Luận văn Giải pháp phát hành trái phiếu đô thị trên địa bàn thành phố Cần Thơ

MỤC LỤC

Trang phụbìa . Trang

Lời cam đoan.

Mục lục

Danh mục các chữviết tắt

Lời mở đầu .1

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀTRÁI PHIẾU ĐÔ THỊVÀ THỊTRƯỜNG TRÁI

PHIẾU ĐÔ THỊ. 5

1.1 Khái lược vềsựhình thành thịtrường trái phiếu đô thị.5

1.2 Một sốkhái niệm cơbản vềtrái phiếu đô thị.7

1.2.1 Khái niệm . .7

1.2.2 Các loại trái phiếu đô thị.7

a) Trái phiếu nhận nợchung (GOs: General Obligation bonds) thuật ngữtiếng

Việt còn được gọi bằng nhiều tên khác nhau như: trái phiếu công ích, trái phiếu

tổng hợp, trái phiếu nghĩa vụ, . 8

b) Trái phiếu công quản (Authority Bond).9

c) Trái phiếu lợi tức (Revenue Bonds) hay trái phiếu doanh thu.10

1.2.3 Đặc điểm trái phiếu đô thị.11

1.2.4 Một số ưu điểm chủyếu của trái phiếu đô thị.12

a) Miễn thuế.12

b) Đa kỳhạn.12

c) Điều khoản hoàn trái và lãi suất biến đổi.12

1.3 Các chủthểliên quan và quy trình phát hành trái phiếu đô thị.12

1.3.1 Đối tượng tham gia và trách nhiệm .13

a) Cốvấn tài chính (Financial Advisors) .13

b) Tưvấn vềkỹthuật (Consultants) .14

c) Nhà tưvấn pháp lý (Bond Counsel) .14

d) Tổchức bảo lãnh phát hành hay bao tiêu (Underwriters) .15

e) Công ty chứng khoán hay các Ngân hàng thương mại .16

f) Các Quỹ đầu tưcó tổchức và nhà đầu tưbán lẻ(investment and retail investor) .16

g) Đại diện ủy thác (Trustess and Paying Agents) .17

h) Công ty Bảo hiểm trái phiếu (Bond Insurers) .17

i) Tổchức xếp hạng tín nhiệm (Rating Agencies).18

1.3.2 Những giai đoạn chính của quá trình phát hành trái phiếu .18

a) Các quyết định sơbộ(Preliminary Decisions) .19

b) Một sốtiến trình tổchức đấu thầu và bán trái phiếu .19

c) Cơcấu của việc phát hành trái phiếu đô thị.21

d) Các tài liệu pháp lý cóliên quan .22

1.4 Vai trò của trái phiếu đô thịvới chính sách của chính quyền địa phương và trung ương .23

1.4.1 Đối với chính sách của chính quyền địa phương.24

1.4.2 Đối với chính sách của Trung ương .24

1.5 Thịtrường trái phiếu đô thị ởcác nước; bài học kinh nghiệm của thành phố HồChí Minh .24

1.5.1 Thịtrường trái phiếu đô thị ởcác nước .24

1.5.2 Bài học kinh nghiệm vềphát hành của thành phốHồChí Minh và của các nước.26

Kết luận Chương 1 .28

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỐN ĐẦU TƯPHÁT TRIỂN CƠSỞHẠTẦNG

VÀ SỰCẦN THIẾT PHẢI PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐÔ THỊTẠI THÀNH

PHỐCẦN THƠ. 30

2.1 Vai trò của đầu tưcơsởhạtầng đối với sựphát triển đô thịtại thành phố

Cần Thơ.30

2.2 Áp lực phát triển kinh tếlên cơsởhạtầng đối với sựphát triển đô thịtại thành phốCần Thơ.31

2.3.1 Điều kiện kinh tế- xã hội .31

2.3.2 Lĩnh vực thương mại - dịch vụ- du lịch .32

2.3.3 Lĩnh vực sản xuất công nghiệp - tiểu thủcông nghiệp .34

2.3.4 Vềnông nghiệp .36

2.3.5 Vềthuỷsản.36

2.3.6 Đánh giá chung.36

2.3 Thực trạng hạtầng giao thông tại thành phốCần Thơ.37

2.4 Áp lực vốn cho đầu tưtăng trưởng và phát triển kinh tế- xã hội thành phố Cần Thơ.39

2.4.1 Thu ngân sách.39

2.4.2 Chi ngân sách địa phương .41

2.5 Sựcần thiết phát hành trái phiếu đô thịtại thành phốCần Thơ.43

2.5.1 Sức ép của tình trạng đô thịhóa .46

2.5.2 Các mục tiêu đểphát triển kinh tếxã hội của thành phốCần Thơ.48

Kết luận Chương 2 .49

CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP PHỤC VỤPHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐÔ

THỊTẠI THÀNH PHỐCẦN THƠ. 51

3.1 Định hướng và mục tiêu sửdụng trái phiếu đô thị.51

3.1.1 Tính hiệu quảcủa trái phiếu đô thị.51

3.1.2 Thách thức từviệc sửdụng trái phiếu đô thị.52

3.2 Các giải pháp từTrung ương.52

3.2.1. Hoàn chỉnh khuôn khổpháp lý và thịtrường chứng khoán.52

3.2.2. Tăng cường các nguồn tài chính cho đô thị.55

a) Mởrộng quyền tựchủcho các địa phương .54

b) Thay đổi cơchếbao cấp tín dụng và phân bổchỉtiêu .55

3.2.3 Phát triển thịtrường trái phiếu đô thị.55

a) Đối với thịtrường phát hành .57

b) Đối với thịtrường thứcấp.59

3.2.4 Đẩy nhanh việc hình thành cơquan xếp hạng tín nhiệm .60

3.2.5 Hoàn thiện hoạt động của các Công ty kiểm toán độc lập .61

3.3 Các giải pháp từchính quyền địa phương .62

3.3.1 Xây dựng kếhoạch đầu tưphát triển cơsởhạtầng phù hợp với tiến trình

phát triển của đất nước và bảo đảm phát triển bền vững trong thời kỳhội nhập.62

3.3.2 Nâng cao hiệu quảtrong quản lý tài chính và chi tiêu công .63

3.3.3 Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm triển khai các chiến lược đạt hiệu quảcao .65

