Luận văn Giải pháp phát triển thị trường giao sau gạo của Việt Nam

Hiện nay, khung pháp lý để cho Sở giao dịch hàng hóa đối với sản phẩm gạo,

các công cụ phái sinh nói chung và hợp đồng giao sau nói riêng, cũng như khung

pháp lý cho các nhà kinh doanh khi tham gia thị trường giao sau gạo của Việt Nam

còn thiếu và chưa đồng bộ. Do vậy, để thị trường giao sau gạo ở Việt Nam phát

triển và hoạt động có hiệu quả, trở thành một trong những công cụ quan trọng trong

việc áp dụng các chiến lược phòng ngừa rủi ro biến động giá của các doanh nghiệp

sản xuất, kinh doanh lúa gạo. Các nhà làm luật và hoạch định chính sách của Việt

Nam phải ban hành các luật liên quan đến thị trường giao sau, tạo khung pháp lý

đầy đủ và đồng bộ cho hoạt động mua bán của những người tham gia kinh doanh

trên thị trường giao sau gạo. Đây cũng là một giải pháp góp phần thúc đẩy thị

trường giao sau gạo của Nam phát triển. Muốn vậy, chúng ta cần thực hiện một số

giải pháp sau

pdf132 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1750 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp phát triển thị trường giao sau gạo của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
liên quan đến thương mại điện tử xẩy ra. Việc này cũng giúp thay đổi nhận thức, cũng như tạo thói quen cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện thương mại điện tử trong kinh doanh. 59 3.6. Thành lập các trung tâm tƣ vấn về pháp luật liên quan đến thị trƣờng giao sau gạo Hiện nay hiểu biết của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo của Việt Nam về pháp luật, tập quán thương mại của các quốc gia khác còn hạn chế. Vì vậy, các doanh nghiệp Việt Nam thường thua thiệt khi xẩy ra tranh chấp trong thương mại với các đối tác kinh doanh nước ngoài. Vậy khi thị trường giao sau gạo của Việt Nam phát triển, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo của Việt Nam sẽ tham gia kinh doanh trên thị trường giao sau nhiều hơn thì đi kèm với nó, các tranh chấp trong thương mại cũng sẽ phát sinh nhiều hơn. Do đó, để cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo của Việt Nam khi tham gia kinh doanh lúa gạo, đặc biệt là kinh doanh trên thị trường giao sau hạn chế được thua thiệt khi xẩy ra tranh chấp trong thương mại với các đối tác nước ngoài. Ngoài việc bản thân các doanh nghiệp sản suất, kinh doanh lúa gạo của Việt Nam phải tự trang bị cho mình những kiến thức pháp luật trong kinh doanh, cũng như sự hiểu biết của mình về tập quán thương mại của các đối tác nước ngoài mà doanh nghiệp Việt Nam có quan hệ. Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo của Việt Nam cũng rất cần sự hỗ trợ tư vấn về pháp luật trong kinh doanh, đặc biệt là pháp luật liên quan đến thị trường giao sau gạo. Vì vậy, việc Thành lập các trung tâm tư vấn về pháp luật liên quan đến thị trường giao sau gạo để tư vấn cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo của Việt Nam khi tham gia kinh doanh trên thị trường giao sau là rất cần thiết. Hiệp hội lương thực Việt Nam có thể đứng ra thành lập các trung tâm này để thu thập, tìm hiểu pháp luật kinh doanh, tập quán thương mại của các nước, đặc biệt là pháp luật liên quan đến thị trường giao sau để tư vấn cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo của Việt Nam khi các doanh nghiệp này có nhu cầu. Trung tâm cũng có thể đứng ra để nhận ủy quyền giải quyết các tranh chấp của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo của Việt Nam với đối tác nước ngoài khi được doanh nghiệp yêu cầu. Về nguồn kinh phí hoạt động của trung tâm có thể yêu cầu các doanh nghiệp thành viên đóng góp và khi các doanh nghiệp thành viên sử dụng các dịch vụ tư vấn này thì trung tâm sẽ thu tiền dịch vụ tư vấn nhưng với mức thấp. 60 Các trung tâm này cũng có thể liên kết với các công ty tư vấn pháp luật nước ngoài, đặc biệt các công ty tư vấn có uy tín, có nhiều kinh nghiệm về pháp luật trong lĩnh vực thị trường giao sau Kết luận chương 3: Việt Nam chuẩn bị trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới và đang trong tiến trình hội nhập kinh tế với các nước trong khu vực và thế giới. Để phát huy được những ưu điểm và hạn chế được các nhược điểm của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo của Việt Nam trong tiến trình hội nhập. Bên cạnh việc chúng ta phải có những chính sách thích hợp từ phía Chính phủ, chúng ta cũng rất cần có một thị trường giao sau gạo phát triển, để các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo của Việt Nam có thể sử dụng như là một công cụ trong các chiến lược phòng ngừa rủi ro biến động giá gạo. Vì vậy, phát triển thị trường giao gạo là nhiệm vụ quan trọng của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, tuy nhiên để phát triển thị trường giao sau gạo của Việt Nam. Chúng ta phải thực hiện đồng bộ các giải pháp và phải có sự phối hợp của các cấp, các ngành. Để phát triển thị trường giao sau gạo nó không phải chỉ là việc của các cơ quan quản lý Nhà nước mà nó còn là việc của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lúa gạo của Việt Nam. Do đó để phát triển thị trường giao sau gạo, không chỉ đòi hỏi sự nỗ lực của các cấp, các ngành mà nó còn đòi hỏi sự nỗ lực từ phía các doanh nghiệp. 61 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Qua việc phân tích giá gạo xuất khẩu của Việt Nam trên thị trường thế giới trong thời gian gần đây, chúng tôi thấy giá gạo xuất khẩu của Việt Nam luôn có sự biến động thất thường. Do đó, việc phòng ngừa rủi ro biến động giá gạo xuất khẩu cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo của Việt Nam là rất cần thiết. Hiện nay qua khảo sát một số doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo tại Thành phố Hồ Chi Minh và một số Tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Chúng tôi thấy các doanh nghiệp chưa sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro biến động giá gạo xuất khẩu. Nghiên cứu lý thuyết và thực tế giao dịch trên thị trường giao sau của một số nước. Chúng tôi thấy rằng để phòng ngừa rủi ro biến động giá gạo xuất khẩu của Việt Nam, các doanh nghiệp có thể sử dụng các giao dịch trên thị trường giao sau. Nhưng để các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo của Việt Nam có có thể sử dụng các giao dịch trên thị trường giao sau để phòng ngừa rủi ro biến động giá gạo, chúng ta phải phát triển thị trường giao sau gạo của Việt Nam. Để phát triển thị trường giao sau gạo của Việt Nam, thì ngoài các giải pháp được đưa