Mục Lục
Lời mở đầu
CHƯƠNG I: NGUỒN VỐN TÍN DỤNG VÀ CÁC NHẤN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI KHẢ NĂNG TIẾP CẬN NGUỒN VỐN TÍN DỤNG CHO KHÁCH HÀNG CỦA NGÂN HÀNG
I.Một số vấn đề cơ bản về nguồn vốn tín dụng và khách hàng của ngân hàng
1.Một số vấn đề cơ bản về nguồn vốn tín dụng
1.1.Khái niệm nguồn vốn tín dụng
1.2.Vai trò nguồn vốn tín dụng
1.2.1. Đối với ngân hàng
1.2.2. Đối với khách hàng
1.3.Chức năng nguồn vốn tín dụng
1.4. Phân loại nguồn vốn tín dụng
2.Tổng quan về khách hàng của ngân hàng
2.1.Quan niệm khách hàng của ngân hàng
2.2. Phân loại khách hàng của ngân hàng
2.3.Đặc điểm khách hàng của ngân hàng
II. Các nhân tố tác động tới khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng cho khách hàng của ngân hàng
1. Về phía ngân hàng
2. Về phía khách hàng
3. Các nhân tố khác
III. Sự cần thiết phải tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng cho khách hàng của ngân hàng
1. Đối với khách hàng
2. Đối với ngân hàng
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN NGUỒN VỐN TÍN DỤNG CHO KHÁCH HÀNG TẠI NHNN&PTNT HUYỆN BÌNH LỤC – HÀ NAM
I. Giới thiệu sơ lược về huyện Bình Lục và chi nhánh NHNN&PTNT Bình Lục
1.Tổng quan điều kiện tự nhiên và xã hội huyện Bình Lục
2.Khái quát lịch sử hình thành và phát triển NHNN&PTNT Huyện Bình Lục
2.1.Lịch sử hình thành và phát triển chi nhánh
2.2.Chức năng và nhiệm vụ chi nhánh
2.2.1.Nhiệm vụ
2.2.2.Chức năng
2.3. Các khách hàng chính của chi nhánh
2.4.Cơ cấu tổ chức bộ máy chi nhánh
2.4.1.Phòng tín dụng
2.4.2.Phòng kế toán ngân quỹ
2.4.3. Phòng hành chính
2.5.Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong giai đoạn từ năm 2006-2008.
2.5.1.Về công tác huy động vốn
2.5.2.Về công tác cho vay.
II.Thực trạng về khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng cho khách hàng tại chi nhánh từ 2006- 2008.
1.Thực trạng về khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng.
1.1.Về phía hộ gia đình.
1.2. Với doanh nghiệp.
1.3. Các tổ chức khác.
2. Đánh giá chung về khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng cho khách hàng tại chi nhánh
2.1. Những mặt đạt được
2.2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân
2.2.1. Những mặt tồn tại
2.2.2.Nguyên nhân.
CHƯƠNG III. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG TIẾP CẬN NGUỒN VỐN TÍN DỤNG CHO KHÁCH HÀNG TẠI NHNN&PTNT HUYỆN BÌNH LỤC – HÀ NAM
I.Quan điểm và định hướng về cho vay vốn tín dụng của NHNN&PTNT Huyện Bình Lục
1.Quan điểm về cho vay vốn tín dụng của NHNN&PTNT Huyện Bình Lục
2. Định hướng định hướng về cho vay vốn tín dụng của NHNN&PTNT Huyện Bình Lục
II. Các giải pháp nhằm tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng cho khách hàng tại chi nhánh
* Về phía ngân hàng.
* Về phía khách hàng .
III.Một số kiến nghị với cơ quan chức năng
1.Với NHNN&PTNT Việt Nam
2.Với NHNN&PTNT Bình Lục
3.Với Tỉnh, Huyện
KẾT LUẬN
71 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2249 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nhằm tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng cho khách hàng ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Bình Lục - Tỉnh Hà Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à sắp xếp lại do SXKD không có hiệu quả, dư nợ kinh tế hộ gia đình, cá nhân 41tỷ đồng, chiếm 82% tổng dư nợ. Trước những khó khăn thách thức tưởng chừng không thể đứng vững và tồn tại, toàn hệ thống NHNN&PTNT nói chung, NHNN&PTNT Bình Lục nói riêng đã định hướng tập trung các hoạt động về thị trường nông nghiệp-nông thôn, xác định người nông dân mãi mãi là người bạn đồng hành của NHNN&PTNT.