3.3.4 Xây dựng một chính sách quản lý nợ địa phương phù hợp .64

3.3.5 Nâng cao uy tín vay nợcủa địa phương .67

3.3.6 Hình thành Quỹ đầu tưphát triển đô thị.69

3.3.7 Các giải pháp hỗtrợkhác tại thành phốCần Thơ.70

a) Tăng thu ngân sách địa phương bằng cách tăng cường hiệu quảthu thuế.70

b) Huy động các nguồn lực khác .71

3.3.7.3 Hoàn thiện xây dựng cơsởhạtầng đúng tiến độ.72

Kết luận Chương 3 .73

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 75

I. KẾT LUẬN . 75

II. KIẾN NGHỊ. 76

Tài liệu tham khảo

Phụlục

pdf99 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2155 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp phát hành trái phiếu đô thị trên địa bàn thành phố Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m quốc tế thành phố Cần Thơ, hàng năm tổ chức 2- 4 kỳ hội chợ, là cơ hội thuận lợi cho nhà sản xuất và người tiêu dùng trao đổi, mua bán hàng hóa. Không ít doanh nghiệp tại Đồng bằng sông Cửu Long -Trang 34- thông qua hội chợ tại Cần Thơ đã tìm được đầu ra cho hàng hoá của mình thông qua các hợp đồng thương mại với các đối tác trong và ngoài nước. Hiện nay, có hơn 32 tổ chức tín dụng trong và ngoài nước hoạt động trên địa bàn Cần Thơ đã tạo nên môi trường tài chính - tín dụng mang tầm vóc khu vực. Hệ thống ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán trong nước và nước ngoài hoạt động hiệu quả và đồng bộ. Các ngân hàng hiện đang họat động gồm có: Vietcombank, Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Đông Á, Ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV, Văn phòng ANZ, Văn phòng HSBC,...; các Chi nhánh bảo hiểm Prudential, Bảo Việt,... Bên cạnh đó còn có các khu vui chơi, giải trí : công viên nước, vườn du lịch sinh thái (hiện đang xây dựng hai khu du lịch sinh thái lớn Cồn Ấu và Cồn Khương), hệ thống các nhà hàng, khách sạn hiện đại, cao cấp với 16 khách sạn được xếp sao như khách sạn 4 sao Golf Cần Thơ, khách sạn 4 sao Victoria Cần Thơ... và hơn 30 khách sạn đạt tiêu chuẩn du lịch đã tôn tạo thành phố Cần Thơ thành Trung tâm kinh tế văn hóa, dịch vụ thương mại và du lịch phong phú đa dạng. 2.2.3 Lĩnh vực sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp Với lực đẩy từ hàng loạt cơ chế năng động, giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn giai đoạn 2001 - 2005 tăng bình quân 18,2%/năm. Giá trị sản xuất trên địa bàn (theo giá hiện hành) năm 2007 đạt 26.979,069 tỷ đồng (năm 2005 giá trị sản xuất trên địa bàn là 18.677,912 tỷ đồng). Hiện nay, toàn thành phố có 6.313 cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp thu hút 65.919 lao động. Ngành nghề ngày càng đa dạng, tập -Trang 35- trung vào các ngành công nghiệp chế biến lương thực - thực phẩm, may mặc, giày da, hoá chất, dệt PP, dược, công nghiệp cơ khí,... Các khu công nghiệp hiện có 157 dự án còn hiệu lực, tổng vốn đầu tư đặng ký 883,588 triệu USD, gía trị thực hiện 308,317 triệu USD. Đồng thời, Cần Thơ cũng trở thành địa bàn thu hút nhiều doanh nhân ngoại tỉnh và là địa bàn đứng chân của nhiều doanh nghiệp đang ngày càng có uy tín trên thương trường. Trong đó phải kể đến Công ty trách nhiệm hữu hạn thực phẩm xuất khẩu Nam Hải (đến từ thành phố Hồ Chí Minh), Công ty liên doanh thép Tây Đô (liên doanh với Đài Loan)... Các khu chế xuất – khu công nghiệp chính trên địa bàn thành phố: Khu công nghiệp Trà Nóc: Diện tích 300ha, bao gồm khu Công nghiệp Trà Nóc I (135 ha), Trà Nóc II (165 ha), nằm cách sân bay Trà Nóc 2 km, cách cảng Cần Thơ 3 km được cung cấp đầy đủ các dịch vụ về ngân hàng, bưu chính viễn thông và nguồn nhân lực dồi dào từ thành phố Cần Thơ phục vụ cho sản xuất công nghiệp; Khu công nghiệp Hưng Phú: diện tích 488 ha, nằm bên bờ sông Hậu, phía Nam thành phố Cần Thơ, là khu công nghiệp tổng hợp nhiều ngành nghề như: chế tạo cơ khí; lắp ráp thiết bị điện, điện tử; chế biến nông sản, thủy sản; Trong tương lai, đây sẽ là khu công nghiệp năng động đứng thứ ba của TP. Cần Thơ, sau khu công nghiệp Trà Nóc và Hưng Phú. Khu công nghiệp Ô Môn: quy mô 256 ha, tại phường Phước Thới, quận Ô Môn, hiện đang triển khai lập quy hoạch chi tiết 1/2000. Trung tâm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp Cái Sơn – Hàng Bàng: Có tổng diện tích 20,6 ha, cơ sở hạ tầng đang trong giai đoạn hoàn