MỤC LỤC
MỤC LỤC.1
DANH MỤC BẢNG BIỂU .4
MỞ ĐẦU .5
CHƯƠNG 1: CƠSỞLÝ LUẬN VỀBẢO HIỂM VÀ QUẢN LÝ VỐN TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM.7
1.1 TỔNG QUAN VỀBẢO HIỂM. 7
1.1.1 Lịch sửra đời và phát triển của bảo hiểm nhân thọtrên thếgiới.7
1.1.2 Đặc điểm của bảo hiểm .11
1.1.2.1 Khái niệm vềbảo hiểm. 11
1.1.2.2 Sựcần thiết của đầu tưvốn tại các doanh nghiệp bảo hiểm. 12
1.1.3 Cơsởkỹthuật của bảo hiểm .14
1.1.3.1 Quy luật số đông. 14
1.1.3.2 Phương pháp thống kê. 15
1.1.4 Phân loại nghiệp vụbảo hiểm .16
1.1.4.1 Bảo hiểm nhân thọ. 16
1.1.4.2 Bảo hiểm phi nhân thọ. 16
1.1.5 Tính tất yếu khách quan của bảo hiểm đối với đời sống kinh tếxã hội.17
1.2 TỔNG QUAN VỀQUẢN LÝ VÀ SỬDỤNG VỐN TRONG DOANH
NGHIỆP BẢO HIỂM. 18
1.2.1 Tổng quan vềquản lý và sửdụng vốn trong doanh nghiệp bảo hiểm.18
1.2.1.1 Nguồn vốn đầu tưtrong doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam. 19
1.2.1.2 Nguyên tắc đầu tưvốn trong doanh nghiệp bảo hiểm. 19
1.2.2 Danh mục đầu tưtài chính trong doanh nghiệp bảo hiểm.20
1.2.3 Hoạt động đầu tưvốn của các công ty bảo hiểm ởmột sốnước.24
1.2.3.1 Các quy định vềpháp lý. 24
1.2.3.2 Cơcấu đầu tưvà sựthay đổi cấu trúc đầu tưtrên thịtrường BHNT . 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC TẠO LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬDỤNG VỐN
CỦA CÁC DOANH BẢO HIỂM NHÂN THỌ ỞVIỆT NAM HIỆN NAY.32
2.1 THỊTRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆT NAM . 32
2.1.1 Khái quát sựra đời vào phát triển của thịtrường bảo hiểm Việt Nam .32
2.1.2 Thịtrường bảo hiểm Việt Nam hiện nay.33
2.2 THỰC TRẠNG VIỆC TẠO LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬDỤNG VỐN CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM NHÂN THỌ ỞVIỆT NAM HIỆN NAY . 39
2.2.1 Vấn đềtạo lập vốn trong doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọtại
Việt Nam hiện nay.39
2.2.1.1 Nguồn gốc hình thành vốn nhàn rỗi trong doanh nghiệp bảo hiểm39
2.2.1.2 Nội dung dựphòng nghiệp vụ đối với doanh nghiệp kinh doanh
BHNT. 41
2.2.1.3 Một sốtồn tại trong quy định vềtrích lập dựphòng bảo hiểm nhân
thọ . 45
2.2.2 Thực trạng đầu tưvốn trên thịtrường tài chính của các doanh nghiệp kinh
doanh bảo hiểm nhân thọ.46
2.2.2.1 Cơsởpháp lý điều chỉnh hoạt động đầu tưvốn của các doanh
nghiệp bảo hiểm nhân thọ ởViệt Nam. 46
2.2.2.2 Thực trạng đầu tưtrên thịtrường tài chính của các doanh nghiệp
bảo hiểm Việt Nam trong thời gian qua. 48
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀCÔNG TÁC TẠO LẬP VÀ ĐẦU TƯVỐN CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM NHÂN THỌ ỞVIỆT NAM . 62
2.3.1 Kết quảcủa hoạt động tạo lập vốn .62
2.3.1.1 Thực trạng tạo lập vốn từngười tham gia bảo hiểm. 62
2.3.1.2 Thực trạng tạo lập vốn từnội bộdoanh nghiệp bảo hiểm. 63
2.3.2 Những đánh giá chung trong việc quản lý và sửdụng vốn .64
2.3.2.1 Những thành tích. 64
2.3.2.2 Những tồn tại. 64
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢNĂNG TẠO LẬP VỐN
VÀ HIỆU QUẢCÔNG TÁC ĐẦU TƯTÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY BẢO
HIỂM NHÂN THỌ ỞVIỆT NAM .71
3.1 QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊTRƯỜNG BẢO HIỂM
VIỆT NAM . 71
3.1.1 Theo xu hướng tất yếu của quá trình hội nhập quốc tế.71
3.1.2 Theo mục tiêu phát triển thịtrường bảo hiểm ởViệt Nam .72
3.1.3 Những cơhội và thách thức.73
3.2 GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢNĂNG TẠO LẬP VỐN VÀ HIỆU
QUẢCÔNG TÁC ĐẦU TƯTÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY BẢO HIỂM
NHÂN THỌ ỞVIỆT NAM. 76
3.2.1 Các giải pháp ởtầm vĩmô.76
3.2.2 Các giải pháp vềphía doanh nghiệp bảo hiểm.83
3.2.3 Các giải pháp hỗtrợkhác .89
KẾT LUẬN .91
TÀI LIỆU THAM KHẢO .92
93 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1718 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nhằm nâng cao khả năng tạo lập vốn và hiệu quả công tác đầu tư tài chính tại các công ty bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đủ các
khoản dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm. Các khoản dự phòng nghiệp vụ này thực chất
là khoản tiền doanh nghiệp bảo hiểm trích lập từ doanh thu phí bảo hiểm của từng
nghiệp vụ bảo hiểm, để đảm bảo các trách nhiệm đã nhận với khách hàng.