Chi nhánh đã bám sát các chương trình phát triển kinh tế của địa phương ở từng thời kỳ để đầu tư đúng hướng. Nguồn vốn tín dụng từ NHNo&PTNT huyện Bình Lục đã phục vụ đắc lực cho chương trình xoá đói giảm nghèo và sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội nói chung, sự nghiệp công nghiệp hoá-hiện đại hoá nông nghiệp-nông thôn nói riêng trên địa bàn huyện.
2.2.Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh.
Được sự ủy quyền của HĐQT ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam ,NHNN&PTNT tỉnh Hà Nam, NHNo&PTNT chi nhánh Bình Lục thực hiện chức năng nhiệm vụ :
2.2.1. Nhiệm vụ
- Huy động vốn.
+ Khai thác và huy động vốn của các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
+ Huy động vốn thông qua bán trái phiếu, kỳ phiếu theo quy định của tổng giám đốc.
+ Tiếp nhận nghiệp vụ tài trợ, ủy thác các nguồn vốn khác của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư cho các chương trình phát triên nhà ở, phát triển kunh tế- xã hội, sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật tại địa phương.
- Cho vay.
+ Cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế bằng VND hoặc bằng ngoại tệ.
+ Cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với cá nhân gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Bảo lãnh:thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh trong nước và bảo lãnh vay vốn nước ngoài theo quy định của NHNN.
- Kinh doanh ngoại tệ ,thanh toán quốc tế và các dịch vụ khác về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của chính phủ và ngân hàng nhà nước Việt Nam.
- Cung ứng các dịch vụ: Gồm thu chi tiền mặt,mua bán vàng bạc đá quý, dịch vụ thẻ ATM, nhận cất giữ các loại,giấy tờ có giá, nhận ủy thác cho vay các TCTC,TCTD, cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước khác được NHNo&PTNT Việt Nam chấp nhận.
- Làm dịch vụ cho ngân hàng phục vụ người nghèo.
- Thực hiện công tác thi đua khen thưởng ,đào tạo cán bộ theo phân cấp ủy quyền của NHNo&PTNT Việt Nam.
- Thực hiện kiểm tra kiểm toán nội bộ việc thực hiện nghiệp vụ trên đia bàn hoạt động.
- Tổ chức phổ biến hướng dẫn quy chế nghiệp vụ và các văn bản của nhà nước, ngành ngân hàng và liên quan đến hoạt động của chi nhánh.
- Chấp hành đầy đủ các báo cáo thống kê theo chế độ quy định và theo yêu cầu đột xuất của Tổng Giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam.
2.2.2. Chức năng.
- Trực tiếp kinh doanh trên địa bàn phân cấp của NHNo&PTNT Việt Nam.
- Tổ chức điều hành kinh doanh kiểm tra kiểm toán nôi bộ theo ủy quyền của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam.
Thực hiện các nhiệm vụ được giao và theo lệnh của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam.
2.3.Các khách hàng chính của chi nhánh.
- Các hộ gia đình.
Bình Lục là một huyện nông nghiệp nên kinh tế hộ gia đình là nhân tố chủ chốt để phát triển kinh tế trong huyện, đây là khách hàng chính của chi nhánh.
Các hộ gía đình tham gia sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện chiếm đa số là các hộ nông dân, trình độ khoa học kỹ thuật còn thấp, các hộ chủ yếu là làm kinh tế trang trại, buôn ban nhỏ do vậy các sản phẩm sản xuất ra có hiệu quả kinh tế chưa được cao. Nhưng đây lại là yếu tố vô cùng cần thiết đối với nền kinh tế huyện Bình Lục. Nó giúp các hộ nông dân có thời gian dần thích nghi và nắm bắt được các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp. Thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo và nâng cao đời sống nhân dân trong huyện, góp phần từng bước thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn tại huyện Bình Lục.
Về ngành nghề các hộ gia đình sản xuất kinh doanh tham gia sản xuất kinh doanh trên nhiều lĩnh vực và ngành nghề khác nhau rất đa dạng và phong phú: chăn nuôi, vật liệu xây dựng, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, ….
Bên cạnh đó một số hộ gia đình sản xuất kinh doanh tập trung sản xuất tại các làng nghề truyền thống. Tuy chỉ tập trung tại các làng nghề truyền thống nhưng các hộ này thường có nhu cầu về vốn cao, thu hút và giải quyết được nhiều công ăn việc làm cho người lao động trong huyện. Đây được coi là thành phần kinh tế chính thúc đẩy sự phát triển và bảo tồn các làng nghề truyền thống có từ lâu đời trong huyện.