ra trong phạm vi đề tài luận văn này, chúng ta cần phải có những giải pháp mang tính kỹ thuật trong việc phát triển thị trường giao sau gạo. Vì vậy, chúng tôi kiến nghị Nhà nước cần thúc đẩy việc nghiên cứu những giải pháp mang tính kỹ thuật để nhanh chóng phát triển thị trường giao sau gạo của Việt Nam. LỜI CẢM ƠN Em chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Ngọc Trang và các thầy cô của Trường Đại học kinh tế TP.HCM đã tận tình giảng dậy và hướng dẫn để em hoàn thành khóa học, cũng như hoàn thành tốt đề tài luận văn tốt nghiệp này. 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang (2006), Quản trị rủi ro tài chính, Nxb Thống Kê, TP.HCM. 2. PGS.TS Trần Ngọc Thơ (2005), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nxb Thống Kê, TP.HCM. 3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, trung tâm thông tin. 4. Bộ Tài Chính (2003), Thông tư số 04/2003/TT-BTC. 5. Chính Phủ (2000), Nghị quyết số 09/2000/NĐ-CP. 6. Các thông tin trên trang Web của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tiếng Anh 7. David Blake (1990), Financial Market Analysic, Mc.Graw-hill book Company. 8. Richart Brealey, Stewart Myers and others (1986), Principles of Corporate Finance, Mc.Graw-hill ryerson Limited. 9. Pamela P. Peterson (1994), Financial Management and Analysis, Mc.Graw-hill, Inc. 10. Các thông tin trên trang Web của Chicago Board of Trade: 11. Các thông tin trên trang Web của Refco: 63 Phụ lục 1: Một số Sở giao dịch giao sau trên thế giới • CBOT Chicago Board of Trade • EUREX European Exchange (Frankfurt) • CME Chicago Mercantile Exchange • NYMEX New York Mercantile Exchange • LIFFE London Int’l Financial Futures Exchange • NYBOT New York Board of Trade • LME London Metal Exchange • TOCOM Tokyo Commodity Exchange • SGX Singapore Exchange • HKE Hongkong Exchange • BMD Bursa Malaysian Derivatives • ADEX Australian Derivatives Exchange Hàng hóa giao dịch ở CBOT Sản phẩm Cỡ hợp đồng Tick Value/Tick Lúa mỳ 5,000 Bushels 1/4 cent US$ 12.50 Đậu nành 5,000 Bushels 1/4 cent US$ 12.50 Bắp 5,000 Bushels 1/4 cent US$ 12.50 Yến mạch 5,000 Bushels 1/4 cent US$ 12.50 Dầu nành 60,000 Pounds 0.01 cent US$ 6.00 Soybean Meal 100 Tons US$0.10 US$ 10.00 Gạo 2,000 cwt US$0.005 US$ 10.00 Vàng Mini 33.2 troy ozs US$0.10 US$ 3.32 Bạc Mini 1,000 troy ozs US$0.001 US$ 1.00 Ngũ cốc Mini 1,000 Bushels 1/8 cents US$ 1.25 Hàng hóa giao dịch ở CME Product Contract Size Tick Value/Tick Thức ăn gia súc 50,000 Pounds 0.00025 US$ 12.50 Gia súc 40,000 Pounds 0.00025 US$ 10.00 Thịt nạc 40,000 Pounds 0.00025 US$ 10.00 Pork Bellies 40,000 Pounds 0.00025 US$ 10.00 Pork Cutout 40,000 x Index 0.00025 US$ 10.00 Fluid Milk 200,000 Pounds 0.0001 US$ 20.00 Non-Fat Milk 44,000 Pounds 0.00025 US$ 11.00 Butter 40,000 Pounds 0.00025 US$ 10.00 Class IV Milk 200,000 Pounds 0.0001 US$ 20.00 Benzene 42,000 Gallons 0.001 US$ 42.00 Mixed Xylenes 42,000 Gallons 0.001 US$ 42.00 64 Hàng hóa giao dịch ở NYMEX Products Contract Size Min Tick Value/Tick Vàng 100 Troy Ozs 0.10 US$ 10.00 Bạc 5000 Troy Ozs0.005 US$ 25.00 Platinum 50 Troy Ozs 0.10 US$ 5.00 Palladium 100 Troy Ozs 0.05 US$ 5.00 Đồng HG 25,000 Ibs 0.0005 US$ 12.50 Nhôm 44,000 Ibs 0.0005 US$ 22.00 Dầu thô (WTI) 1,000 Barrels 0.01 US$ 10.00 Xăng không chì 42,000 Gallons 0.0001 US$ 4.20 Dầu nhiệt 42,000 Gallons 0.0001 US$ 4.20 Propane 42,000 Gallons 0.0001 US$ 4.20 Khí thiên nhiên 10,000 Mio BTU 0.001 US$ 10.00 Than 1550 Tons 0.01 US$ 15.50 Hàng hóa giao dịch ở NYBOT Products Contract Size Min Tick Value/Tick Cà phê Arabica 37,500 Lbs 0.0005 US$ 18.75 Cà phê Mini 12,500 Lbs 0.0001 US$ 6.25 Ca cao 10 Tonnes 1.00 US$ 10.00 Đường No. 11 112,000 Lbs 0.0001 US$ 11.20 Đường No.14 112,000 Lbs 0.0001 US$ 11.20 Bông #2 50,000 Lbs 0.0001 US$ 5.00 Nước cam 15,000 Lbs 0.0005 US$ 7.50 CRB Index USD 500 x Index 0.05 US$ 25.00 USD Index USD 1000 x Index 0.01 USD 10.00 Hàng hóa giao dịch ở LIFFE Euronext Products Contract Size Min Tick Value/Tick Cà phê Robusta 5 Tonnes 1.00 US$ 5.00 Ca cao 10 Tonnes 1.00 STG 10.00 Đường 50 Tonnes 0.10 US$ 5.00 Lúa mỳ 100 Tonnes 0.05 STG 5.00 Lúa mạch 100 Tonnes 0.05 STG 5.00 Khoai tây 20 Tonnes 0.10 STG 2.00 Hàng hóa giao dịch ở on LME Products Contract Size Min Tick Value/Tick Nhôm 25 Tonnes 0.50 US$ 12.50 Đồng 25 Tonnes 0.50 US$ 12.50 Kẽm 25 Tonnes 0.50 US$ 12.50 Chì 25 Tonnes 0.50 US$ 12.50 Nickel 6 Tonnes 5.00 US$ 30.00 Thiếc 5 Tonnes 5.00 US$ 25.00 65 Phôi nhôm 20 Tonnes 0.50 US$ 10.00 NA Alum Alloy 20 Tonnes 0.50 US$ 10.00 Polypropylene (PP) 24.75 Tonnes 0.01 USD 0.2475 Polyethylene (LL) 24.75 Tonnes 0.01 USD 0.2475 LMEX Index USD 10 x Index 0.10 USD 1.00 Hàng hóa giao dịch ở TOCOM Products Contract Size Min Tick Value/Tick Vàng 1 Kg Yen 1 Yen 1,000 Bạc 60 Kg Yen 0.1 Yen 600 Platinum 500 Gm Yen 1.0 Yen 500 Palladium 1.5 Kg Yen 1.0 Yen 1,500 Nhôm 10 Tonnes Yen 0.1 Yen 1,000 Xăng 100 kilo litre Yen 10 Yen 1,000 Kerosene 100 kilo litre Yen 10 Yen 1,000 Dầu thô 100 kilo litre Yen 10 Yen 1,000 Cao su RSS3 5,000 Kg Yen 0.1 Yen 500 Hàng hóa giao dịch ở OME Products Contract Size Min Tick Value/Tick Cao su RSS3 5,000 Kg Yen 0.1 Yen 500 Cao su TSR 20 10,000 Kg Yen 0.1 Yen 1,000 Nickel 1,000 Kg Yen 1.0 Yen 1,000 Nhôm 5,000 Kg Yen 0.1 Yen 500 Chỉ số cao su 20,000 x Index Yen 0.05 Yen 1,000 Hàng hóa giao dịch ở TGE Products Contract Size Min Tick Value/Tick Bắp 100 metric tons Yen 10/ton Yen 1000 Soybean Meal 50 metric tons Yen 10/ton Yen 500 Soybean US 50 metric tons Yen 10/ton Yen 500 Soybean Non-GMO 10 metric tons Yen 10/ton Yen 100 Azuki (Red Bean) 100 metric ton Yen 10/ton Yen 1000 Cà phê Arabica 50 bags Yen 10/bag Yen 500 Cà phê Robusta 5 metric tons Yen 0.1/ton Yen 500 Đường thô 50 metric tons Yen 10/ton Yen 500 * Non-GMO = Non Genetically Modified Organism Hàng hóa giao dịch ở SICOM Products Contract Size Min Tick Value/Tick Cao su RSS1 5 metric tons S$0.25 S$12.50 Cao su RSS3 20 metric tons USD0.25/Kg USD 50.00 Cao su TSR 20 20 metric tons USD0.25/Kg USD 50.00 RSS 3 Index 5000 x Index USD 0.001 USD 5.00 Cà phê Robusta 10 metric tons USD1.00 USD 10.00 66 Hàng hóa giao dịch ở China Products Contract Size Min Tick Value/Tick SHFE Copper 5 Tonnes RMB 10.0 RMB 50.0 SHFE Aluminum 5 Tonnes RMB 10.0 RMB 50.0 SHFE Fuel Oil 10 Tonnes RMB 1.0 RMB 10.0 DCE Soybean 10 Tonnes RMB 1.0 RMB 10.0 DCE Soybean #2 10 Tonnes RMB 1.0 RMB 10.0 DCE Soybean Meal 10 Tonnes RMB 1.0 RMB 10.0 DCE Corn 10 Tonnes RMB 1.0 RMB 10.0 ZCE Wheat 10 Tonnes RMB 1.0 RMB 10.0 ZCE Cotton #1 5 Tonnes RMB 5.0 RMB 25.0 ZCE Green Bean 10 Tonnes RMB 2.0 RMB 20.0 Hợp đồng Futures ở HKE & BMD Products Contract Size Min Tick Value/Tick Hang Seng Index HKD 50 x Index 1.0 HKD 50.00 Hang Seng mini HKD 10 x Index 1.0 HKD 10.00 H-Shares Index HKD 50 x Index 1.0 HKD 50.00 HIBOR 1 month HKD 15,000,000 0.01 HKD 125.0 HIBOR 3 month HKD 5,000,000 0.01 HKD 125.0 HK 3 Year Note HKD 1,000,000 0.01 HKD 100.00 Dầu cọ thô 25 Metric tons 1.0 RM 25.00 Palm Kernel Oil 25 Metric tons 1.0 RM 25.00 KLCI Index RM 50 x Index 0.5 RM 25.00 KLIBOR 3 month RM 1,000,000 0.01 RM 25.00 MGS 3, 5 & 10 Yrs RM 100,000 0.01 RM 10.00 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là một nước xuất khẩu gạo lớn trên thế giới, trong tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng năm của Việt Nam, giá trị kim ngạch xuất khẩu từ sản phẩm gạo chiếm một tỷ trọng tương đối lớn, nhưng trong thời gian vừa qua giá gạo xuất khẩu của Việt Nam trên thế giới luôn biến động thất thường, điều này ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của các doanh nghiệp xuất khẩu gạo và ảnh hưởng lớn nhất là đến những người sản xuất lúa gạo của Việt Nam. Hiện nay các doanh nghiệp, thậm chí cả người nông dân sản xuất nông sản, trong đó có sản xuất lúa gạo ở các nước phát triển đã sử dụng các hình thức giao 67 dịch của thị trường giao sau như là một công cụ để phòng ngừa rủi ro biến động giá nông sản. Nhưng hình thức giao dịch này hiện nay rất ít các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo của Việt Nam áp dụng. Đề tài này nghiên cứu về thị trường giao sau và cách thức sử dụng hợp đồng giao sau trong phòng ngừa rủi ro biến động giá gạo xuất khẩu của Việt Nam. Phân tích sự biến động đối với giá gạo xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian vừa qua, phân tích thực trạng việc sử dụng các hợp đồng giao sau trong phòng ngừa rủi ro biến động giá gạo xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam, xác định các nguyên nhân và từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển thị trường giao sau gạo của Việt Nam. 2. Mục tiêu của đề tài Luận giải cơ sở khoa học về thị trường giao sau và cách thức sử dụng các hợp đồng giao sau trong phòng ngừa rủi ro biến động giá gạo xuất khẩu. Nghiên cứu sự biến động giá gạo xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian vừa qua, từ đó đưa ra kết luận có cần thiết phải phòng ngừa rủi ro biến động giá gạo xuất khẩu cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo của Việt Nam hay không? Và cách thức, công cụ để phòng ngừa rủi ro này? Nghiên cứu thực trạng việc áp dụng các hợp đồng giao sau để phòng ngừa rủi ro biến động giá gạo xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam. Đề xuất một số giải pháp phát triển thị trường giao sau gạo của Việt Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Thị trường giao sau, việc áp dụng các hợp đồng giao sau của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo của Việt Nam. Trên thực tế, khi tham gia vào thị trường giao sau gạo mỗi người kinh doanh sẽ có mục đích riêng của mình. Có người tham gia vào thị trường giao sau với mục đích đầu cơ để kiếm lời, có người tham gia vào thị trường giao sau với mục đích phòng ngừa rủi ro. Trong