Đó là nguồn gốc của sự hình thành nguồn vốn nhàn rỗi, hay còn gọi là các
quỹ dự phòng nghiệp vụ trong các công ty bảo hiểm. Xét ở một khía cạnh khác có
thể nói, cùng với hoạt động kinh doanh của mình các công ty bảo hiểm luôn phải
quản lý một nguồn vốn nhàn rỗi lớn và ổn định. Việc đầu tư có hiệu quả và an toàn
nguồn vốn nhàn rỗi này là một trách nhiệm quan trọng của quá trình kinh doanh bảo
hiểm. Đồng thời, giúp doanh nghiệp có khả năng gia tăng các quỹ đảm bảo và là cơ
Trang 41
Hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ NGUYỄN TẤN HOÀNG
Thực hiện: PHẠM THỊ NHƯ YẾN
sở để hạ giá thành bảo hiểm. Vì vậy, để nguồn vốn này ngày càng được gia tăng, tất
cả các công ty bảo hiểm đều được pháp luật cho phép đầu tư để sinh lợi.
2.2.1.2 Nội dung dự phòng nghiệp vụ đối với doanh nghiệp kinh doanh BHNT
Đặc điểm của các hợp đồng BHNT là thời hạn dài (tối thiểu là 5 năm), phí
bảo hiểm thường được thu san bằng hàng năm trong suốt thời hạn của hợp đồng. Số
phí bảo hiểm thu hàng năm được công ty BHNT tích lũy lại và đưa vào đầu tư ngay
với lãi suất đầu tư thực tế tối thiểu phải đạt mức lãi suất kỹ thuật khi tính phí. Theo
thời gian số phí tích lũy sẽ tăng trưởng và đạt đúng giá trị cần thiết để trả cho các
chủ hợp đồng và đây chính là dự phòng toán học của các hợp đồng BHNT. Trong
trường hợp lãi suất đầu tư thực tế lớn hơn lãi suất kỹ thuật khi tính phí thì phần
chênh lệch này sẽ hình thành nên dự phòng chia lãi của các hợp đồng BHNT. Đây
là hai loại quỹ dự phòng chủ yếu trong tổng dự phòng nghiệp vụ của các công ty
BHNT vì nó tác động rất lớn đến khả năng chi trả của các công ty BHNT. Vì vậy
nhằm bảo vệ quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm cũng chính là bảo vệ sự phát
triển bền vững và ổn định của thị trường BHNT, Chính phủ các nước bao giờ cũng
đưa ra những qui định rất chặt chẽ trong việc trích lập dự phòng nghiệp vụ các sản
phẩm BHNT và yêu cầu các công ty BHNT phải tuân thủ theo những qui định này.
Theo Luật Kinh Doanh Bảo Hiểm và các thông tư văn bản hướng dẫn thi hành quy
định chế độ tài chính đối với DNBH, doanh nghiệp kinh doanh BHNT phải trích lập
dự phòng nghiệp vụ từ phí bảo hiểm thu được như sau:
a) Dự phòng toán học là khoản chênh lệch giữa giá trị hiện tại của số tiền
bảo hiểm và giá trị hiện tại của phí bảo hiểm sẽ thu được trong tương lai, được sử
dụng để trả tiền bảo hiểm đối với những trách nhiệm đã cam kết khi xảy ra sự kiện
bảo hiểm.
Phương pháp trích lập: Theo phương pháp phí bảo hiểm thuần được điều
chỉnh bởi hệ số Zillmer 3% số tiền bảo hiểm. Phí bảo hiểm thuần được điều chỉnh
dùng để tính dự phòng không cao hơn 90% phí bảo hiểm thực tế thu được.