Trong những năm qua hộ gia đình sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện đã có những bước phát triển vượt bậc cả về số lượng và chất lượng, do vậy nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh tăng nhanh. Điều đó đã góp phần lớn vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế trên địa bàn huyện Bình Lục.
- Các doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp trên địa bàn huyện chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, không tập trung mà phân tán trên các xã của huyện.
Các doanh nghiệp có trình độ kỹ thuật công nghệ sản xuất lạc hậu. Do trình độ công nghệ quyết định đến năng suất lao động và chất lượng sản phẩm nên sản phẩm của doanh nghiệp làm ra có sức tranh kém.
Bên cạnh đó môi trường sản xuất kinh doanh không thuận lợi, thị trường tiêu thụ sản phẩm nhỏ bé, bếp bênh.
Trình độ quản lý của các chủ doanh nghiệp kém đặc biệt là trình độ yếu kém trong việc lập kế hoạch tài chính , lập dự án sản xuất kinh doanh, năng lực của người lao động thấp.
2.4.Cơ cấu tổ chức bộ máy chi nhánh.
Trong những năm qua NHNo&PTNT chi nhánh Bình Lục đã triển khai tốt các nội dung Đề án cơ cấu lại ngân hàng theo chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam. Để củng cố chất lượng hoạt động của chi nhánh để phát huy hiệu quả tối đa.
- Phòng hành chính
- Phòng tín dụng
- Phòng kế toán ngân quỹ
Sơ đồ tổ chức hoạt động của NHNo&PTNT huyện Bình Lục
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
TRƯỞNG
PHÒNG
TCHC
GIÁM ĐỐC
CẤP 3
TRƯỞNG
PHÒNG
TD
TRƯỞNG
PHÒNG
KT
GIÁM ĐỐC
CẤP 3
PHÒNG
TCHC
PHÒNG
KTNQ
PHÒNG
TD
NH CẤP 3
NGỌC LŨ
NH CẤP 3
TIÊU ĐỘNG
2.4.1. Phòng tổ chức hành chính.
Thực hiện công tác văn thư, hành chính, quản trị, tuyên truyền, tiếp khách…nhằm mục tiêu xây dựng văn minh, lịch sự, với chức năng nhân lực. Phòng giúp giám đốc quy hoạch xắp xếp và bố trí cán bộ, thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động cũng như đề xuất cho cán bộ đi học tập,tham quan…
Nhiệm vụ: Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ.Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản chi nhánh. Đầu mối cho việc chăm lo đời sống vật chất, văn hóa tinh thần, thăm hỏi ốm đau, hiếu hỷ cán bộ nhân viên.Thực hiện công tác thong tin, tuyên truyền, quảng cáo ,tiếp thị theo chỉ đạo của ban lãnh đạo chi nhánh.
2.4.2. Phòng Kế toán – ngân quỹ.
Là phòng thực hiện công tác kế toán tài chính tại chi nhánh với công việc cụ thể:
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán cho khách hàng.
- Giải ngân, thu nợ các hợp đồng tín dụng đã phê duyệt.
- Lên cân đối tổng hợp các biểu thống kê kế toán báo cáo các số liệu về tỉnh hàng ngày theo định kỳ quy định.
- Lập và thực hiện kế hoạch chi tiêu nội bộ trình NHNN&PTNT duyệt hàng năm.
- Thực hiện lưu trữ hồ sơ, chứng từ kế toán và các giấy tờ có giá khác của ngân hàng.
Bên cạnh đó phòng kế toán ngân quỹ còn trực tiếp thu chi tiền mặt từ kế hoạch và bảo quản tiền trong kho két. Phòng thực hiện các kế hoạch sau:
- Thu và chi tiền mặt cho kế hoạch tuỳ theo yêu cầu của kế hoạch.
- Theo dõi quản lý chặt chẽ tiền mặt (VND) và các giấy tờ có giá.
- Quản lý việc suất nhập kho, bảo quản tài sản trong kho theo đúng chế độ quy định, đảm bảo an toàn kho quỹ.
- Thực hiện công tác kiểm quỹ, kiểm kê cuối ngày.
