nuôi trồng thủy sản Nhật Bản - JETRO Mặt hàng ghẹ nhập khẩu nhằm giúp cho Nhật Bản giải quyết được trên 75% nhu cầu tiêu thụ. Trong khi đó, việc đánh bắt nội địa chỉ giải quyết được 25% nhu cầu tiêu thụ của người dân. 36 II.3.2.1.3.Đặc điểm tiêu thụ thủy sản của người Nhật Bản : Nhật Bản là một trong 4 nước có mức tiêu thụ thủy sản bình quân trên đầu người lớn nhất thế giới, khoảng 72kg/người/năm (Báo cáo tổng kết của Bộ Nông - Lâm - Thủy hải sản Nhật Bản 2002), lớn hơn cả Mỹ và EU. Mặt hàng thủy sản tiêu thụ tại Nhật Bản rất đa dạng (xem phụ lục 4) và có sự thay đổi cơ cấu ngành hàng thủy sản tiêu thụ : mặt hàng đắt giảm tỷ trọng và tăng các mặt hàng có trị giá rẻ. Tuy nhiên, nhiều loại thủy sản cao cấp đắt tiền vẫn được tiêu thụ tại thị trường Nhật Bản nhiều hơn bất kỳ nước nào khác như Sashimi cá ngừ vây xanh, cá song, cá chình, các loại tôm sú, tôm bạc biển … Nhật Bản là nước tiêu thụ nhiều thủy sản ở dạng Sashimi (ăn sống). Thủy sản được tiêu thụ tại Nhật nhiều nhất vào dịp cuối năm và những ngày tết đầu năm mới, ngoài ra còn có các dịp có nhu cầu tiêu thụ cao như Tuần Lễ Vàng cuối tháng 4 đầu tháng 5, mùa tham quan hoa anh đào nở cũng vào dịp này, Lễ hội Obon vào tháng 8. Trong những tháng mùa hè, tiêu thụ thủy sản không cao do người dân Nhật Bản lo ngại vấn đề thời tiết ảnh hưởng đến chất lượng thủy sản. Nghiên cứu đặc điểm tiêu thụ thủy sản của người Nhật cho thấy : + Nhu cầu của thị trường rất lớn; + Sản phẩm thủy sản rất đa dạng nhưng tươi sống được ưa chuộng hơn vì có khả năng chế biến nhiều món phù hợp với sở thích của người Nhật. + Chất lượng thủy sản cao là yếu tố hàng đầu mà người tiêu dùng Nhật quan tâm. II.3.2.1.4. Những rào cản mậu dịch khi đưa hàng thủy sản vào Nhật Bản: Nắm vững những rào cản cho phép các nhà xuất khẩu thủy sản chủ động đề xuất các giải pháp vợt rào cản, tổ chức phân phối trực tiếp hàng hóa trên thị trường Nhật Bản. II.3.2.1.4.1. Rào cản phi thuế quan: + Giấy phép hạn ngạch nhập khẩu: Hàng thủy sản nhập khẩu quản lý bằng giấy phép hoặc hạn ngạch chia làm 3 nhóm: Nhóm (1) hàng hóa cần có hạn ngạch nhập khẩu: Những mặt hàng này bao gồm cá trích, cá tuyết, cá bò, họ cá thu, cá thu đao, cá song, các loại cá nhỏ dưới dạng luộc và làm khô, sò điệp, mực lá, mực ống. Đối với việc chế biến cá trích, tùy thuộc vào công tác chế biến mà chúng sẽ rơi vào nhóm cần phải có hạn ngạch nhập khẩu. Và việc này đã từng làm nảy sinh vấn đề tính chính xác trong việc mô tả hàng hóa nhập khẩu của nhà nhập khẩu. Để nhập khẩu được những mặt hàng nói trên, nhà nhập khẩu phải có hạn ngạch do chính phủ cấp. Trước đây, hạn ngạch được cấp cho khoảng thời gian nửa năm. Tuy nhiên, khoảng thời gian 6 tháng này khá ngắn đã dẫn đến khó khăn 37 cho nhà nhập khẩu trong việc lập kế hoạch nhập khẩu thủy sản từ nước ngoài. Do vậy, trong thời gian gần đây, chính phủ đã chuyển sang cấp hạn ngạch hàng năm. Nhóm (2): hàng hóa cần có xác nhận nhập khẩu: Mặc dầu Cá ngừ và cá kiếm là những mặt hàng được nhập khẩu tự do, nhưng việc nhập khẩu này đòi hỏi phải có sự xác nhận nhập khẩu. Lý do của việc cần phải có xác nhận nhập khẩu là do mặt hàng này đôi khi cần phải được kiểm dịch để xác định xem có nhiễm Cholera không. Tổ chức Y tế Thế Giới hàng tuần sẽ cập nhật lên phương tiện công cộng việc phát dịch của Cholera. Quy trình để nhận được sự xác nhận hàng nhập khẩu như sau: + Mua mẫu đơn tại Hiệp Hội các nhà nhập khẩu Thủy sản Nhật Bản. + Nộp đơn đã ghi đầy đủ cùng với những giấy tờ cần thiết khác cho Phòng Phân phối Thương mại Quốc Tế, Ban Thủy sản. + Nhận giấy phép nhập khẩu từ Văn phòng Nông Nghiệp và Thủy sản, Bộ Thương mại và Công Nghiệp. Nhóm (3): hàng hóa cần có sự chấp thuận cho nhập khẩu: Quy định dành cho mặt hàng cá hồi. Cá hồi là mặt hàng nhập khẩu tự do trừ những lô hàng được xuất khẩu từ một số vùng hoặc được xuất khẩu từ một số cảng. Trong những trường hợp này, hàng phải xin được sự chấp thuận của Bộ Ngoại Thương và Công nghiệp trước khi nhập khẩu. Những vùng này bao gồm Trung Quốc, Bắc Triều Tiên, Đài Loan. Việc