Trang 42
Hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ NGUYỄN TẤN HOÀNG
Thực hiện: PHẠM THỊ NHƯ YẾN
Nguyên tắc tính dự phòng: Dự phòng toán học theo phương pháp phí bảo
hiểm thuần được điều chỉnh Zillmer 3% số tiền bảo hiểm tính theo nguyên tắc sau:
Cơ sở tính dự phòng: Doanh nghiệp kinh doanh BHNT sử dụng bảng tỉ lệ tử
vong CSO năm 1980 theo quy định tại thông tư 99 và lãi suất kỹ thuật tối đa bằng
80% lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm tại thời điểm gần nhất trước khi
xin phê chuẩn phương pháp và cơ sở trích lập dự phòng. Dự phòng toán học được
coi là bằng 0 trong trường hợp tính theo phương pháp và cơ sở nêu trên cho ra kết
quả là số âm.
b) Dự phòng phí chưa được hưởng áp dụng đối với các hợp đồng BHNT có
thời hạn dưới một năm, được sử dụng để trả tiền bảo hiểm sẽ phát sinh trong thời
gian còn hiệu lực của hợp đồng trong năm tiếp theo.
Phương pháp trích lập theo phương pháp 1/24 hoặc phương pháp trích lập dự
phòng phí theo ngày.
c) Dự phòng bồi thường, được sử dụng để trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự
kiện bảo hiểm nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết.
Được trích theo phương pháp từng hồ sơ với mức trích lập được tính trên cơ
sở thống kê số tiền bảo hiểm phải trả cho từng hồ sơ đã yêu cầu đòi bồi thường
nhưng đến cuối năm tài chính DNBH chưa giải quyết.
d) Dự phòng chia lãi, được sử dụng để trả lãi mà DNBH đã thỏa thuận với
bên mua bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm.
Chỉ áp dụng với những hợp đồng có lãi chia được tích lũy qua các năm
hợp đồng bảo hiểm và được tính theo công thức sau:
Dự phòng
toán học
=
Giá trị hiện tại của tổng
số tiền bảo hiểm sẽ phải
trả trong tương lai
+
Giá trị hiện tại của tổng số phí bảo
hiểm thuần điều chỉnh Zillmer 3%
toán học số tiền bảo hiểm sẽ thu
trong tương lai
Trang 43
Hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ NGUYỄN TẤN HOÀNG
Thực hiện: PHẠM THỊ NHƯ YẾN
e) Dự phòng bảo đảm cân đối, được sử dụng để trả tiền bảo hiểm khi xảy
ra sự kiện bảo hiểm do có biến động lớn về tỷ lệ tử vong, lãi suất kỹ thuật.
Được trích lập hàng năm cho đến khi khoản dự phòng này bằng 5% phí bảo
hiểm thu được trong năm tài chính của DNBH. Mức trích lập hàng năm là 1% từ lợi
nhuận trước thuế của DNBH.
Bảng 2.3: Dự phòng nghiệp vụ BHNT năm 2004-2005
(Đơn vị: tỷ đồng)
Dự phòng nghiệp vụ
trích trong năm
Tổng dự phòng nghiệp vụ
Dự phòng nghiệp vụ
2004 2005
Tăng
trưởng
2004 2005
Tăng
trưởng
Dự phòng toán học 4.567 5.433 19% 14.677 20.112 37%
Dự phòng bồi thường 1 1 0% 20 21 5%
Dự phòng đảm bảo cân đối 1 2 100% 4 6 50%
Dự phòng lãi chia 424 (853) (301%) 1.097 244 (78%)
Tổng số 4.992 4.583 (8%) 15.798 20.383 29%
Nguồn: Báo cáo Bộ tài chính – 2006
Dự phòng
chia lãi
=
Tổng lãi công bố chia
cho chủ hợp đồng trong
năm tài chính
+
Giá trị tích lũy của lãi đã công bố
chia cho chủ hợp đồng trong các
năm tài chính trước nhưng chưa chi
Trang 44
Hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ NGUYỄN TẤN HOÀNG
Thực hiện: PHẠM THỊ NHƯ YẾN
Bảng 2.4: Dự phòng nghiệp vụ BHNT của một số công ty
(Đơn vị: triệu đồng)
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Manulife 487.513 828.773 1.398.421
Baominh CMG 182.884 204.057 242.806 422.350
Bảo Việt 4.757.045 6.326.871 8.448.992 9.931.000
AIA 210.562 292.682 409.176 497.985
Prudential 1.984.988 3.235.531 5.301.541
Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo tài chính của các công ty BHNT
Bảng 2.5: Dự phòng toán học BHNT của một số công ty
(Đơn vị: triệu đồng)
Năm Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Chỉ tiêu Số tiền
%/Tổng
DP
Số tiền
%/Tổng
DP
Số tiền
%/Tổng
DP
Manulife 472.887 97 812.653 98,74 1.380.816 98,05
Baominh-
CMG
171.910 94 193.854 95 235.293 97
Bảo Việt 3.805.636 80 5.694.183 89 7.519.602 90
AIA 189.505 90 287.048 98,8 404.393 98,08
Prudential 1.726.939 87 2.671.143 82,47 4.372.013 91,82
Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo tài chính của các công ty BHNT
Trang 45
Hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ NGUYỄN TẤN HOÀNG
Thực hiện: PHẠM THỊ NHƯ YẾN
2.2.1.3 Một số tồn tại trong quy định về trích lập dự phòng bảo hiểm nhân thọ
Theo Thông tư 99/TT-BTC ban hành 19/10/2004, hướng dẫn thực hiện Nghị
định 43 của Chính phủ qui định chế độ tài chính đối với DNBH và doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm, qui định trích lập dự phòng nghiệp vụ đã có sự tiến bộ rõ rệt đó
là Thông tư đã đưa ra được cơ sở trích lập dự phòng mà Thông tư 72 trước đây
không đề cập đến. Thông tư 99 đề cập một cách rõ ràng các công ty BHNT ở Việt
Nam phải sử dụng các cơ sở sau đây để tính dự phòng toán học:
- Bảng tử vong là bảng CSO 1980.