chỉnh, hiện đã có trên 15/23 nhà đầu tư đang hoạt động. -Trang 36- Trung tâm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp Thốt Nốt: tổng diện tích 146,77ha, trong đó giai đoạn 1 có diện tích 19,5ha đã triển khai xây dựng xong phần hạ tầng kỹ thuật; đang triển khai giai đoạn 2 với 32,89ha và chuẩn bị giai đoạn 3 với 48,38ha, giai đoạn 4 với 46ha, đang xin chủ trương của Chính phủ cho chuyển thành Khu công nghiệp Thốt Nốt. Ngoài ra còn có các làng nghề thủ công như đan lát, bánh kẹo, kỹ nghệ gỗ… 2.2.4 Về nông nghiệp Giá trị sản xuất nông nghiệp trên địa bàn (giá hiện hành) tăng từ 4.836,105 tỷ năm 2005 lên 6.693,483 tỷ năm 2007. Do tốc độ đô thị hoá nhanh nên diện tích đất nông nghiệp giảm dần theo hướng tăng diện tích đất chuyên dùng và đất ở. 2.2.5 Về thuỷ sản Trong những năm qua ngành thuỷ sản của thành phố phát triển theo hướng tăng nhanh về số lượng như: diện tích nuôi cá từ 12.141ha (năm 2005) tăng lên 12.500 ha (năm 2007), diện tích nuôi tôm từ 264 ha (năm 2005) lên 363 ha (năm 2007), sản lượng nuôi trồng thuỷ sản tăng từ 83.783 tấn (năm 2005) lên 143.144 tấn (năm 2007)… 2.2.6 Đánh giá chung Từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới kinh tế thành phố Cần Thơ đã phát triển nhanh và mạnh mẽ, cơ bản đáp ứng được yêu cầu đổi mới cơ sở hạ tầng ngày càng bức xúc. Cần Thơ đã tìm kiếm, vận dụng được các nguồn vốn khác nhau để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Những phương thức huy động vốn ngoài ngân sách nhà nước được triển khai và bước đầu đạt được những kết quả nhất định chứng tỏ xu hướng đa dạng hóa hình thức đầu tư dần dần hình thành. Tuy nhiên, những mặt được trên không che lấp đi nhiều hạn chế trong -Trang 37- công tác huy động và sử dụng vốn đầu tư hạ tầng của Cần Thơ. Nhược điểm lớn nhất là chưa đưa ra được một phương thức huy động vốn nào để phát huy tiềm lực về vốn nhàn rỗi trong dân để đạt được mục tiêu xã hội hóa đầu tư. Đề án huy động nguồn vốn bằng phát hành trái phiếu công trình được triển khai xây dựng được tổ chức thí điểm xong và bị lãng quên cho đến nay. Chính vì vậy mà cung về vốn chưa bao giờ thỏa mãn nhu cầu cải tạo, đầu tư cơ sở hạ tầng đô thị. Bản thân công tác sử dụng vốn đều có tốc độ giải ngân chậm, vốn đã thiếu mà còn bị ứ đọng, lãng phí. Thực trạng trên cho thấy để đáp ứng nhu cầu hiện đại hóa cơ sở hạ tầng một mặt phải mở rộng phương thức huy động, mặt khác cần cải thiện hình thức huy động vốn, đảm bảo cho bằng được nguồn vốn được sử dụng hiệu quả, tiết kiệm thì công tác huy động vốn mới có ý nghĩa và phát huy tác dụng. 2.3 Thực trạng hạ tầng giao thông tại thành phố Cần Thơ Hệ thống hạ tầng giao thông đồng bằng sông Cửu Long nói chung và thành phố Cần Thơ nói riêng hiện nay yếu và lạc hậu nhất là hệ thống đường bộ do bị tàn phá nặng nề trong chiến tranh. Giao thông chỉ đến được một số trung tâm quận, huyện và một số xã ven trục lộ, quốc lộ lớn. Ở các xã vùng sâu giao thông chủ yếu là vận tải bằng đường thủy. Do thành phố Cần Thơ nằm ở khu vực có nhiều sông, rạch và do giao thông nông thôn chưa phát triển nên cầu khỉ ở nông thôn còn rất phổ biến, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân vùng nông thôn gặp nhiều khó khăn. Việc huy động vốn trong nhân dân để phát triển giao thông nông thôn cũng rất hạn chế. Như các ngành khác, ngành giao thông cũng thực hiện cơ chế phân phối theo chế độ ưu tiên trong giai đoạn này. Phương tiện giao thông đều do quốc doanh và hợp tác xã quản lý, phương tiện của tư nhân chưa có điều kiện phát triển tuy tiềm lực rất lớn. -Trang 38- Bảng 2.4: Mạng lưới Quốc lộ qua địa bàn thành phố Cần Thơ Chiều dài theo kết cấu mặt đường (km) Tên đường Tổng Nhựa CP+đất+chưa có % nhựa hóa Quốc lộ 1A 12,011 12,011 - 100% Quốc lộ 91 51,140 51,140 - 100% Quốc lộ 91B 15,794 7,000 8,794 44% Quốc lộ 80 28,099 28,099 - 100% Quốc lộ Nam Sông Hậu 8,800 7,800 1,000 77% Tổng 115,844 106,050 9,794 92% Nguồn: Sở Giao thông vận tải thành phố Cần Thơ Trên địa bàn thành phố Cần Thơ hiện có 11 tuyến đường tỉnh với tổng chiều dài 183,859km, trong đó nhựa hóa mới chỉ đạt 58%, hầu hết mới đạt cấp V-IVĐB. Hệ thống cầu trên mạng lưới đường tỉnh còn nhiều cầu tạm, số cầu bê tông cốt thép mới xây dựng hầu hết đạt tải trọng H13. Bảng 2.5: Mạng lưới đường thành phố Cần Thơ Chiều dài theo kết cấu mặt đường (km) Số tt Tên đường Tổng Nhựa Cấp phối Chưa có Cấp 1 ĐT 917 (Trà Nóc-Thới An Đông-Lộ Bức) 9,180 4,300 4,880 III 2 ĐT 918 (Hương lộ 28) 16,900 16,900 IV 3 ĐT 919 (Bốn Tổng-Một Ngàn) 36,444 15,544 20,900 V 4 ĐT 920 (ĐT 934 cũ) 17,300 5,100 12,200 III 5 ĐT 920B (ĐT 934A cũ) 6,163 6,163 6 ĐT 920C (ĐT 934B cũ) 2,452 2,452 III 7 ĐT 921 (Th.Nốt-Kiên Giang) 32,800 24,600 1,300 6,900 V 8 ĐT 922 (Ô Môn-Cờ Đỏ) 22,500 22,500 IV-V 9 ĐT 923 (QL1A-QL91) 25,750 25,750 III-IV 10 ĐT 926 (Ph.