2.4.3. Phòng tín dụng.
- Thực hiện nhiệm vụ hết sức quan trọng đối với hoạt động ngân hàng. Đó là việc sử dụng vốn để cho vay (dưới hình thức:chiết khấu, cho vay theo dự án, đồng tài trợ, bảo lãnh…theo kỳ hạn và không kỳ hạn bằng VND, hoặc ngoại tệ ). Phòng tín dụng cũng chịu trách nhiệm quản lý về việc chi tiêu của các dự án và kinh doanh các dịch vụ Ngân hàng. Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn,tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục.
- Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kĩ thuật, danh mục khách hàng lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
- Tiếp nhận và thực hiện các chương trình dự án thuộc nguồn vốn trong nước, ngoài nước. Trực tiếp làm dịch vụ ủy thác nguồn vốn thuộc chính phủ, Bộ, nghành khác và các tổ chức kinh tế , cá nhân trong và ngoài nước.
- Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm,thử nghiệm trong địa bàn đồng thời theo dõi , đánh giá, sơ kết,tổng kết đề xuất giám đốc.
- Thường xuyên phân loại dư nợ,phân tích nợ quá hạn tìm nguyên nhân và đề xuất hướng giải quyết.
2.5.Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong giai đoạn từ năm 2006-2008.
2.5.1.Về công tác huy động vốn.
Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho vay, đầu tư và cung cấp dịch vụ khác. Huy động vốn – hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Trong những năm qua với sự nỗ lực và quyết tâm của toàn thể cán bộ công nhân viên của chi nhánh NHNN&PTNT Bình Lục. Với những chiến lược khách hàng, đưa ra những mức lãi suất hợp lý cho từng loại, từng thời gian, từng đối tượng, từng địa bàn, từng mức tiền gửi đồng thời cũng có những quy định linh hoạt trong việc áp dụng các phương thức trả lãi nhằm mục tiêu huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế. Chi nhánh phấn đấu tăng trưởng nguồn vốn để chủ động cho vay góp phần phát triển kinh tế trên địa bàn huyện nói chung và phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn nói riêng. Cụ thể tình hình huy động vốn của chi nhánh NHNN&PTNT huyện Bình Lục như sau:
Bảng 1:Tình hình nguồn vốn huy động của chi nhánh giai đoạn 2006-2008
Đơn vị: Triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Tổng nguồn vốn
157.931
100
201.362
100
269.484
100
1
Theo thời gian
157.931
100
201.362
100
269.484
100
TG không kỳ hạn
28.742
18.21
36.162
17.97
26.229
9.74
TG có kỳ hạn < 12 T
42.236
26.74
48.936
24.30
97.642
36.23
TG có kỳ hạn > 12 T
86.953
55.05
116.264
57.73
145.613
54.03
2
Theo thành phần KT
157.931
100
201362
100
269.484
100
TG dân cư
132.461
83.87
179.567
89.17
214.353
79.54
TG tổ chức kinh tế
18.972
12.01
18.963
50.642
50.642
18.79
TG tổ chức tín dụng
6.498
4.12
2.832
4.489
4.489
1.67
3
Theo loại tiền gửi
157.931
100
201.362
100
269.484
100
TG bằng VNĐ
145.924
92.39
175.823
87.32
246.567
91.49
TG bằng ngoại tệ
12.007
7.61
25.539
12.68
22.917
8.51
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh 2006-2008.
Bảng 2 : Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động qua các năm
Đơn vị: %
Chỉ tiêu
2007/2006
2008/2007
Tổng nguồn vốn
27.49
33.83
Theo thời gian
27.49
33.83
TG không kỳ hạn
25.81
- 27.46
TG có kỳ hạn < 12 T
15.86
99.52
TG có kỳ hạn > 12 T
33.70
25.24
Theo thành phần kinh tế
27.49
33.83
TG dân cư
35.56
19.37
TG tổ chức kinh tế
- 0.04
167.05
TG tổ chức tín dụng
- 56.41
58.50
Theo loại tiền gửi
27.49
33.83
TG bằng VNĐ
20.48
40.23
TG bằng ngoại tệ
112.7
- 10.26
Qua bảng số liệu ta thấy tổng nguồn vốn huy động cuả NHNN&PTNT Bình Lục tăng trưởng ngày càng nhanh: năm 2007 tốc độ huy động vốn tăng 27.49 % so với năm 2006, đến 31/12/2008 tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh đã đạt 269.484 triệu đồng, tăng 33.83 % so với năm 2007. Trong đó:
Phân theo thời gian huy động vốn: Tiền gửi không có kỳ hạn chiếm tỷ lệ thấp trong tổng nguồn vốn, và có xu hướng giảm. Ngược lại, nguồn vốn có kỳ hạn tăng và chiếm tỷ lệ ngày càng cao, đặc biệt là nguồn vốn có kỳ hạn trên 12 tháng. Điều này một mặt tăng thêm tính ổn định của nguồn vốn, mặt khác chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra sẽ bị thu hẹp. Nếu đi sâu vào nguồn vốn dài hạn thì lại thấy nguồn vốn tập trung vào 12 tháng đến dưới 24 tháng, tiền gửi kỳ hạn từ 24 tháng trở lên hầu như không có, điều đó ảnh hưởng đến nguồn vốn cho vay trung và dài hạn.
