Luận văn Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1 4

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN (NHNo & PTNT) 4

1.1 Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn. 4

1.1.1 Khái niệm ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 4

1.1.2 Vai trò và chứ năng của ngân hàng nông nghiẹp và phát triển nông thôn 5

1.1.2.1Chức năng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn 5

1.1.2.2 Vai trò của NHNo & PTNT 10

1.2 Phát triển hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT 12

1.2.1 Hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT 12

1.2.1.1 Hoạt động huy động vốn 12

1.2.1.2 Hoạt động sử dụng vốn của NHNo & PTNT 17

1.2.1.3 Hoạt động cung cấp các dịch vụ thanh toán và dịch vụ tài chính 18

1.2.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT 26

1.2.3 Phát triển hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT 27

1.2.3.1 Khái niệm phát triển. 27

1.2.3.2 Nội dung phát triển hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT 28

1.2.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá phát triển hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT 31

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT 31

1.3.1 Nhân tố chủ quan. 31

1.3.2 Nhân tố khách quan. 32

CHƯƠNG 2 36

THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN. HUYỆN, MÙ CANG CHẢI. TỈNH, YÊN BÁI 36

2.1 Giới thiệu chung về chi nhánh NHNo & PTNT huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái. 36

2.1.1 Sự ra đời và phát triển của NHNo & PTNT huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái 36

2.1.2 Cơ cấu tổ chức tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái 36

2.2 Thực trạng phát triển hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái 37

2.2.1 Về hoạt động huy động vốn 37

2.2.2 Về hoạt động sử dụng vốn 41

2.2.3 Về hoạt động cung cấp dịch vụ. 53

2.3 Đánh giá về sự phát triển hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái 54

2.3.1 Những kết quả đạt được 56

2.3.2 Một số hạn chế 57

2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế 58

2.3.3.1 Nguyên nhân chủ quan. 58

CHƯƠNG 3 59

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN. HUYỆN. MÙ CANG CHẢI. TỈNH. YÊN BÁI. 59

3.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh tại NHNo & PTNT huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái 59

3.2 Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái 61

3.2.1 Nâng cao chất lượng tín dụng 61

3.2.2 Phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ. 61

3.2.3 Tăng cường hiệu quả hoạt động kiểm tra nội bộ 63

3.2.4 Nâng cao trình độ công nghệ 64

3.2.5 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 64

3.2.6 Xây dựng chiến lược marketing dài hạn 64

3.3 Một số kiến nghị nhằm phát triển hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái 64

KẾT LUẬN 67

Danh mục tài liệu tham khảo 69

 

 