Điền-Hậu Giang) 8,790 5,000 3,790 V 11 ĐT 932 (Vàm Xáng-H.Giang) 5,580 5,580 V Tổng 183,859 106,602 31,094 46,163 58,0% Nguồn: Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ Tóm lại, cơ sở hạ tầng thành phố Cần Thơ tuy trải rộng khắp địa bàn nhưng về chất lượng sử dụng thì quá xấu, cấp đường thấp không đảm bảo phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện hiện nay và tương lai. Mạng lưới đường Quốc lộ còn thiếu và hầu hết là quá tải, hệ thống cầu đường chưa đạt cấp tiêu chuẩn và đồng bộ. Mạng lưới đường tỉnh - đường huyện mới chiếm khoảng 50% tổng số đường nhựa, còn lại là đường đá dăm, đất đỏ và đất. Hệ thống cầu - đường tỉnh còn ở cấp thấp chưa đồng bộ, chỉ -Trang 39- đảm bảo thông xe 4 bánh tải trọng nhỏ một cách khó khăn. Mạng lưới đường huyện hầu hết chỉ thông xe 2 bánh. 2.4 Áp lực vốn cho đầu tư tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ 2.4.1 Thu ngân sách Tổng thu ngân sách theo giá hiện hành bao gồm ngân sách hỗ trợ từ Trung ương, tăng từ 2.546 tỷ đồng năm 2005 lên 6.144 tỷ đồng đến năm 2010, 14.371 tỷ đồng năm 2015 và 36.133 tỷ đồng năm 2020. Lấy giá so sánh năm 1994 từ 1.794 tỷ đồng năm 2005 lên 3.561 tỷ đồng năm 2010, tăng bình quân 14,7%/năm; 6.856 tỷ đồng năm 2015, tăng bình quân 14%/năm và 12.856 tỷ đồng năm 2020, tăng bình quân 13,4%/năm. Bình quân tổng thu ngân sách trong thời kỳ 2006 - 2020 bằng 17,1% GDP, chỉ số này không cao do các chính sách miễn giảm thuế nông nghiệp và ưu đãi thuế nhằm thu hút đầu tư vào các lĩnh vực công thương nghiệp, đổn thời giảm dần các khoản bổ sung ngân sách từ Trung ương. Để đạt được các chỉ tiêu thu ngân sách, thành phố Cần Thơ sẽ phải thực hiện các chính sách thu hợp lý, linh hoạt, đúng luật ngân sách nhà nước, tích cực chống thất thu thuế và các phí, lệ phí khác, nhằm nuôi dưỡng tăng nguồn thu, vừa khai thác tốt các nguồn thu trog lĩnh vực dịch vụ; đẩy mạnh xã hội hóa nhằm phát triển hơn nữa các nhu cầu đầu tư phát triển công đồng dân cư, đảm bảo thực hiện công bằng xã hội. Bảng 2.6: Dự báo thu ngân sách của thành phố Cần Thơ qua các năm 2010, 2015, 2020 Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2010 2015 2020 Tổng cộng 2005 - 2020 A. Thu NSNN trên địa bàn I. Thu nội địa 1. Thu từ doanh nghiệp nhà nước TW 2. Thu từ doanh nghiệp nhà nước địa phương 3. Thu từ doanh nghiệp có vốn ĐTNN 2.546 1.632 270 128 80 6.144 3.774 618 290 197 14.371 9.580 1.527 716 687 36.133 26.153 3.947 1.851 2.940 204.328 139.171 21.707 10.207 11.804 -Trang 40- 4. Thu từ KV CTN ngoài quốc doanh 5. Thu lệ phí trước bạ 6. Thuế sử dụng đất nông nghiệp 7. Thuế nhà đất 8. Thu tiền cho thuê mặt đất, mặt nước 9. Thuế thu nhập 10. Thu xổ số kiến thiết 11. Thu phí giao thông thông qua xăng, dầu 12. Thu phí và lệ phí 13. Thuế chuyển quyền sử dụng đất 14. Thu tiền sử dụng đất 15. Thu tiền bán nhà và KHCB nhà thuộc NN 16. Thu ngân sách khác II. Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu III. Các khoản thu ngoài kế hoạch TW giao 1. Các khoản thu khác quản lý qua NSNN 2. Thu kết dư ngân sách 3. Thu tạm ứng và vay để đầu tư phát triển 4. Thu từ quỹ dự trữ tài chính B. Ngân sách TW bổ sung có mục tiêu 310 58 0 9 7 32 220 135 51 27 245 30 30 338 420 350 50 20 - 156 866 89 0 23 12 69 519 479 136 40 297 49 55 800 800 386 215 46 152 800 2.239 220 0 58 30 172 1.341 1.163 337 173 694 87 136 1.991 1.300 427 424 105 344 1.500 6.047 569 0 149 77 444 3.466 3.005 871 898 1.682 156 350 5.380 2.000 471 479 236 814 2.300 32.053 3.138 0 823 425 2.445 18.908 16.635 4.805 3.327 9.909 1.154 1.933 28.857 17.200 6.174 4.762 1.428 4.836 19.100 (Nguồn: Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ) Trong cơ cấu thu ngân sách thời kỳ 2006 – 2020, tổng các khoản thu trên địa bàn thành phố