Phân theo thành phần kinh tế, thì nhận thấy rằng nguồn vốn huy động của NHNN&PTNT huyện Bình Lục chủ yếu là từ dân cư, tiền gửi của các tổ chức kinh tế và tổ chức tín dụng chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ so với tổng nguồn vốn huy động được của chi nhánh, nhất là các tổ chức tín dụng. Nguyên nhân là do các tổ chức kinh tế và tổ chức tín dụng đóng trên địa bàn huyện đa phần là các đơn vị nhỏ bé. Kinh doanh khó khăn, khả năng tài chính còn nhiều hạn chế, đi vay là chủ yếu không có nguồn tiền gửi.
Xét theo loại tiền huy động: Tiền gửi bằng nội tệ đạt trên 95 % , tiền gửi bằng ngoại tệ hầu như không đáng kể, điều đó cho thấy kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh còn yếu, chưa đủ uy tín với khách hàng.
Như vậy, có thể thấy, ngân hàng đã có những bước phát triển rõ nét trong công tác huy động vốn trên địa bàn, nguồn vốn tiền gửi của khách hàng liên tục tăng mạnh, đó là tiền đề cho việc phát triển ổn định hoạt động kinh doanh của chi nhánh trên địa bàn.
2.5.2.Về công tác cho vay.
Bảng 3 : Tình hình cho vay tại chi nhánh giai đoạn 2006 - 2008
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Doanh số cho vay
85.864
100
136.55
100
195.276
100
1. Hộ gia đình
63.391
73.82
92.377
67.64
112.643
57.68
2. Doanh nghiệp
21.463
25
42.158
30.87
79.089
40.50
3.Các tổ chức khác
1.010
1.18
2.017
1.49
3.544
1.82
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh 2006-2008.
Qua bảng trên ta thấy, doanh số cho vay của chi nhánh luôn tăng qua các năm, năm 2007 doanh số cho vay đạt 136.552 triệu đồng tăng 50.688 triệu đồng ( tốc độ tăng là 59.03 % ) so với năm 2006, năm 2008 mặc dù chịu nhiều ảnh hưởng của suy thoái kinh tế vào cuối năm nhưng doanh số cho vay của chi nhánh vẫn đạt được kết quả tốt so với năm 2007 tăng 58.724 triệu đồng (tốc độ tăng 43 % so với năm 2007 và tăng 127.42 % so với năm 2006). Trong đó chi nhánh xác định nhóm khách hàng chính trên địa bàn hoạt động vẫn là các hộ gia đình sản xuất kinh doanh và các doanh nghiệp trong vùng. Doanh số cho vay hộ gia đình luôn chiếm phần lớn dư nợ cho vay của ngân hàng, nhóm này luôn đạt trên 50% dư nợ cho vay của chi nhánh, năm 2008 đạt 112.643 triệu đồng chiếm tỷ trọng 57.68 % (tăng 21.93% so với năm 2007), năm 2007 đạt 92.377 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 67.64 % (tăng 45.72 % so với năm 2006), năm 2006 cho vay hộ gia đình đạt 63.391 triệu đồng chiếm tỷ trọng 73.82% tổng dư nợ cho vay toàn chi nhánh. Cùng với sự phát triển kinh tế của huyện trong vài năm gần đây đã có rất nhiều các doanh nghiệp mới đã ra đời , vì vậy bên cạnh công tác tăng cường cho vay hộ gia đình thì chi nhánh đã chú ý nhiều hơn đến nhóm khách hàng tiềm năng trong tương lai đó là các doanh nghiệp, doanh số cho vay nhóm các doanh nghiệp của ngân hàng trong những năm qua liên tục tăng nhanh, năm 2006 doanh số cho vay doanh nghiệp của chi nhánh là 21.463 triệu đồng chiếm tỷ trọng 25 % dư nợ cho vay toàn chi nhánh, đến năm 2007 con số này đã tăng 96.42 % đạt 42.158 triệu đồng và chiếm tỷ trọng 30.87 %, năm 2008 đã đạt 79.089 triệu đồng chiếm tỷ trọng 40.50% ,tăng 87.60% so với năm 2007 và tăng 268.48 % so với năm 2006, trong năm tiếp theo mặc dù chịu nhiều ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế nhưng theo định hướng phát triển của chi nhánh vẫn tăng cường cho vay đối với các doanh nghiệp. Bên cạnh hai nhóm khách hàng chính của chi nhánh thì ngân hàng vẫn còn những nhóm khách hàng khác đó là các tổ chức tín dụng,
và các tổ chức kinh tế trên địa bàn huyện, nhưng do số lượng và quy mô của các tổ chức này còn chưa lớn cho nên doanh số cho vay nhóm này chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với tổng dư nợ cho vay của chi nhánh, năm 2006 nhóm này chỉ chiếm tỷ trọng 1.18 % doanh số cho vay, năm 2007 là 2.017 % , năm 2008 là 1.82 %.