doc73 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2018 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ờng hợp bảo lãnh hối phiếu, lệnh phiếu, khách hàng phải đảm bảo các điều kiện theo qui định của pháp luật về quản lý và trả nợ nước ngoài. Khách hàng là các tổ chức kinh tế nước ngoài được đầu tư, kinh doanh hoặc được tham gia đấu thầu tại Việt Nam theo các qui định của pháp luật Việt Nam. - Thẻ. Đời sống và thu nhập của người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao, nhận thức của người tiêu dung về thẻ đã thay đổi, một bộ phận không nhỏ đã xoá dần thói quen sử dụng tiền mặt, thay vào đó là sử dụng thẻ khi mua hàng hoá dịch vụ. Với ưu thế về thời gian thanh toán, tính an toàn, hiệu quả sử dụng và phạm vi thanh toán. Thẻ thanh toán đã trở thành công cụ thanh toán hiện đại, văn minh và phổi biến trong phạm vi toàn cầu. Phát triển nghiệp vụ thẻ là tất yếu khách quan của xu thế liên kết toàn cầu, thực hiện đa dạng hoá dịch vụ và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng đối với các ngân hàng trong quá trình hội nhập. 1.2.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Tính đến năm 2004, sau 4 năm triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu giai đoạn 2001-2010. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã đạt được những kết quả đáng đáng khích lệ. Tình hình tài chính đã được lành mạnh hơn qua việc cơ cấu lại nợ và tăng vốn điều lệ, xử lý trên 90% nợ tồn động. Mô hình tổ chức từng bước được hoàn thiện nhằm tăng cường năng lực quản trị điều hành. Bộ máy lãnh đạo từ trung ương đến chi nhánh được củng cố, hoàn thiện quyền tự chủ trong kinh doanh được mở rộng hơn. đến cuối năm 2005, vốn tự có của NHNo & PTNT đạt7.702 tỷ VND, tổng tài sản có trên 190 ngàn tỷ, hơn 2000 chi nhánh trên toàn quốc và 29.492 cán bộ công nhân viên (chiếm 40% tổng số CBCNV toàn hệ thống Ngân hàng Vịêt Nam), ứng dụng công nghệ hiện đại, cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hoàn hảo…Đến nay tổng số dự án nước ngoài mà NHNo & PTNT tiếp nhạn và triển khai là 68 dự án với tổng số vốn 2.468 triệu USD, trong đó giải ngân qua NHNo là 1.5 tỷ USD. Hiện nay NHNo & PTNT đã có quan hệ đại lý với 932 Ngân hàng đại lý tại 112 quốc gia và vùng lãnh thổ, là thành viên của nhiều tổ chức, hiệp hội tín dụng có uy tín lớn. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã được khẳng định là Ngân hàng chủ đạo, chủ lực trong thị trường tài chính nông thôn, đồng thời là ngân hàng thương mại đa năng, giữ vị trí hàng đầu trong hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Với vị thế là ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam NHNo & PTNT nỗ lực hết mình, để đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước. 1.2.3 Phát triển hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT 1.2.3.1 Khái niệm phát triển. Hiện nay, mọi quốc gia đều phấn đấu vì mục tiêu phát triển và trải qua thời gian qua, khái niệm về phát triển đã đi đến thống nhất. Phát triển được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế, phát triển được xem như là quá trình biến đổi cả về lượng và về chất, nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề về kinh tế và xã hội. Theo cách hiểu như vậy phát triển phải là một quá trình lâu dài và do các nhân tố nội tại của nền kinh tế quyết định. Nội dung của phát triển được khái quát theo ba tiêu thức: Một là, sự gia tăng tổng mức thu nhập của nền kinh tế và mức gia tăng thu nhập bình quân trên một đầu người. Đây là tiêu thức thể hiện quá trình biến đổi về lượng của nền kinh tế, là điều kiện cần để nâng cao mức sống vật chất của một