- Lãi suất kỹ thuật tối đa bằng 80% lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 10
năm tại thời điểm gần nhất trước thời điểm xin phê chuẩn phương pháp và cơ sở
trích lập dự phòng.
- Dự phòng toán học được coi là bằng 0 trong trường hợp tính theo phương
pháp và cơ sở nêu trên cho ra kết quả là số âm
Qui định trích lập dự phòng nghiệp vụ theo Thông tư 99 hoàn thiện hơn
nhiều so với thông tư 72 và 45 trước đây. Tuy nhiên qui định này còn một số vấn đề
cần xem xét thêm
Thứ nhất, qui định lãi suất kỹ thuật tối đa là 80% lãi suất trái phiếu chính phủ
kỳ hạn 10 năm tại thời điểm gần nhất trước thời điểm xin phê chuẩn phương pháp
và cơ sở trích lập dự phòng cho tất cả các sản phẩm BHNT là không phù hợp. Bởi
vì, các sản phẩm BHNT có các kỳ hạn khác nhau 5 năm, 8 năm, 10 năm, 15 năm,
20 năm hoặc nhiều hơn. Về nguyên tắc khi thời hạn đầu tư càng dài, mức gánh chịu
rủi ro của nhà đầu tư càng cao thì lãi suất cần phải tăng lên để bù đắp cho phần rủi
ro mà nhà đầu tư phải gánh chịu.
Thứ hai, bảng tử vong sử dụng để tính phí và dự phòng là bảng CSO 80. Đây
là bảng tử vong được các cơ quan quản lý bảo hiểm ở các nước sử dụng rộng rãi để
giám sát việc trích lập dự phòng của công ty BHNT. Trong thực tế các công ty bảo
hiểm không sử dụng bảng tỷ lệ tử vong này để tính phí vì bảng CSO 80 có tỷ lệ tử
Trang 46
Hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ NGUYỄN TẤN HOÀNG
Thực hiện: PHẠM THỊ NHƯ YẾN
vong cao hơn thực tế, do đó các công ty bảo hiểm ở các nước thường sử dụng các
bảng tỷ lệ tử vong khác, phản ánh tỷ lệ chết chính xác hơn. Ở Việt Nam, trong thời
gian qua, chỉ riêng Bảo Việt sử dụng bảng tỷ lệ tử vong trên cơ sở số liệu thống kê
của dân số Việt Nam, còn các công ty bảo hiểm nước ngoài họat động tại Việt Nam
lại sử dụng bảng tử vong trên cơ sở số liệu thống kê dân số của nước ngoài. Như ta
đã biết, điều kiện kinh tế xã hội, vị thế địa lý của mỗi quốc gia có tác động đến tuổi
thọ người dân của nước đó, vì vậy việc áp dụng bảng tỷ lệ tử vong của nước này
cho một nước khác là không phù hợp, ảnh hưởng đến quyền lợi của những người
tham gia bảo hiểm cũng như của chính các công ty bảo hiểm đó. Hơn nữa bảng tỷ lệ
tử vong mà hiện nay Bảo Việt đang áp dụng là trên cơ sở số liệu thống kê toàn diện
dân số của Việt Nam vào năm 1989, ở thời điểm này và trước đó, nền kinh tế Việt
Nam chưa có những thành tựu đáng kể về mặt kinh tế, đời sống người dân còn khó
khăn, điều này ảnh hưởng rất nhiều đến tuổi thọ con người. Trong giai đoạn hiện
nay, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, đời sống người
dân từng bước được nâng cao tất cả điều này đã ảnh hưởng đến tuổi thọ của người
dân. Vì vậy, qui định trích lập dự phòng nghiệp vụ BHNT sử dụng bảng tử vong
CSO 80 cần phải nghiên cứu một cách cụ thể hơn, tránh việc qui định của cơ quan
quản lý chỉ mang tính hình thức vì qui định này không áp dụng được trong thực
tiễn.