xin giấy chấp thận thường mất khoảng một tuần. + Quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm (rào cản kỹ thuật): Hàng thủy sản muốn nhập khẩu vào Nhật Bản, đòi hỏi hàng phải thực hiện hai công việc: + Xuất trình tờ khai hàng thực phẩm nhập khẩu cho trạm kiểm dịch tại cảng đến. Để thúc đẩy quá trình làm thủ tục, Nhật Bản đã thiết lập hệ thống báo ưu tiên (theo quy định của hệ thống này, các tài liệu cần thiết có thể được đệ trình trong vòng 7 ngày trước khi đến cảng) và một hệ thống báo cáo nhập khẩu được lập kế hoạch trước (nếu nhà nhập khẩu trong lần nhập khẩu đầu tiên cung cấp cho trạm kiểm dịch một kế hoạch nhập khẩu trong vòng một năm hoặc ba năm và lô hàng đó qua được cuộc kiểm tra thì nhà nhập khẩu đó sẽ được miễn thông báo nhập khẩu cho lô hàng nhập khẩu sau đó trong một giai đoạn nhất định) Từ tháng 2/1996, Nhật Bản đã thiết lập một hệ thống để tạo điều kiện thuận lợi cho việc giám sát các mặt hàng thực phẩm nhập khẩu. Với hệ thống này, các văn phòng của Cục Kiểm dịch thuộc Bộ Y tế và Phúc lợi xã hội, các nhà nhập khẩu và các cơ quan thanh tra được Bộ Y tế và Phúc Lợi xã hội ủy quyền được kết nối trực tuyến với nhau. Hệ thống này được thiết kế nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp phép. • Kiểm tra theo yêu cầu: Có thể có một số cuộc kiểm tra theo yêu cầu sau khi xem xét “Tờ khai nhập khẩu thực phẩm” và các tài liệu khác tại trạm kiểm dịch. Trong trường hợp này, các thanh tra viên sẽ tiến hành việc kiểm tra các lô hàng tại kho. Nếu cần sẽ tiến hành lấy mẫu để phân tích hóa học và vi sinh tại phòng kiểm nghiệm của Trạm kiểm dịch đó hoặc tại một phòng kiểm nghiệm tương đương khác. Dựa trên kết 38 quả của các công việc kiểm tra này sẽ đưa ra quyết định có cho phép hàng nhập khẩu vào Nhật Bản hay không. Tôm được kiểm tra để tìm kiếm sự hiện diện của các tác nhân tẩy trắng. Tôm nuôi và tôm hùm cũng thường được kiểm tra để phát hiện dư lượng các chất kháng sinh, kháng khuẩn. Các nhà nhập khẩu có thể lựa chọn để kiểm tra trước các lô hàng của mình theo các yêu cầu cần thiết tại một phòng kiểm nghiệm của Nhật Bản hoặc bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của các nước xuất khẩu đã được Bộ Y Tế và Phúc lợi xã hội Nhật Bản chấp nhận. Các kết quả này có thể thay thế cho việc kiểm tra tương ứng tại Trạm kiểm dịch, nơi tiến hành việc cấp phép kiểm dịch (đây là chương trình chấp nhận các kết quả kiểm tra đã được các phòng kiểm nghiệm chính thức của các nước xuất khẩu chuẩn bị trước). Để biết thêm thông tin về vấn đề này, các nhà nhập khẩu có thể liên hệ với trạm kiểm dịch tại cảng đến. Theo Luật Vệ sinh thực phẩm của Nhật Bản thì những nước Châu Á sau đây (xem bảng 2.19) khi đưa hàng vào Nhật Bản phải bị kiểm tra kỹ lưỡng về Cholera cho từng lô hàng thủy sản. Bảng 2.19: Trích danh sách những nước ở Châu Á phải kiểm tra Cholera 1.- Afganistan 8. Malaysia 2. Bhutan 9. Mông Cổ 3. Campuchia 10. Myanmar 4. Trung Quốc 11. Nepal 5. Ấn Độ 12. Philippines 6. Iran 13. Srilanka 7. Công Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào 14. Việt Nam Nguồn: Weekly Epidemiological Record No. 18, xuất bản 01/05/1998, Bộ Y Tế và Phúc Lợi xã hội Nhật Bản. Ở danh sách này không có Thái Lan, điều này đồng nghĩa là hàng thủy sản của Thái Lan thâm nhập thị trường Nhật Bản thuận lợi hơn so với Việt Nam. + Quy định về mác hiệu sản phẩm thủy sản: Luật vệ sinh Thực phẩm Nhật Bản quy định hàng thủy sản nào tiêu thụ trên thị trường Nhật Bản đều phải dán nhãn phản ánh các nội dung chính sau: ƒ Tên sản phẩm. ƒ Hạn sử dụng (hoặc sử dụng tốt nhất trước ngày…) ƒ Tên và địa chỉ của nhà sản xuất (nhà chế biến), tên và địa chỉ của nhà nhập khẩu nếu hàng được nhập khẩu. ƒ Danh sách các phụ gia được sử dụng (nếu có). ƒ Phương pháp bảo quản. ƒ Nêu rõ sản phẩm là hàng sống hay không. ƒ Nêu rõ “defrosted” nếu sản phẩm đã từng được làm tan rã. ƒ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfGiải pháp nhằm mở rộng thị trường nhật bản cho ngành thuỷ sản việt nam đến năm 2010.pdf
Tài liệu liên quan