quốc gia và thực hiện những mục tiêu khác của phát triển. Hai là, sự biến đổi theo đúng xu thế của cơ cấu kinh tế. Đây là tiêu thức phản ánh sự biến đổi về chất của nền kinh tế một quốc gia. Để phân biệt các giai đoạn phát triển kinh tế hay so sánh trình độ phát triển kinh tế với nhau, người ta thường dựa vào dấu hiệu về dạng cơ cấu ngành kinh tế mà quốc gia đạt được. Ba là, sự biến đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề xã hội. Mục tiêu cuối cùng của sự phát triển trong các quốc gia không phải là tăng trưởng hay chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà là việc xoá bỏ nghèo đói, suy dinh dưỡng, sự tăng lên của tuổi thọ bình quân, khả năng tiếp cận đến các dịch vụ y tế, nước sạch, trình độ dân trí, giáo dục của quảng đại quần chúng nhân dân… Hoàn thiện các tiêu chí trên là sự thay đổi về chất xã hội của quá trình phát triển. 1.2.3.2 Nội dung phát triển hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Ngày nay, người ta khó có thể hình dung nổi nền kinh tế thị trường mà lại vắng bóng các tổ chức tài chính trung gian làm chức năng “ cầu nối” giữa người có vốn và người cần vốn. Trong thực tế, các tổ chức tài chính trung gian được hình thành ở rất nhiều dạng, nhưng nội dung hoạt động của chúng lại đan xen lẫn nhau khó phân biệt rõ ràng. Trong số các tổ chức tài chính trung gian, hệ thống Ngân hàng Thương mại chiếm vị trí quan trọng nhất cả về quy mô tài sản và về thành phần các nghiệp vụ. Xét về mặt đặc trưng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại, cần chú ý các vấn đề sau đây: Quan hệ tín dụng Ngân hàng dựa trên cơ sở hoàn trả Ngân hàng Thương mại với tư cách là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ hoạt động trên cơ sở “đi vay” để “cho vay” thông qua nghiệp vụ tín dụng của mình. Việc buôn tiền của Ngân hàng Thương mại suy cho cùng phải đạt được lợi nhuận. Muốn vậy, phải kinh doanh có hiệu quả. Hành vi buôn bán tiền của Ngân hàng Thương mại thực chất là đi mua quyền sử dụng vốn (thuê) để bán (cho thuê) lại quyền sử dụng đó, nhưng nó hoàn toàn khác với các loại kinh doanh khác của các tổ chức kinh tế. Là người cho vay, Ngân hàng Thương mại sử dụng vốn đi thuê để cho thuê lại, tức là tạm thời bán lại quyền sử dụng vốn cho người khác, Ngân hàng Thương mại vẫn luôn mong muốn khách hàng của mình sử dụng vốn vay có hiệu quả và hoàn trả đầy đủ vốn và lãi đúng kì hạn theo những quy định đã cam kết. . Lãi suất - Biểu hiện đặc trưng về hoạt động kinh doanh của một trung gian tài chính Quan niệm về lãi suất là “giá cả của quyền sử dụng vốn vay” dựa vào các phân tích sau đây. Khi sử dụng vốn vay vào trong quá trình sản xuất hoặc kinh doanh người đi vay có thể thu được lơị nhuận, một phần lợi nhuận này có thể được trả cho người cho vay và được gọi là giá cả của quyền sử dụng khoản vay hay được gọi là lãi suất. Như vậy, khác với hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, lợi nhuận ở đây được phân chia chứ không phải nhân lên, phần lợi nhuận đem chia đó là chi phí mà người đi vay phải trả cho việc “thuê” giá trị khoản vay về sử dụng trong kinh doanh theo thời gian nhất định. Tuy nhiên, ở đây chúng ta sẽ giải thích lãi suất bằng lý thuyết “vốn có thể cho vay” theo quan niệm truyền thống. Lý thuyết “vốn có thể cho vay” là sự đơn giản hoá một vấn đề phức tạp. Mọi sự thay đổi về các điều kiện cung và cầu đều tác động đến lãi suất. Người đi vay coi lãi suất như khoản chi phí phải trả cho nhu cầu sử dụng tạm thời tiền của người khác. Như vậy, lãi suất hàm chứa một mâu thuẫn: Người cho vay muốn có lãi suất cao nhất, trong khi người đi vay lại muốn có lãi suất