2.2.2 Thực trạng đầu tư vốn trên thị trường tài chính của các doanh nghiệp
kinh doanh bảo hiểm nhân thọ
2.2.2.1 Cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động đầu tư vốn của các doanh nghiệp bảo
hiểm nhân thọ ở Việt Nam
Ở tất cả các quốc gia có tồn tại ngành kinh doanh bảo hiểm, Nhà nước phải
can thiệp vào các quy định quản lý có tính vĩ mô đối với các DNBH. Sự can thiệp
này là một tất yếu bởi các lý do:
Trang 47
Hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ NGUYỄN TẤN HOÀNG
Thực hiện: PHẠM THỊ NHƯ YẾN
+Bảo vệ lợi ích của người tham gia bảo hiểm (khách hàng). Đảm bảo cho
DNBH luôn trong tình hình tài chính vững mạnh để thực hiện trách nhiệm của mình
về các cam kết đối với khách hàng khi tham gia bảo hiểm; hoặc ít nhất cũng cảnh
báo được tình hình tài chính của các doanh nghiệp đang ở trạng thái nào giúp các
nhà quản lý có những biện pháp can thiệp thích hợp, kịp thời.
+ Đảm bảo ổn định tình hình hoạt động đời sống, sản xuất kinh doanh của
các cá nhân, tổ chức tham gia bảo hiểm nhằm ổn định tình hình kinh tế - xã hội của
đất nước.
+ Đối với nền kinh tế toàn cầu, do tính đặc thù cùng chia sẻ rủi ro của hoạt
động kinh doanh bảo hiểm, nên hầu hết các công ty bảo hiểm trên thế giới đều ít
nhiều có sự quan hệ về tài chính với nhau. Sự hoạt động mạnh hay yếu của một
công ty bảo hiểm bất kỳ đều có ảnh hưởng chung đến toàn hệ thống ngành bảo hiểm
trên thế giới. Sự tác động này thể hiện rõ rệt nhất là đối với các công ty bảo hiểm
lớn trên thế giới, tập trung ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển.
+Hướng công tác đầu tư các quỹ bảo hiểm vào mục tiêu kinh tế xã hội của
đất nước.
+Ngăn ngừa các công ty bảo hiểm tìm cách gây ảnh hưởng tiêu cực trong
toàn bộ lĩnh vự̣c tài chính.
Do tính chất đặc thù và tầm quan trọng của nó đối với sự an toàn tài chính
của các DNBH, hoạt động đầu tư được quy định khá đầu đủ và chặt chẽ trong luật
Kinh doanh bảo hiểm và các văn bản hướng dẫn thi hành. Cũng giống như quy định
pháp luật của nhiều nước trên thế giới, hoạt động đầu tư của các DNBH tại Việt
Nam phải tuân thủ những hạn chế nhất định về nguồn vốn đầu tư, lĩnh vực đầu tư,
DMĐT, địa bàn đầu tư, cụ thể là:
- Mua trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp có bảo lãnh, gửi tiền tại
các tổ chức tín dụng không hạn chế;
Trang 48
Hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ NGUYỄN TẤN HOÀNG
Thực hiện: PHẠM THỊ NHƯ YẾN
- Mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp không có bảo lãnh, góp vốn vào các
doanh nghiệp khác tối đa 50% vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm;
- Kinh doanh bất động sản, cho vay, ủy thác đầu tư qua các tổ chức tài chính –
tín dụng tối đa 40% vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm.
Điều đáng chú ý là khác với một số nước, trong đó có liên minh Châu Âu
(EU), pháp luật Việt Nam chỉ khống chỉ mức tối đa đối với hoạt động đầu tư của
DNBH mà không quy định những tỷ lệ tối thiểu mà các DNBH phải tuân thủ khi
tiến hành đầu tư. Thông thường, những quy định tối thiểu này được áp dụng đối với
một loại đầu tư nhất định, thường là đầu tư vào các chứng khoán chính phủ. Mục
đích chủ yếu của nó không phải nhằm bảo vệ quyền lợi của người tham gia bảo
hiểm mà nhằm thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô, bao gồm đảm bảo sự hỗ trợ đầy
đủ cho việc tài trợ nợ của chính phủ. Ngoài ra, pháp luật Việt Nam còn chưa quy
định mức hạn chế đối với số tiền tối đa mà một DNBH được phép đầu tư vào một
dự án đầu tư cụ thể nhằm mục đích tránh tích tụ rủi ro. Thêm vào đó, theo quy định
đầu tư tại Việt Nam, ta thấy lĩnh vực đầu tư cũng bị giới hạn một cách vô hình