Cần Thơ sẽ chiếm 82,3%, trong đó: Nguồn thu thuế và phí chiếm tỷ trọng cao nhất với 68,1%, trong đó các khoản thu từ doanh nghiệp quốc doanh chiếm 15,6%, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm 15,7%, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 5,8%. Thu từ hoạt động kinh doanh xổ số kiến thiết chiếm tỷ trọng 9,3% nguồn thu; thu từ đất đai, tài sản chiếm 7,0%; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu chiếm 14,1%. Ngoài ra, các khoản thu ngoài kế hoạch từ Trung ương giao chiếm 8,4% và thu ngân sách Trung ương bổ sung chiếm 9,3% đây là những nguồn thu lớn ngoài kế hoạch thu của ngân sách thành phố Cần Thơ. -Trang 41- Tóm lại, trong tương lai nguồn thu được bổ sung từ ngân sách Trung ương sẽ giảm dần theo các năm, thành phố Cần Thơ sẽ phải tăng cường xã hội hóa, tự vận động các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, tranh thủ các dự án, các nguồn viện trợ từ nước ngoài,… 2.4.2 Chi ngân sách địa phương Chi ngân sách của thành phố Cần Thơ tính theo giá hiện hành, dự kiến tăng từ 1.532 tỷ đồng năm 2005 lên 4.357 tỷ đồng năm 2010, 10.122 tỷ đồng năm 2015 và 27.430 tỷ đồng năm 2020. Theo giá so sánh năm 1994, từ 1.079 tỷ đồng năm 2005 lên 2.333 tỷ đồng năm 2010, tăng bình quân 16,70%/năm; 4.298 tỷ đồng năm 2015, tăng bình quân 13,0%/ năm và 8.603 tỷ đồng năm 2020, tăng bình quân 14,9%/năm. Bảng 2.7: Dự báo chi ngân sách của thành phố Cần Thơ qua các năm 2010, 2015, 2020 Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2010 2015 2020 Tổng cộng 2005 - 2020 Tổng chi ngân sách nhà nước I. Tổng chi cân đối NSĐP 1. Chi đầu tư phát triển a. Chi xây dựng cơ bản Trong đó: từ huy động b. Chi đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp 2. Chi thường xuyên a. Chi sự nghiệp y tế b. Chi SN GD, y tế, VH, XH c. Chi quản lý hành chính d. Chi an ninh quốc phòng đ. Chi ngân sách xã e. Chi khác 3. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính 4. Chi dự phòng ngân sách 5. Chi trả tiền nợ vay, tiền tạm ứng II. Chi chương trình mục tiêu quốc gia 1.532 1.376 686 684 391 3 665 67 338 91 14 56 96 1 26 - 156 4.357 3.557 1.214 1.778 711 7 2.073 240 1.302 206 51 137 137 12 67 0 800 10.122 8.622 2.831 3.880 1.404 17 5.272 590 3.374 506 127 337 337 30 164 0 1.500 22.430 25.130 7.298 9.926 2.925 46 14.895 1.616 9.699 1.386 346 924 924 81 450 0 2.300 149.267 130.167 41.081 58.022 19.378 247 78.421 8.631 50.677 7.398 1.850 4.932 4.932 432 2.404 0 19.100 (Nguồn: Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ) -Trang 42- Chi ngân sách thành phố Cần Thơ trong giai đoạn 2006 - 2010 sẽ tăng nhanh do các khoản chi thường xuyên tăng, theo dự báo chủ yếu là tăng lương. Trong cơ cấu chi ngân sách thời kỳ 2006 - 2010, chi đầu tư xây dựng cơ bản chiếm 30.0%, chi sự nghiệp giáo dục - y tế chiếm 34,8%, chi cho các chương trình mục tiêu chiếm 14,0%. Điều hành thu chi ngân sách trong thời kỳ 2006 - 2020 theo hướng mở rộng, phân cấp mạnh cho các quận, huyện nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho địa phương chủ động cân đối nguồn thu, chi từ ngân sách và nâng cao trách nhiệm trong sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước tại địa phương. Nhìn chung, bình quân tổng chi ngân sách nhà nước tại thành phố Cần Thơ giai đoạn 2006 - 2020 bằng 65,10% tổng nguồn thu ngân sách, thiếu 45,90% nguồn vốn, vả lại Trung ương sẽ giảm bổ sung ngân sách địa phương, nhất là sau khi thành phố Cần Thơ trở thành đô thị loại 1 vào năm 2010, đứng vào top 5 thành phố lớn cả nước. Tuy nhiên, phải thấy rằng trong quá khứ cũng như hiện nay, các giải pháp như xin vốn hỗ trợ từng phần từ Trung ương, khi có các dự án trọng điểm được quy hoạch mới được phân bổ vốn hoặc bổ sung theo chương trình mục tiêu quốc gia, thì không thể giải quyết được vấn đề về vốn một cách triệt để bởi tất cả các nguồn lực ít nhiều bị hạn chế. Những hình thức huy động vốn từ ngoài ngân sách chưa được thành phố Cần Thơ thực hiện trong thời gian qua, đến nay nhất thiết phải áp dụng nhằm sử dụng tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi còn rất lớn trong nền kinh tế ở thành phố Cần Thơ cần được phát huy trong thời gian tới. Do vậy, phát hành trái phiếu đô thị là giải pháp thích hợp, bởi việc phát hành trái phiếu hiện nay đã hội đủ các điều kiện cả về kinh tế và tính pháp lý. Như vậy, phát hành trái phiếu đô thị là hướng đi rất khả thi. Trái phiếu đô thị không chỉ dừng lại ở khả năng tạo vốn. Mặt khác, do đặc thù của việc vay nợ, sẽ tạo áp lực chấn chỉnh công tác sử dụng nguồn vốn cả về thủ tục lẫn tính chặt chẽ trong chi tiêu. Điều đó còn có nghĩa là huy động vốn từ trái phiếu sẽ gắn với đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn. -Trang 43- 2.5 Sự cần thiết phát hành trái phiếu đô thị tại thành phố Cần Thơ Cần Thơ là thành phố giàu tiềm năng, có lịch sử hình thành lâu đời, giữ vai trò rất quan trọng cả về kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và là động lực phát triển cho cả vùng đồng bằng sông Cửu Long. Do đó, Cần Thơ phải phấn đấu là một trong những địa phương đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa để trở thành đô thị loại 1 trước năm 2010, cơ bản trở thành thành phố công nghiệp trước năm 2020, là một cực phát triển đóng vai trò động lực phát triển cho toàn vùng. Bảng 2.8: Nhu cầu vốn đầu tư phát triển đô thị tại thành phố Cần Thơ giai đoạn 2005 đến năm 2010 STT Lĩnh vực Nhu cầu vốn 1 Hạ tầng giao thông 7.490 tỷ đồng (không kể các công trình cấp vùng do TW đầu tư) 2 Điện 1.637 tỷ đồng 3 Nước 476 tỷ đồng (Nguồn: Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ và tổng hợp của tác giả) Với nguồn vốn lớn như vậy thì căn cứ vào nguồn vốn ngân sách qua các năm qua, dự kiến ngân sách thành phố Cần Thơ chỉ đáp ứng được không quá 25% - 35% tổng mức vốn cần đầu tư. Phần còn lại phải huy động từ các nguồn khác, điều này cho thấy sự bức thiết của một chính sách huy động vốn phù hợp, hiệu quả bởi đó chính là nhân tố quyết định đẻ thỏa mãn nhu cầu vốn xây dựng cơ sở hạ tầng tại thành phố Cần Thơ Bảng 2.9: Cơ cấu giá trị tăng thêm GDP qua các thời kỳ của giai đoạn 1991 - 2004 và dự tính của giai đoạn 2005 - 2010 (%) 1991-1995 1996-2000 2001-2004 2005-2010 Tổng số (%) 100,00 100,00 100,00 100,00 1. Khu vực 1 41,27 30,30 21,99 20.78 2. Khu vực 2 18,77 26,54 33,50 34,46 3. Khu vực 3 39,96 43,17 44,51 44.76 (Nguồn: Cục Thống kê thành phố Cần Thơ) -Trang 44- Cơ cấu kinh tế của thành phố đã chuyển dịch theo xu hướng tỷ trọng nông nghiệp giảm dần. Diện tích gieo trồng giảm, do tiến trình đô thị hóa được đẩy mạnh. Các khu dân cư, khu sản xuất công nghiệp và kinh doanh thương mại được quy hoạch mở rộng và đầu tư ngày càng nhiều. Công nghiệp và thương mại - dịch vụ chiếm tỷ trọng tăng dần trong nền kinh tế. Mặc dù khu vực 1 có xu hướng giảm, nhưng khu vực này vẫn đóng góp phần thu nhập chiếm cơ cấu từ 41,27% của thời kỳ 1991-1995 xuống còn 21,99% trong 2001-2004 và được quy hoạch giảm tăng trưởng để bảo toàn an ninh lương thực so tổng số GDP toàn thành phố; khu vực 2 tăng dần qua các thời kỳ, riêng khu vực 3 dịch vụ luôn chiếm tỷ trọng cao qua các thời kỳ từ 39,06% đến trên 40%. Bảng 2.10: Tốc độ phát triển giá trị tăng thêm GDP theo khu vực kinh tế của giai đoạn 1991 - 2004 và dự tính của giai đoạn 2005 - 2010 (%) Giá so sánh năm 1994 1991 - 1995 1996 - 2000 2001 - 2004 2005 - 2010 Tổng số (%) 115,68 109,94 112,56 122,88 1. Khu vực 1 105,73 105,01 107,73 109,86 2. Khu vực 2 123,21 112,16 117,09 124,65 3. Khu vực 3 118,09 112,66 112,85 134,12 (Nguồn: Cục Thống kê thành phố Cần Thơ) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) năm sau cao hơn năm trước, nhất là từ sau năm 1986, khi có đường lối đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước. Thời kỳ 1991 – 1995 có tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân là 115,68%; thời kỳ 1996- 2000 là 109,94% (giảm 5,74%); thời kỳ 2001 - 2004 là 112,56% (tăng 2,62%), dự kiến thời kỳ 2005-2010 là 122,88% (tăng 11,86% so thời kỳ 1991-1995 tăng 10,32%). Từ sau năm 1986 đến nay, thời kỳ quy hoạch dự kiến 2001-2010 là thời kỳ có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất. Bảng 2.11: Tốc độ phát triển giá trị tăng thêm GDP theo thành phần kinh tế của giai đoạn 1991 - 2004 và dự tính của giai đoạn 2005 - 2010 (%) lấy giá so sánh năm 1994 -Trang 45- Năm 1986-1990 1991-1995 1996-2000 2001-2004 Tổng số (I+II ) 110,52 114,19 110,33 112,93 Chia theo loại hình kinh tế 1. Kinh tế NN trung ương 113,11 119,32 115,03 115,10 2. Kinh tế NN Địa phương 119,20 115,01 115,68 105,77 3. Kinh tế tập thể 78,29 110,16 125,59 112,89 4. Kinh tế cá thể 108,63 107,34 109,26 110,33 5. Kinh tế tư nhân 533,25 99,38 140,37 6. Kinh tế có vốn đầu tư nhà nước 127,70 133,92 101,36 (Nguồn: Cục Thống kê thành phố Cần Thơ) Nếu giai đoạn 1976 - 1985 chỉ có 2 thành phần kinh tế chủ yếu là quốc doanh và tập thể, thì từ năm 1991 trở đi xuất hiện thêm thành phần kinh tế tư nhân, cá thể và hỗn hợp (công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,..) Từ năm 1991 đến 2004 sau khi Nhà nước ta ban hành Luật đầu tư nước ngoài, đã có 18 doanh nghiệp với tổng số vốn 79.170 ngàn USD được cấp phép. Như vậy, giai đoạn từ 1991 đến 2005 nhiều loại hình kinh tế được phép tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố ngày càng nhiều và đa dạng hơn. Nếu cơ cấu giá trị tăng thêm (GDP) phân theo thành phần kinh tế năm 1986 chủ yếu do kinh tế trong nước tạo ra thì đến năm 1991, cơ cấu này đã thay đổi, kinh tế trong nước tham gia kinh doanh chiếm 99,38% và kinh tế có vốn nước ngoài chiếm 0,62%. Đến năm 1996 kinh tế trong nước còn 98,39%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tham gia sản xuất kinh doanh là 1,61%. Đến năm 2000, cơ cấu này lần lượt là 96,06%; và 3,94%. Với mục tiêu tăng trưởng là trung tâm phát triển cho cả vùng đồng bằng sông Cửu Long, thành phố Cần Thơ phải rất nổ lực với những kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của mình. Trọng tâm phát triển của thành phố Cần Thơ là công nghiệp chế biến, từng bước đầu tư chiều sâu, đầu tư công nghệ cao, công nghệ sạch, tập trung phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn như: chế biến lương thực - thực phẩm, năng lượng, cơ khí và chế tạo máy, hoá chất và các sản phẩm hóa sinh, sinh học, điện và điện tử, tin học và vật liệu mới… phấn đấu duy trì và đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn -Trang 46- so với mức bình quân chung cả nước, tốc độ tăng GDP bình quân thời kỳ 2006 - 2010 là 16%/năm, thời kỳ 2011 - 2015 là 17,10%/năm và thời kỳ 2016 - 2020 là 18%/năm, GDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt 1.210 USD vào năm 2010, đạt 2.318 USD vào năm 2015 và đạt 4.611 USD vào năm 2020. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ và công nghiệp. Tỷ lệ huy động vào ngân sách nhà nước bình quân thời kỳ 2006 - 2020 khoảng 17,10% GDP. Kim ngạch xuất khẩu thời kỳ 2006 - 2020 tăng bình quân 20,8%/năm… để phát triển một cách toàn diện, cân đối và bền vững về kinh tế, văn hóa, xã hội như trên. Điều này, đòi hỏi thành phố phải huy động được một nguồn lực đủ lớn, trong đó nguồn lực về tài chính là không thể không tính đến. 2.5.1 Sức ép của tình trạng đô thị hóa Qua hơn 4 năm, từ khi thành phố Cần Thơ trực thuộc trung ương, mặc dù thành phố hiện nay đã có dáng dấp của một đô thi hiện đại. Nhưng nếu xét từng khía cạnh cụ thể vẫn còn tồn tại nhiều khuyết điểm cần được khắc phục. Chẳng hạn, quy hoạch đô thị về nhà ở còn quá nhiều bất cập, với những căn nhà còn hết sức chật chội, điện, nước,… thật sự chưa đáp ứng được yêu cầu của đại đa số người dân cả về số lượng và chất lượng. Hệ thống thoát nước và xử lý chất thải không đồng bộ, quản lý kém dẫn tới tình trạng môi trường bị ô nhiễm rất nhiều so với trước, mưa thì ngập nắng thì ô nhiễm môi trường từ rác. Hệ thống hạ tầng và giao thông đô thị ngày càng bột lộ nhiều yếu kém,… theo báo cáo mới nhất của Sở Giao thông vận tải Cần Thơ, kết cấu hạ tầng giao thông đã quá lạc hậu so với các thành phố lớn, hầu hết đều được quy hoạch từ những năm 1970, quỹ đất dành cho giao thông đô thị rất thấp, tỷ lệ diện tích đường hiện nay dành cho giao thông chỉ đạt hơn 7% (quyết định 207/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch chung xây dựng thành phố Cần Thơ đến năm 2025). Cần Thơ hiện có trên 5.200 cây xanh công cộng, chủ yếu tập trung tại quận Ninh Kiều. Hiện nay tỷ lệ cây xanh đô thị đạt gần 1,1m2/người (chỉ tính riêng quận Ninh Kiều), còn nếu -Trang 47- chia ra toàn thành phố thì con số này rất thấp. Việc lựa chọn chủng loại và trồng cây xanh phải mang bản sắc địa phương, phù hợp với điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng. Đồng thời, đảm bảo đáp ứn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuan van hoan chinh Ngo Anh Tin.pdf
Tài liệu liên quan