thấp nhất. Vì vậy như giá cả của mọi loại hàng hoá khác, lãi suất được xác định bởi cung và cầu. . Yếu tố lòng tin trong hoạt động kinh doanh tín dụng của Ngân hàng Từ tín dụng xuất phát từ tiếng la tinh “credo” có nghĩa là “ sự giao phó” hay là “đặt niềm tin vào đó”, hoặc từ tiếng la- tinh “credittum” có nghĩa là “sự tín nhiệm”. Trong quan hệ kinh doanh thông thường khác, uy tín vẫn là yếu tố được đặt lên hàng đầu trong nhiều trường hợp, nhưng không đóng vai trò quyết định trong mua bán bởi các lẽ sau: Thứ nhất hàng hoá thông thường cồng kềnh mang tính chất chuyên dùng, khả năng thanh toán kém nên khó tẩu tán, việc kiểm tra uy tín kinh doanh trong mối quan hệ giao dịch dễ dàng, không cần thử thách. Lòng tin của khách hàng là số tiền gửi của họ được cất giữ một cách tốt nhất và nhanh chóng được rút tiền ra khi cần thiết. Tuy nhiên trong quan hệ tín dụng, lòng tin của người cho vay đối với người đi vay quan trọng hơn nhiều, bởi lẽ người cho vay là người giao phó tiền bạc hoặc tài sản của họ cho người khác sử dụng và lời hứa hoàn trả. Lòng tin trong quan hệ Ngân hàng lại càng đặc biệt hơn so với yếu tố lòng tin trong quan hệ tín dụng phi Ngân hàng, bởi lẽ sau đây: + Trong tín dụng thương mại, tiền vay là một phần vốn sản xuất của doanh nghiệp cho vay; còn trong tín dụng Ngân hàng, tiền vay dựa trên cơ sở “đi vay để cho vay”, do vậy Ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay và là người cho vay. + Khách hàng là người ký thác và khách hàng là người đi vay của Ngân hàng rất là đa dạng và phức tạp, thuộc nhiều thành phần, ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế. Vì thế yếu tố lòng tin trong kinh doanh tín dụng của Ngân hàng được nhân lên rất nhiều lần. . Tín dụng của Ngân hàng tạo tiền ký thác, tạo vốn cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Chức năng tạo tiền và huỷ tiền là chức năng riêng có của tín dụng Ngân hàng. Chức năng này làm cho hoạt động kinh doanh tín dụng của Ngân hàng khác hẳn với các hoạt động kinh doanh thông thường khác. Khi ta mua chịu ở một cửa hàng nào đó thì quan hệ tín dụng phát sinh: số tiền ta nhận được qua mua chịu sẽ bằng số tiền mà người bán chịu lẽ ra nhận được. Vậy trong tín dụng thông thường, việc cho vay chẳng qua là chuyển số tiền từ tay người này sang tay người khác sử dụng, người cho vay mất đi cái mà người cho vay nhận được. Công nghệ Ngân hàng là công nghệ đặc biệt: công nghệ biến đổi cơ cấu thời hạn của các đồng tiền Hoạt động kinh tế xã hội luôn sản sinh ra tình trạng lưỡng lập, nghĩa là luôn có những người thừa tiền muốn cho vay và những người thiếu tiền muốn đi vay. Tuy vậy, khi những người đi vay và cho vay giao dịch trực tiếp với nhau, thì họ gặp phải những khó khăn hầu như nan giải. Những khó khăn này bao gồm sự không trùng hợp về thời gian (người cho vay chỉ thích “cho vay ngắn hạn”, còn người đi vay mong muốn có được “khoản vay dài hạn”), số lượng vốn (những người tiết kiệm có thể chỉ có những khoản vốn nhỏ muốn cho vay, trong khi người vay lại yêu cầu một khoản vay lớn) và những rủi ro, v.v... Như vậy, vấn đề cơ bản nảy sinh là làm sao hoà hợp được ý nguyện của hai bên: người cho vay (đầu tiên) muốn cho vay ngắn hạn và người đi vay (cuối cùng) muốn được vay dài hạn. 1.2.