chung
2.2.2.2 Thực trạng đầu tư trên thị trường tài chính của các doanh nghiệp bảo
hiểm Việt Nam trong thời gian qua
Thực tế ở nước ta cho thấy, cùng với sự gia tăng nhanh chóng về số lượng,
các DNBH đã mở rộng quy mô hoạt động và đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng năng
lực kinh doanh, năng lực tài chính. Các công ty bảo hiểm đã góp phần đáng kể vào
việc sớm hình thành thị trường vốn ở Việt Nam. Thông qua hoạt động kinh doanh
bảo hiểm, các DNBH đã huy động được các nguồn tài chính nhàn rỗi từ những tổ
chức, cá nhân tham gia bảo hiểm, để đầu tư trở lại cho nền kinh tế. Ngành bảo hiểm
đã và đang từng bước khẳng định được vai trò trung gian tài chính trong việc huy
động và cung cấp các nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế tại Việt Nam, phục vụ
đắc lực cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong những năm
Trang 49
Hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ NGUYỄN TẤN HOÀNG
Thực hiện: PHẠM THỊ NHƯ YẾN
gần đây, các DNBH Việt Nam chú trọng cải thiện công tác đầu tư tài chính: một
loạt các biện pháp mang tính chiều sâu được thực hiện nhằm đảm bảo lựa chọn
được các dự án đầu tư thích hợp, an toàn cho nguồn vốn và mang lại hiệu quả kinh
tế cao như góp vốn liên doanh, tham gia thành lập công ty cổ phần, cho vay, tham
gia các dự án đầu tư, mua trái phiếu, tín phiếu kho bạc nhà nước, mua cổ phiếu, gửi
tiết kiệm ngân hàng… Thông qua hoạt động đa dạng hóa đầu tư, các DNBH đã thu
được nhiều kết quả đáng ghi nhận từ lĩnh vực đầu tư tài chính. Hoạt động đầu tư tài
chính đã hình thành phần lớn lợi nhuận cho các DNBH và trở thành xương sống
nâng đỡ các DNBH, nhất là các doanh nghiệp BHNT. Theo đánh giá của Bộ Tài
chính, riêng trong năm 2004, tổng số tiền các DNBH đã huy động để đầu tư trở lại
nền kinh tế là 8.400 tỷ đồng, nâng tổng số tiền đầu tư của toàn ngành bảo hiểm đến
cuối năm 2004 lên 23.002 tỷ đồng, tăng 60% so với năm 2003. Cũng trong năm
2004, 87,08% tổng số tiền đầu tư được gửi tại các tổ chức tín dụng và mua trái
phiếu Chính phủ. Tính đến hết năm 2004, tổng tài sản đầu tư của Prudential đạt hơn
5.000 tỉ đồng, đây là con số không nhỏ đối với một cy BHNT chỉ mới sau 5 năm đi
vào hoạt động.
a) Xét về tăng trưởng vốn đầu tư trở lại nền kinh tế
Cùng với sự gia tăng nhanh chóng về số lượng DNBH, việc mở rộng quy mô
và địa bàn hoạt động, đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm và nâng cao chất lược dịch vụ,
doanh thu phí bảo hiểm của toàn thị trường đã tăng mạnh trong thời gian qua.
Trang 50
Hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ NGUYỄN TẤN HOÀNG
Thực hiện: PHẠM THỊ NHƯ YẾN
Bảng 2.6: Doanh thu phí bảo hiểm 1994-2005 toàn thị trường
Năm
Doanh thu phí bảo
hiểm (tỷ đồng)
Tốc độ tăng
trưởng (%)
Tỷ trọng doanh thu
phí/GDP (%)
1994 741 0,442
1995 1.026 38,52 0,448
1996 1.264 23,18 0,461
1997 1.424 12,59 0,453
1998 2.077 45,88 0,574
1999 2.092 0,72 0,523
2000 3.057 46,15 0,579
2001 4.982 63,00 0,996
2002 7.000 40,49 1,318
2003 10.390 48,43 1,821
2004 12.400 19,34 1,973
2005 17.000 37,00 2,034
Nguồn: Báo cáo Bộ tài chính năm 2006
Trang 51
Hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ NGUYỄN TẤN HOÀNG
Thực hiện: PHẠM THỊ NHƯ YẾN
Biểu 2.1: Tổng doanh thu phí bảo hiểm toàn thị trường
-
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
12,000
14,000
16,000
18,000
19
94
19
95
19
96
19
97
19
98
19
99
20
00
20
01
20
02
20
03
20
04
20
05
Tổng doanh thu phí bảo hiểm toàn thị trường
Năm
Tỷ đồng
Với sự phát triển của TTBH Việt Nam, sự tăng trưởng mạnh trong doanh thu phí
bảo hiểm đã kéo theo vốn đầu tư trở lại nền kinh tế của các DNBH cũng tăng nhanh
trong những năm qua.