Qua những số liệu trên cho ta thấy tỷ lệ và tốc độ cho vay hộ gia đình chiếm ưu thế, và có thể nói là bao trùm toàn bộ hoạt động cho vay của chi nhánh NHNN&PTNT huyện Bình Lục. Bên cạnh đó dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp trên địa bàn của chi nhánh liên tục tăng qua từng năm, đối với các tổ chức trong huyện tỷ trọng vay nhỏ không đáng kể so với tổng nguồn vốn tín dụng cho vay
Cũng như nhiều ngân hàng khác, hoạt động sử dụng vốn của chi nhánh NHNN&PTNT huyện Bình Lục chủ yếu là hoạt động tín dụng, trong đó hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng lớn. Hoạt động cho vay đem lại nguồn thu lớn nhất cho chi nhánh, do vậy mở rộng và tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng cho khách hàng là tiền đề tạo ra hiệu quả hoạt động của chia nhánh.
II.Thực trạng về khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng cho khách hàng tại chi nhánh từ 2006- 2008.
1.Thực trạng về khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng.
1.1.Về phía hộ gia đình.
Bảng 4 : Dư nợ cho vay hộ gia đình của chi nhánh
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Số tiền
%
Số
tiền
%
Số
tiền
%
1. Phân theo thời gian
57.341
100
98.664
100
112.643
100
- Ngắn hạn
32.874
57.33
61.843
62.68
83.291
73.94
- Trung và dài hạn
24.467
42.67
36.821
37.32
29.352
26.06
2. Phân theo mục MĐ vay
57.341
100
98.664
100
112.643
100
- Sản xuất kinh doanh
57.021
99.44
97.035
98.34
111.739
99.19
- Tiêu dùng
320
0.56
1.629
1.66
904
0.81
3. Theo tài sản đảm bảo
57.341
100
98.664
100
112.643
100
- Có tài sản đảm bảo
34.863
60.79
73.248
74.23
98.757
87.67
- Khồng có tài sản ĐB
22.478
39.21
25416
25.77
13.886
12.33
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh 2006-2008
Bảng 5: Số hộ vay vốn tại chi nhánh giai đoạn 2006-2008
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Sô hộ vay
(người)
%
Sô hộ vay
(người)
%
Sô hộ vay
(người)
%
1. Phân theo thời gian
2.940
100
4.613
100
5.400
100
- Ngắn hạn
2.101
71.46
3.173
68.78
3.890
72.03
- Trung và dài hạn
839
28.53
1.440
31.22
1.510
27.96
2. Phân theo mục MĐ vay
2.940
100
4.613
100
5.400
100
- Sản xuất kinh doanh
2.445
83.16
4.323
93.71
5.120
94.81
- Tiêu dùng
495
16.84
290
6.2
280
5.19
3. Theo tài sản đảm bảo
2.940
100
4.613
100
5.400
100
- Có tài sản đảm bảo
2.771
94.25
4.501
97.57
5.110
94.62
- Khồng có tài sản ĐB
169
5.75
112
2.42
290
5.38
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh 2006-2008
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy các hộ gia đình ngày càng tiếp cận nhiều hơn với nguồn vốn tín dụng của chi nhánh, đây là nguồn vốn bổ sung quan trọng và cần thiết cho các hộ gia đình trên địa bàn huyện sản xuất kinh doanh. Số lượng hộ gia đình có đủ điều kiện để vay vốn của ngân hàng không ngừng tăng lên qua các năm, năm 2006 số hộ gia đình được vay vốn của chi nhánh là 2.940 người, nhưng đến năm 2007 với những thay đổi trong chính sách tín dụng với mục đích lấy các hộ gia đình làm trọng tâm phát triển, với nhiều chính sách cho vay vốn ưu đãi, cơ chế thông thoáng. Vì vậy số hộ gia đình có khả năng tiếp cận với nguồn vốn tín dụng của ngân hàng đã tăng 59.60 % so với năm 2006 đạt 4.613 hộ tăng 1673 hộ, năm 2008 số hộ được vay vốn của chi nhánh vẫn không ngừng tăng lên đạt 5.400 hộ ( tốc độ tăng 17.06 % so với năm 2007) , tăng 787 hộ. Bên cạnh đó lượng vốn vay của các hộ gia đình cũng tăng, năm 2006 tổng dư nợ cho hộ gia đình vay chỉ đạt 57.341 triệu đồng, đến năm 2007 con số này đã là 98.664 triệu đồng, nưm 2008 đạt 112.643 triệu đồng tăng 14.16% so với năm 2007, biểu hiện khả năng tiếp cận với từng nguồn vốn tín dụng của các hộ gia đình như sau:
Phân theo thời gian vay vốn: Theo thống kê của phòng tín dụng tại chi nhánh đến hết 31/12/2008 tổng lượng vốn các hộ gia đình vay của ngân hàng là 112.643 triệu đồng, trong đó chủ yếu là các hộ vay ngắn hạn 3.890 hộ đạt 83.291 triệu đồng chiếm tỷ trọng 72.03 %, tôc độ tăng 34.68% và tăng 717 hộ so với năm 2007 ( đạt 3.173 hộ và 61.843 triệu đồng ), năm 2006 số hộ vay là 2.101 hộ và đạt 32.874 triệu đồng, bên cạnh đó số hộ được vay trung hạn và dài hạn cũng đạt được những con số khả quan qua từng năm, năm 2006 chỉ có 839 hộ( đạt 24.467 triệu đồng ) được vay trung hạn thì đến năm 2007 con số này là 1.440 hộ( tốc độ tăng 50.49 %) tăng 601 hộ so với năm 2006và đến năm 2008 là 1.510 hộ( Tốc độ tăng -20.28 % ) tăng 70 hộ so với năm 2007 và 671 hộ so với năm 2006.
Phân theo mục đích vay vốn: Theo sự chỉ đạo của NHNN&PTNT tỉnh Hà Nam thì trong các năm vừa qua tất cả các chi nhánh của ngân hàng phải hạn chế cho vay tiêu dùng, tập trung cho vay sản xuất kinh doanh. Vì vậy dư nợ cho vay các hộ gia đình của NHNN&PTNT Bình Lục trong các năm qua chủ yếu là cho vay sản xúât kinh doanh năm 2006 ( 2.445hộ )chiếm 99.44 % , năm 2007 chiếm 93.71%( 4.323 hộ), đến năm 2008 số hộ vay vốn cho mục đích sản xuất kinh doanh là 5.120 hộ chiếm 94.81 %, tăng 797hộ so với năm 2007 và 2.675 hộ so với năm 2006, do chính sách của ngân hàng tỉnh cho nên số hộ gia đình được vay vốn tín dụng của ngân hàng cho mục đích tiêu dùng trong các năm qua liên tục giảm. Năm 2006 có 495 hộ vay, đến năm 2007 số hộ vay cho mục đích này chỉ còn 290 hộ và năm 2008 là 280 hộ.
Phân theo tài sản đảm bảo: Hầu hết các hộ gia đình được vay vốn của ngân hàng đều phải có tài sản đảm bảo cho các khoản vay đó, các khoản cho vay đối với hộ gia đình của chi nhánh đều chiếm trên 94 % số các khoản vay, số hộ vay vốn không có tài sản đảm bảo chiếm rất ít chỉ từ 2% - 5 %, hầu như các khoản vay này thường là nhỏ.