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá phát triển hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT 1.3.1 Nhân tố chủ quan. Chính phủ thực hiện chính sách bao cấp và can thiệp trực tiếp cạnh tranh và quá trình mở rộng dịch vụ ngân hàng được thúc đẩy bởi sự giảm bớt bao cấp và can thiệp trực tiếp của Chính phủ trong thời kì bao cấp. Nhà nước bao cấp cho các ngân hàng và doanh nghiệp. Đồng thời với chính sách này là quy định của Nhà nước về đối tượng cho vay, lãi suất, ngành nghề...Mỗi doanh nghiệp chỉ được quan hệ với một ngân hàng trên địa bàn, lãi nộp ngân sách, lỗ ngân sách bù... Xu hướng giảm và dần xoá bỏ hoàn toàn bao cấp của nhà nước đối với các doanh nghiệp và ngân hàng đã tạo quyền chủ động cho các ngân hàng. Các hoạt động của ngân hàng chính sách được phân biệt với các hoạt động của ngân hàng thươg mại. Từng bước nợ xấu được bù đắp bằng quỹ dự phòng tổn thất. Các ngân hàng được mở rộng dịch vụ ngân hàng, quyết định đối tượng cho vay, lãi suất và các điều kiện cho vay, mức phí... các doanh nghiệp được quyền giao dịch với nhiều ngân hàng. Giảm và xoá bao cấp của Nhà nước đối với ngân hàng đã tạo sân chơi bình đẳng cho mọi loại hình ngân hàng, buộc các ngân hàng phải thực sự kinh doanh trên cơ sở phục vụ khách hàng. 1.3.2 Nhân tố khách quan. * Sự phát triển nhu cầu dịch vụ tài chính Sự phát tiển của các tổ chức tài chính, sự thay đổi công nghệ, đòi hỏi cao hơn của khách hàng đã dấn đến gia tăng các loại hình dịch vụ ngân hàng. Các ngân hàng đang mở rộng danh mục dịch vụ cung cấp cho khách hàng.Quá trình này làm tăng những nguồn thu mới cho ngân hàng đồng thời cũng làm tăng chi phí của ngân hàng và dấn đến rủi ro phá sản cao hơn. Các ngân hàng Việt Nam từ đầu năm 90 mới chỉ cung cấp chủ yếu dịch vụ cho vay các doanh nghiệp đến năm 2000 đã cung cấp các dịch vụ chiết khấu, cho thuê, bảo lãnh, dịch vụ chứng khoán, dịch vụ cho người tiêu dùng, thanh toán thẻ, thanh toán qua mạng... Đa dạng hoá các dịch vụ đòi hỏi ngân hàng phải nâng cao trình độ của nhân viên ngân hàng (chi phí đào tạo) thiết lập các phòng chức năng thích ứng dịch vụ mới. * Xu hướng đa dạng hoá môi trường hội nhập quốc tế Thời kỳ bao cấp được đánh dấu bằng các ngân hàng chuyên doanh. Thời kỳ đổi mới cơ chế, dưới ảnh hưởng của công nghệ và toàn cầu hoá, ngân hàng cần phải đa dạng các loại dịch vụ và mở rộng hoạt động bằng cách vương tới các thị trường mới trong và ngoài nước. Đa dạng dạng hoá và mở rộng thị trường là điều kiện để hạn chế rủi ro và cung cấp cho khách hàng về hình ảnh một ngân hàng toàn diện.Các ngân hàng chuyên doanh của Việt Nam từng bước chuyển sang môn hình đa năng, cung cấp tất cả các dịch vụ của ngân hàng. Ví dụ, các ngân hàng đều nối lực mở rộng nghiệp vụ thanh toán quốc tế (trước đây là riêng có ngân hàng ngoại thương Việt Nam), mở rộng cho vay xây dựng cơ bản, cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn... Nhiều ngân hàng thành lập các công ty con như công ty bảo hiểm, chứng khoán, cho thuê... Nhiều ngân hàng liên doanh với các ngân hàng nước ngoài hoặc phát triển các chi nhánh tại các vùng của đất nước và quốc tế, hoặc phát triển ngân hàng đại lí, nhiều ngân hàng mua lại ngân hàng khác. Xu hướng này đang biến ngân hàng trở thành tổ chức đa năng. * Yêu cầu tăng vốn Vốn của ngân hàng là điều kiện ban đầu để thành lập ngân hàng. Vốn là nguồn tài trợ chính cho xây dựng trụ sở ngân hàng mua sắm thiết bị. Vốn ngân hàng có chức năng quan trọng là chống đỡ rủi ro cho những người gửi tiền. Do vậy.vốn tối thiểu luôn được các cơ quan chức năng kiểm soát ngân hàng quan tâm. Rất nhiều các chỉ tiêu hoạt động của ngân hàng bị ràng buộc với vốn như mức huy động tối đa, mức cho vay tối đa cho một khách hàng... Rất nhiều ngân hàng được thành lập vào cuối những năm 80 và đầu những năm 90. Đây là giai đoạn chuyển đổi cơ chế Việt Nam. Do thị trường tài chính chưa phát triển,dân chúng chưa quen với cổ phần, và hơn nữa thu nhập của đại bộ phận dân cư còn thấp,thu ngân sách nhỏ nên phần lớn các ngân hàng được thành lập với mức vốn thấp (các ngân hàng thương mại quốc doanh được cấp 200 tỷ VND, các ngân hàng cổ phần từ 5 50 tỷ). Vốn thấp đang hạn chế các ngân hàng Việt Nam tiếp cận với khách hàng có nhu cầu vay lớn. Vốn thấp cũng gây gánh nặng tài chính to lớn cho quốc gia khi các ngân hàng bị phá sản. Vốn thấp hạn chế các ngân ngân hàng mở rộng các dịch vụ và qui mô hoạt động. Sự phát triển của thị trường tài, nhu cầu mở rộng chi nhánh, thành lập các công ty con, đối đầu với rủi ro, đang buộc các ngân hàng phải tăng vốn. Đây là quá trình tự tích luỹ hoăc phát hành cổ phiếu mới. Các ngân hàng thương mại Nhà nước có số vốn từ khoảng từ 1400 đến 1800 tỷ VND năm 2001 nhiều ngân hàng cổ phần tăng vốn lên 70 – 100 tỷ. Đây là xu hướng quan trọng nhằm tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong nươc với chi nhành ngân hàng nước ngoài. * Khả năng di chuyển của khách hàng làm gia tăng tính nhạy cảm với lãi suất của tài sản và nguồn vốn Các nguồn trung và dài hạn, các tài sản trung và dài hạn đang ngày càng gia tăng. Đầu những năm 90 phần lơn tiền gửi là tiền gửi ngắn hạn (tỷ trọng tiền gửi loại 6 tháng là lớn nhất), gần 90% là cho vay ngắn hạn (trừ ngân hàng Đầu tư và Phát triên Việt Nam có tỷ lệ này trên 50%).Đầu thế kỷ 21, tiền gửi trung và dài hạn đã gia tăng (kì hạn chủ yếu của tiền gửi tiết kiệm là 12 tháng trái phiếu 2, 3, 5 năm), tỷ lệ cho vay trung và dài hạn ít nhạy cảm với lãi suất, tuy nhiên tại Việt Nam có đặc thù riêng. Trong nhiều năm, lãi suất do ngân hàng nhà nước quy định và bị đông lại, thay đổi (có khi 2-3 mới thay đổi một lần). Do vậy các tài sản và nguồn của ngân hàng đều ít nhạy cảm với lãi suất. Sau năm 1996, lãi suất trở nên linh hoạt hơn, khách hàng và ngân hàng làm quen với tình trạng thay đổi lãi suất nhiều lần trong năm. Cạnh tranh đã tạo nên phân biệt lãi suất giữa các ngân hàng. Mật đô ngân hàng, sự tiện lợi khi giao dịch với ngân hàng và qui mô giao thu nhập gia tăng đã khiến cho việc di chuyển của khách hàng ngày càng tăng làm tăng tính nhạy cảm của tài sản và nguồn đối với lãi suất. Điều này, một mặt tăng tính thanh khoản của nguồn và tài sản, mặt khác buộc ngân hàng phải đối đầu với rủi ro lãi suất cao hơn. * Cách mạng trong công nghệ ngân hàng. Lao động thủ công trong những năm 80 tại các ngân hàng Việt Nam đang được thay thế dần bằng hệ thống máy tính. Các hoạt động huy động, chi trả tiền gửi cho khách đang được thực hiện trên máy. Ngân hàng đang mở rộng dịch vụ ngân hàng qua mạng, ngân hàng qua điện thoại. Số liệu thống kê cho thấy tỷ lệ máy tính trên cán bộ công nhân viên ngân hàng gần như cao nhất tại Việt Nam. An toàn và sang trọng đang là đòi hỏi trong việc xây dựng mới các trụ sở ngân hàng. Để mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt, các ngân hàng đang thử nghiệm sử dụng máy tính rút tiền tự động tại các Siêu thị, công sở. Kinh doanh ngoại tệ trên thị trường hối đoái quốc tế đòi hỏi ngân hàng phải nối mạng với trung tâm tiền tệ quốc tế. Công nghệ hiện đại cho phép ngân hàng vươn xa hơn ngoài trụ sở ngân hàng, liên kết với nhau để cùng sử dụng mạng công nghệ. Điều này tạo cơ hội cho các ngân hàng cạnh tranh, sáp nhập, chi phối lẫn nhau nhiều hơn. Việc giảm tương đối nhân công và tăng chi phí cố định là xu hướng trong hoạt động của ngân hàng dưới ảnh hưởng của công nghệ. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN. HUYỆN, MÙ CANG CHẢI. TỈNH, YÊN BÁI 2.1 Giới thiệu chung về chi nhánh NHNo & PTNT huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái. 2.1.1 Sự ra đời và phát triển của NHNo & PTNT huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái Mô hình tổ chức của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn bao gồm: Trụ sở chính, hệ thống các chi nhánh cấp 1, các chi nhánh cấp 2 cấp 3 trực thuộc chi nhánh cấp 1 và hệ thống các phòng giao dịch. Trong đó chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện. Mù Cang Chải, tỉnh. Yên Bái là ngân hàng cấp 3 trực thuộc NHNo & PTNT tỉnh Yên Bái, có trụ sở tại. Tổ 5, thị trấn Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái, dù là một chi nhánh nhỏ nhưng đã có những bước tăng trưởng đáng kể cả về quy mô và chất lượng trong hoạt động. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hệ thống tổ chức của NHNo & PTNT Phòng tín dụng P Giámđốc Phòng hành chính nhân sự Phòng kế toán ngân qũy Phòng kế hoạch kinh doanh Giám đốc Cơ cấu tổ chức bộ máy, quản lý điều hành chi nhánh Mù Cang Chải. Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Mù Cang Chải là chi nhánh loại 3, là đơn vị trực thuộc ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái là chi nhánh được nhà nước xếp hạng doanh nghiệp loại 1. Có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với NHNo & PTNT Việt Nam. 2.2 Thực trạng phát triển hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái 2.2.1 Về hoạt động huy động vốn + Nguồn vốn tự huy động: 51.911 triệu đồng - So với kế hoạch đạt: 103.8% - So với năm 2007 tăng: 26% (+10.787 triệu đồng) Trong đó: Tiền gửi dân cư: 13.677 triệu đồng - So với kế hoạch đạt: 105.2% - So với năm 2007 tăng: 63.6% (+5.317 triệu đồng) - So với tổng nguồn chiếm: 26.1% tăng 6.1% so với năm 2007 + Về công tác tín dụng - Doanh số cho vay: 31.610 triệu đồng So với năm 2007 tăng 63% (+ 12.217 triệu đồng) - Doanh số thu nợ: 30.430 triệu đồng So với năm 2007 tăng: 107% (+15.757 triệu đồng) + Tổng dư nợ cho vay các thành phần đơn vị kinh tế:17.244 triệu đồng So với kế hoạt đạt: 90.8% So với năm 2007 tăng:7.3% (+1.179 triệu đồng) * Phần tính dư nợ: + Phần tính dư nợ theo thời gian và tính chất: Dư nợ ngắn hạn: 6.924 triệu đồng chiếm 40.2% Dư nợ cho vay trung hạn: 10.320 triệu đồng chiếm 59.8% + Phân tích dư nợ theo đối tượng khách hang: - Dư nợ hộ SXKD: 5.732 triệu đồng chiếm 35.7% so với tổng DN. - Dư nợ hộ vay đời sống, tiêu dung:9.373 triệu đồng chiếm 58.3% so với tổng DN. - Dư nợ cho vay doanh nghiệp: 830 triệu đồng chiếm 06.0% so với tổng DN. + Phân tích dư nợ theo chất lượng dư nợ: - Dư nợ trong hạn: 17.109 triệu đồng chiếm 99.22% so với tổng DN. - Dư nợ quá hạn: 135 triệu đồng chime 0.78% so với tổng DN. + Phân tích dư nợ theo môt số tiêu chí khác: - DN cho vay DA cải tạo chè được cấp bù lãi: 978 triệu đồng - DN cho vay ưu đãi LS vùng II, III: 1.043 triệu đồng. + Công tác trích lập DPRR: -Tổng số phải trích theo khách hang: 324 triệu đồng. -Tổng số đã trích: 324 triệu đồng so với khách hàng đạt: 100% KH. - Tổng số được thu hồi sau khi XLRR: 338 triệu đồng. So với kế hoạch đạt: 135.2% So với năm 2007 giảm: 645 triệu đồng + Chiết khấu trong kinh doanh: - Lãi suất đầu vào: Nguồn vốn huy động BQ: 44.541 triệu đồng. So với năm 2007 tăng: 6.6% (+84 tỷ đồng) Chi phí trả lãi kể cả dự chi: 1.875 triệu đồng(trong đó dự chi:319 triệu đồng) Lãi suất đầu vào bình quân: % tháng. Tăng so với năm 2007 là:% Lãi suất đầu ra: Dư nợ bình quân:16.754 triệu đồng. So với năm 2007 tăng.7% (+1.757 triệu đồng) Lãi suất đầu ra bình quân: 1.24% tháng. Tăng so với năm 2007 là:0.05% * Lãi suất chiết khấu bình quân một tháng tính cả dự thu, dự chi: +0.88% giảm so với năm 2006 là:0.01%. công tác kho quỹ tiền tệ: - Tổng thu tiền mặt qua quỹ: 228 tỷ đồng So với cùng kỳ tăng: 60.6% (+86 tỷ đồng) Trong đó: Thu tiền mặt trên địa bàn:94.4 tỷ đồng chiếm 41.4% so với tổng thu tiền mặt. Thu từ NHNo tỉnh về: 133.6 tỷ đồng chiếm 58.9% so với tổng thu tiền mặt. Tổng thu tiền mặt qua quỹ: 226 tỷ đồng So với cùng kỳ tăng: 59.2% (+84 tỷ đồng) Trong đó: Chi TGKBNN: 93 tỷ đồng chiếm 41.2% so với tổng thu tiền mặt. - Tổng số tiền giả được phát hiện: Số tờ: 18 tờ tăng 03 so với năm 2007 Số tiền: 2.850.000 đồng tăng 1.770.000 đồng so với năm 2007. Đã được NHNo & PTNT cơ sở xử lý nộp về NHNo & PTNT tỉnhYên Bái theo đúng quy định của NH cấp trên. - Phát hiện trả tiền thừa cho khách hang: Số món: 10 món tăng 06 món do với năm 2007. Số tiền: 20.610.000 đồng tăng 17.310.000 đồng so với năm 2007. + Công tác tổ chức nhân sự . - Tổng số CBCNV có mặt đến 31/12/2008: 08 người. Tăng so với năm 2007: 01 người. Trong đó: - Cán bộ có trình độ đại học: 03 người chiếm 37.5%. -Cán bộ có trình độ trung cấp: 04 người chiếm 50%. CBCNV là đảng viên: 04 người chiếm 50% CBCNV là dân tộc ít người:03 người chiếm 37.5% CBCNV là nữ: 03 người chiếm 37.5%. Về hoạt động sử dụng vốn Kể từ khi tiến hành công cuộc đổi mới, nền kinh tế Việt Nam thời gian qua đã thu được những kết quả bước đầu hết sức khả quan. Sau những khởi đầu chậm chạp với mục đích thăm dò thử nghiệm cho những hướng đi mới, từ năm 1998, nền kinh tế nước ta chuyển sang giai đoạn phát triển chiều sâu theo hướng CNH - HĐH, nhanh chóng hoà nhập vào nền kinh tế thế giới. Chính vì vậy, hệ thống NHNo &PTNT Việt Nam nói chung, NHNo & PTNT huyện Mù Cang Chải nói riêng cần phải có những bước tiên phong trong quá trình đổi mới, đồng thời vừa phải khắc phục những tồn tại cũ, vừa phải vươn lên để đáp ứng được trước những đòi hỏi mới của nền kinh tế. NHNo & PTNT huyện Mù Cang Chải đã bám sát định hướng nêu ra nhằm đạt được mục tiêu của mình: vừa tổ chức thực hiện nhiệm vụ kinh doanh theo kế hoạch đã định, vừa đảm bảo thực hiện tốt nội dung công tác "chấn chỉnh hoạt động Ngân hàng" với phương châm ổn định, an toàn, hiệu quả và phát triển; phát huy sức mạnh nội lực, thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo của cấp trên, tranh thủ sự ủng hộ của các cấp, các ngành có liên quan. Công tác huy động vốn Khả năng tài chính của một Ngân hàng có thể hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: vốn điều lệ, vốn vay, vốn tài trợ, vốn huy động song cơ bản và quan trọng nhất vẫn là nguồn vốn huy động. Nó minh chứng cho khả năng tồn tại và chức năng trung gian tài chính của một Ngân hàng. Làm sao để tạo ra một chính sách thu hút vốn, tạo tiền đề cho quá trình đầu tư đạt được hiệu quả cao là công việc được đặt lên làm đầu không chỉ đối với riêng bản thân NHNo & PTNT huyện Mù Cang Chải mà còn đối với bất kỳ một NHTM nào nếu như Ngân hàng đó muốn trụ vững được trên thị trường tài chính. Trong những năm qua, xuất phát từ những thuận lợi và khó khăn riêng mà công tác huy động vốn của NHNo & PTNT huyện Mù Cang Chải gặp rất nhiều thuận lợi. Hơn nữa, nhờ sự nỗ lực của toàn thể ban lãnh đạo và tất cả cán bộ công nhân viên nên NHNo&PTNT huyện Mù Cang Chải là một trong những chi nhánh dẫn đầu trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam về công tác huy động vốn. Với nguồn vốn huy động khá dồi dào, hàng năm NHNo & PTNT huyện Mù Cang Chải luôn điều chuyển về trung tâm một lượng vốn khá lớn để điều hoà cho các chi nhánh khác trong hệ thống có mức huy động vốn thấp hơn. Đến cuối năm 2007, nguồn vốn của các chi nhánh trực thuộc NHNo & PTNT huyện Mù Cang Chải đều tăng trưởng khá. Hầu hết các cán bộ nhân viên đều

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21831.doc
Tài liệu liên quan