Biểu 2.2: Tổng số vốn đầu tư trở lại nền kinh tế
-
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Bảo hiểm phi nhân thọ Bảo hiểm nhân thọ Cộng toàn thị trường
Tỷ đồng
Năm
Trang 52
Hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ NGUYỄN TẤN HOÀNG
Thực hiện: PHẠM THỊ NHƯ YẾN
Bảng 2.7: Tổng số vốn đầu tư trở lại nền kinh tế
(Đơn vị: tỷ đồng)
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005
I. Bảo hiểm phi
nhân thọ
789,50
917,90
1.230,70
1.754,30
2.440,40
3.612,20
2.228,80
2.545,40 3.245,00 4.680,00 4.469,00
1. Khối doanh
nghiệp nhà nước
748,50
852,90
1.069,70
1.494,30
2.109,40
3.170,20
1.608,80
1.850,40 2.275,00 3.496,00 3.277,00
2. Khối công ty
cổ phần 41,00 65,00 78,00 132,00 186,00 221,00 307,00 345,00 452,00 596,00 601,00
3. Khối DN có
vốn ĐTNN 83,00 128,00 145,00 221,00 313,00 350,00 518,00 588,00 591,00
II. Bảo hiểm
nhân thọ 36,00 285,00
3.721,00
7.203,00
10.681,00
18.322,00
21.807,00
1. Khối doanh
nghiệp nhà nước
3.004,00
4.937,00 6.122,00
10.880,00
10.098,00
2. Khối DN có
vốn ĐTNN 36,00 285,00 717,00
2.266,00 4.559,00 7.442,00
11.709,00
III. Cộng toàn
thị trường
789,50
917,90
1.230,70
1.754,30
2.476,40
3.897,20
5.949,80
9.748,40
14.602,00
23.002,00
26.276,00
1. Khối doanh
nghiệp nhà nước
748,50
852,90
1.069,70
1.494,30
2.109,40
3.170,20
4.612,80
6.787,40 8.397,00
14.376,00
13.375,00
2. Khối công ty
cổ phần 41,00 65,00 78,00 132,00 186,00 221,00 307,00 345,00 452,00 596,00 601,00
3. Khối DN có
vốn ĐTNN 83,00 128,00 181,00 506,00
1.030,00
2.616,00 5.077,00 8.030,00
12.300,00
Nguồn: Báo cáo Bộ tài chính năm 2006
Trang 53
Hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ NGUYỄN TẤN HOÀNG
Thực hiện: PHẠM THỊ NHƯ YẾN
Qua bảng số liệu Bảng 2.7 và biểu đồ minh họa về tổng số vốn đầu tư trở lại
nền kinh tế ta thấy từ chỗ hoạt động đầu tư hầu như không đáng kể ở năm 1994,
trong giai đoạn 10 năm từ 1995-2005 tổng số tiền đầu tư đã tăng hơn 30 lần, tốc độ
tăng trưởng bình quân hàng năm 30%. Cũng như ở nhiều nước khác trên thế giới,
hoạt động đầu tư của các công ty bảo hiểm Việt Nam được thực hiện theo nguyên
tắc an toàn, hiệu quả và đáp ứng kịp thời các yêu cầu chi trả tiền bồi thường cho
người tham gia bảo hiểm, đồng thời, đem lại lợi nhuận hợp lý để trang trải các chi
phí hoạt động và mở rộng phạm vi kinh doanh cho DNBH. Tuy nhiên tốc độ tăng
trưởng đầu tư giai đoạn 2003 đến nay có giảm so với các năm trước (năm 2005 tăng
14% so với năm 2004) do những biến động trên thị trường chứng khoán (TTCK)
với giá cổ phiếu của các công ty tham gia niêm yết có nhiều biến động thất thường
trong khi trái phiếu chính phủ lại không hấp dẫn được các nhà đầu tư, đã ảnh hưởng
đáng kể đến hoạt động đầu tư của các DNBH. Căn cứ theo chiến lược phát triển của
TTBH Việt Nam từ năm 2003-2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thì
nguồn vốn đầu tư của các DNBH sẽ phải đạt 90.000 tỷ vào năm 2010.
b) Xét cơ cấu và xu hướng đầu tư
Trang 54
Hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ NGUYỄN TẤN HOÀNG
Thực hiện: PHẠM THỊ NHƯ YẾN
Bảng 2.8a: Phân tích cơ cấu vốn đầu tư trở lại nền kinh tế doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
(Đơn vị: tỷ đồng)
Tiền gửi, trái phiếu,
Cổ phiếu chính phủ
Cổ phiếu,TP
doanh nghiệp
Bất động sản, cho vay,
ủy thác Tổng cộng
Loại hình doanh nghiệp/Năm Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ
1. Khối doanh nghiệp trong nước
2004 8.760,00 80,51% 500,00 4,60% 1.620,00 14,89% 10.880,00 100%
2005 8.929,00 88,42% 164,00 1,62% 1.005,00 9,95% 10.098,00 100%
2. Khối DN có vốn đầu tư nước ngoài
2004 7.136,00 95,89% 111,00 1,49% 195,00 2,62% 7.442,00 100%
2005 10.635,00 90,83% 567,00 4,84% 507,00 4,33% 11.709,00 100%
Nguồn : Báo cáo Bộ tài chính, 2006
Bảng 2.8b: Phân tích cơ cấu vốn đầu tư trở lại nền kinh tế doanh nghiệp bảo hiểm
(Đơn vị: tỷ đồng)
Tiền gửi, trái phiếu,
Cổ phiếu chính phủ
Cổ phiếu,TP
doanh nghiệp
Bất động sản, cho vay,
ủy thác Tổng cộng
Loại hình doanh nghiệp/Năm Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ
2003 12.980,00 88,89% 439,00 3,01% 1.183,00 8,10% 14.602,00 100%
2004 20.030,00 87,08% 832,00 3,62% 2.140,00 9,30% 23.002,00 100%
2005 (ước) 89,00% 3,30% 9,00% 26.276,00 100%
Nguồn : Báo cáo Bộ tài chính, 2006
Trang 55
Hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ NGUYỄN TẤN HOÀNG
Thực hiện: PHẠM THỊ NHƯ YẾN
Qua bảng 2.8a và 2.8b ta thấy cơ cấu đầu tư toàn thị trường của các DNBH
chỉ đầu tư chủ yếu vào hai lĩnh vực là tiền gửi ngân hàng và mua trái phiếu Chính
phủ với tỷ lệ gần 90%. Trong khi đó tỉ lệ này ở các nước phát triển như Anh, Pháp,
Đức chỉ chiếm từ 1,1 đến 1,9%. Đối với kinh doanh chứng khoán là công cụ đầu tư
phổ biến được các công ty bảo hiểm ở hầu hết các nước sử dụng rộng rãi thì các
DNBH Việt Nam mới chỉ chiếm tỷ trọng chưa tới 10%. Điều này cũng dễ hiểu vì
TTCK Việt Nam mới đưa vào vận hành, thiếu hàng hóa trầm trọng. Ngoài ra khung
pháp lý cho hoạt động đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu cũng như TTCK nói chung
chưa hoàn thiện.