1.2. Với doanh nghiệp.
Bảng 6 : Dư nợ cho vay doanh nghiệp tại chi nhánh giai đoạn 2006-2008
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Số tiền
%
Số
tiền
%
Số
tiền
%
1. Phân theo thời gian
21.463
100
42.158
100
79.089
100
- Ngắn hạn
12.164
56.67
16.528
39.21
20.513
25.93
- Trung và dài hạn
9.299
43.32
25.630
60.79
58.576
74.07
2.Theo TS đảm bảo
21.463
100
42.158
100
79.089
100
- Có TS đảm bảo
21.463
100
41.217
97.76
78.200
98.87
- Khồng TS đảm bảo
0
0
941
2.24
889
1.13
3.Theo tính chất và MĐ sử dụng vốn
21.463
100
42.158
100
79.089
100
- Hình thành vốn LĐ
9.420
43.88
22.675
53.78
55.230
69.83
- Hình thành vốn CĐ
12.043
56.11
19.483
46.22
23.859
30.17
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh 2006-2008
Bảng 7 : Số doanh nghiệp vay vốn tại chi nhánh giai đoạn 2006-2008
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Số tiền
%
Số
tiền
%
Số
tiền
%
1. Phân theo thời gian
12
100
25
100
34
100
- Ngắn hạn
9
75
5
20
8
23.52
- Trung và dài hạn
3
25
20
80
26
76.48
2.Theo TS đảm bảo
12
100
25
100
34
100
- Có TS đảm bảo
12
100
24
96
32
94.11
- Khồng TS đảm bảo
0
0
1
4
2
5.89
3.Theo tính chất và MĐ sử dụng vốn
12
100
25
100
34
100
- Hình thành vốn LĐ
5
41.66
14
56
18
52.94
- Hình thành vốn CĐ
7
58.34
11
44
16
47.06
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh 2006-2008
Trong các năm qua cùng với sự phát triển kinh tế, và chính sách khuyến khích sản xuất kinh doanh của UBND huyện nên đã có rất nhiều các doanh nghiệp mới được thành lập hay mở rộng quy mô sản xuât. Nhận rõ tầm quan trọng của chi nhánh với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trên địa bàn, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trên địa bàn huyện. NHNN&PTNT Bình Lục đã có những chính sách kịp thời và phù hợp giúp các doanh nghiệp có thể tiếp cận một cách tốt nhất và nhanh nhất với nguồn vốn tín dụng của ngân hàng. Do vậy số lượng các doanh nghiệp được tiếp cận với nguồn vốn tín dụng của chi nhánh trong các năm qua không ngừng tăng lên, năm 2006 chỉ có 12 doanh nghiệp trên địa bàn huyện được vay vốn thì đến năm 2007 tăng 13 doanh nghiệp đạt 25 doanh nghiệp, và đến năm 2008 con số này là 34 doanh nghiệp. Cùng với sự gia tăng về số lượng các doanh nghiệp được vay vốn của ngân hàng thì lượng vốn mà các doanh nghiệp được vay cũng không ngừng tăng lên, năm 2006 lượng vốn mà các doanh nghiệp tiếp cận được với ngân hàng là 21.463 triệu đồng, nhưng đến năm 2007 con số này đã tăng 20.695 triệu đồng tương đương 96.42 % đạt 42.158 triệu đồng. Đến năm 2008 với sự mở rộng thị trường một cách mạnh mẽ của chi nhánh sang thị trấn Vĩnh Trụ của huyện Lý Nhân nên số doanh nghiệp được vay vốn của ngân hàng tiếp tục tăng mạnh đạt 34 doanh nghiệp, 79.089 triệu đồng tăng 36.931 triệu và tương ứng 87.60 % so với năm 2007. Tình hình về các nguồn vốn tín dụng chủ yếu mà các doanh nghiệp tiếp cận như sau:
Theo thời gian: Nguồn vốn tín dụng các doanh nghiệp vay chuyển dịch từ nguồn vốn ngắn hạn sang nguồn vốn trung và dài hạn do chu kỳ sản xuất kinh doanh và nhu cầu mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy nguồn vốn tín dụng cho doanh nghiệp vay ngắn hạn năm 2006 là 9 doanh nghiệp chiếm 75 % số doanh nghiệp vay vốn và đạt 12.164 triệu đồng chiếm 56.67 % và nguồn vốn trung và dài hạn là 3 hộ đạt 9.299 triệu đồng chiếm 43.32 %, thì đến năm 2007 dư nợ cho vay trung và dài hạn là 20 doanh nghiệp chiếm 60.79 % đạt 25.630 triệu đồng tăng 16.331 triệu tương ứng175.62 % so với năm 2006, trong khi đó nguồn vốn tín dụng ngắn hạn doanh nghiệp vay là 5 doanh nghiệp chỉ còn chiếm 39.21 % đạt 16.5
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A5924.DOC