Cùng với việc đa dạng hóa các lĩnh vực đầu tư, các DNBH đã quan tâm
chuyển dịch cơ cấu đầu tư từ chủ yếu là đầu tư ngắn hạn trước đây sang tăng cường
tỷ lệ đầu tư dài hạn hiện nay. Trong tổng số vốn đầu tư 23.000 tỷ đồng năm 2004 thì
tỷ lệ đầu tư vào trái phiếu chính phủ và gửi tiền tại các tổ chức tín dụng là 87,8%.
Năm 2005 với tổng số vốn đầu tư là 26.276 tỷ đồng, tỷ lệ đầu tư trung và dài hạn
khoảng 76% và đầu tư ngắn hạn khoảng 24%.
Bảng 2.9: Cơ cấu đầu tư vốn của Bảo Việt qua các năm
(Đơn vị: %)
Loại hình đầu tư 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Đầu tư chứng khoán 41,6 41,8 17,2 20,5 20,8 19,7 20,1 20,4
Liên doanh liên kết 2,0 1,9 2,7 3,2 3,7 3,5 3,6 3,2
Tiền gửi ngân hàng 49,6 51,8 72,9 67,8 70,2 71,2 70,9 71,3
Đầu tư khác 6,8 4,5 7,2 8,5 5,3 5,6 5,4 5,1
Đầu tư tổng cộng 100 100 100 100 100 100 100 100
Nguồn: Báo cáo tài chính của Bảo Việt
Trang 56
Hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ NGUYỄN TẤN HOÀNG
Thực hiện: PHẠM THỊ NHƯ YẾN
Bảng 2.10: Cơ cấu đầu tư vốn của Prudential Việt Nam năm 2004 & 2005
2004 2005
Loại hình đầu tư Số tiền
(tỷ đồng)
%
Số tiền
(tỷ đồng)
%
Đầu tư ngắn hạn vào tiền gửi ngân hàng 1.631 20 1.468 18
Đầu tư dài hạn, bao gồm: 6.412 80 6.546 82
+ Trái phiếu chính phủ 6.022 75 5.219 65
+ Cổ phiếu 231 3 693 9
+ Đầu tư khác 159 2 634 8
Đầu tư tổng cộng 8.043 100 8.014 100
Nguồn: Báo cáo tài chính của Prudential 2004-2005
Bảng 2.11: Cơ cấu đầu tư vốn của Bảo Minh CMG năm 2004 & 2005
Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán của Bảo Minh CMG năm 2004-2005
2004 2005
Loại hình đầu tư Số tiền
(triệu đồng)
%
Số tiền
(triệu đồng)
%
Đầu tư ngắn hạn vào tiền gửi ngân hàng
73.463 36% 49.991 13%
Đầu tư dài hạn, bao gồm:
130.113 64% 325.472 87%
+ Tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn
122.156 60% 187.430 50%
+ Trái phiếu chính phủ
0% 120.000 32%
+ Cho vay hợp đồng
7.957 4% 18.042 5%
Đầu tư tổng cộng
203.576 100% 375.463 100%
Trang 57
Hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ NGUYỄN TẤN HOÀNG
Thực hiện: PHẠM THỊ NHƯ YẾN
Xem xét cơ cấu đầu tư của một số Công ty bảo hiểm tại Việt Nam ta thấy các
công ty này thiên về lĩnh vực đầu tư có tính an toàn cao vì ngoài việc gửi tiền ở
ngân hàng, các công ty còn đầu tư vào trái phiếu chính phủ. Hai công ty BHNT có
vốn đầu tư nước ngoài là Pruden
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 45786[1].pdf