phạm vi đề tài này chúng tôi chỉ nghiên cứu việc áp dụng hợp đồng giao sau với mục đích phòng ngừa rủi ro biến động giá gạo. Về không gian: Đề tài nghiên cứu việc áp dụng hợp đồng giao sau để phòng ngừa rủi ro biến động giá gạo xuất khẩu cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh 68 lúa gạo, trong đó tập trung nghiên cứu các doanh nghiệp có xuất khẩu gạo của Việt Nam hoạt động trên phạm vi cả nước. Nhưng mẫu điều tra mang tính đại diện, chúng tôi xin được giới hạn mẫu điều tra mang tính đại diện chỉ tập trung điều tra các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo tại Thành phố Hồ Chí Minh và một số Tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Về mặt thời gian: Đề tài nghiên cứu việc biến động giá gạo xuất khẩu của Việt Nam và việc các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo sử dụng hợp đồng giao sau để phòng ngừa rủi ro biến động giá gạo xuất khẩu của Việt Nam từ năm 1989 đến nay và xu hướng trong tương lai. Về mặt nội dung: Đề tài nghiên cứu về thị trường giao sau và việc ứng dụng hợp đồng giao sau để phòng ngừa rủi ro biến động giá gạo cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo của Việt Nam. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài 4.1. Chọn địa điểm nghiên cứu Địa điểm nghiên cứu phải đại diện cho các tỉnh, thành phố nơi có các doanh nghiệp có điều kiện tiếp cận hợp đồng giao sau thuận lợi nhất, nơi có các doanh nghiệp tại các vùng sản xuất lúa gạo lớn. Với lý do đó, chúng tôi chọn mẫu điều tra là các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo tại Thành phố Hồ Chí Minh và một số Tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. 4.2. Thu thập số liệu, thông tin cần thiết Điều tra sơ cấp, từ các doanh nghiệp mà chúng tôi chọn làm mẫu điều tra, để thu thập các thông tin liên quan đến tác động của biến động giá gạo xuất khẩu đến thu nhập của doanh nghiệp, việc sử dụng các hợp đồng giao sau trong lĩnh vực xuất khẩu gạo tại các doanh nghiệp. Các số liệu thứ cấp được thu thập từ nguồn số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, trên mạng internet. 4.3. Các phương pháp nghiên cứu - Phương pháp điều tra thông qua bảng câu hỏi và phỏng vấn - Phương pháp thống kê mô tả 69 - Phương pháp chuyên gia - Phương pháp phân tích 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu Đề tài khẳng định các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo của Việt Nam có thể sử dụng các các hợp đồng giao sau như là một công cụ trong phòng ngừa rủi ro biến động giá nông sản; đề xuất các giải pháp phát triển thị trường giao sau gạo của Việt Nam. Với những nội dung nghiên cứu của đề tài này chúng tôi hy vọng kết qủa nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lyù Nhà nước trong việc xây dựng chính sách liên quan đến phát triển thị trường giao sau gạo. Đồng thời kết quả nghiên cứu của đề tài cũng là tài liệu tham khảo cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo của Việt Nam muốn sử dụng các hợp đồng giao sau trong phòng ngừa rủi ro biến động giá gạo. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và kiến nghị, kết cấu của đề tài gồm 03 chương: Chƣơng 1: Khung lyù thuyết về thị trường giao sau, chúng tôi đề cập đến lý thuyết về thị trường giao sau, các chiến lược có thể sử dụng để phòng ngừa rủi ro biến động giá. Chƣơng 2: Thực trạng xuất khẩu gạo và việc sử dụng hợp đồng giao sau để phòng ngừa rủi ro biến động giá gạo xuất khẩu cho các doanh nghiệp Việt Nam. Trong phần này chúng tôi phân tích sự biến động của giá gạo xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian vừa qua. Phân tích thực trạng xuất khẩu gạo của Việt Nam, thực tế việc áp dụng hợp đồng giao sau của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo của Việt Nam trong phòng ngừa rủi ro biến động giá gạo xuất khẩu. Xác định nguyên nhân các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo của Việt Nam chưa sử dụng các hình thức giao dịch của thị trường giao sau như là một công cụ để phòng ngừa rủi ro biến động giá gạo. chƣơng 3: Đề xuất các giải pháp phát triển thị trường giao sau gạo của Việt 70 Nam. CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƢỜNG GIAO SAU 1.1. Một số khái niệm về hợp đồng và thị trƣờng 1.1.1. Khái niệm về hợp đồng giao ngay Hợp đồng giao ngay là một thỏa thuận mua bán một số lượng hàng hóa mà việc chuyển giao hàng hóa được thực hiện ngay hoặc chậm nhất là hai hoặc ba ngày làm việc kể từ khi hợp đồng mua bán được ký kết. 1.1.2. Khái niệm về hợp đồng kỳ hạn Hợp đồng kỳ hạn là một thỏa thuận mua bán một số lượng hàng hóa mà việc chuyển giao hàng hóa được thực hiện sau một thời hạn nhất định với giá cả đã đồng ý ngày hôm nay. 1.1.3. Khái niệm về hợp đồng giao sau 71 Hợp đồng giao sau là một thỏa thuận mua bán một số lượng hàng hóa đã biết theo một mức giá cố định tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực và việc chuyển giao hàng hóa được thực hiện vào một ngày trong tương lai được xác định bởi Sở giao dịch giao sau. 1.1.4. Khái niệm về thị trường giao sau Thị trường giao sau là thị trường giao dịch các hợp đồng mua bán giao sau. 1.2. So sánh sự khác nhau giữa hợp đồng kỳ hạn/giao ngay và hợp đồng giao sau HỢP ĐỒNG KỲ HẠN/GIAO NGAY HỢP ĐỒNG GIAO SAU - Người mua và người bán giao dịch trên cơ sở thỏa thuận cá nhân - Các điều khoản hợp đồng có thể thương lượng được - Rất khó hủy bỏ hợp đồng - Thực hiện nghĩa vụ hợp đồng trên cơ sở tín nhiệm - Có rủi ro đối tác - Giao dịch trên thị trường có tổ chức, tuân theo những quy tắc và luật lệ - Các điều kiện hợp đồng được chuẩn hoá - Các trạng thái có thể thanh lý dễ dàng - Định giá theo giá thị trường - Hợp đồng được Sở giao dịch bảo đảm 1.3. Mục đích của ngƣời kinh doanh khi tham gia vào thị trƣờng giao sau 1.3.1. Phòng ngừa rủi ro biến động giá: Những người tham gia vào thị trường giao sau với mục đích phòng ngừa rủi ro biến động giá có mong muốn mua hoặc bán hàng hoá thực, nhưng lo lắng về việc giá hàng hoá sẽ thay đổi trước khi mua hoặc bán hàng hoá đó trên thị trường. Như vậy tham gia thị trường giao sau để đạt được sự bảo vệ đối với thay đổi giá cả thông qua mua hoặc bán các hợp đồng giao sau của cùng loại và cùng số lượng hàng hoá để triệt tiêu rủi ro giá cả. 1.3.2. Đầu cơ để kiếm lời Những người tham gia vào thị trường giao sau với mục đích đầu cơ để kiếm lời cố gắng kiếm lợi nhuận từ việc mua hoặc bán các hợp đồng giao sau bằng việc dự đoán biến động giá cả trong tương lai. 72 Khi tham gia thị trường giao sau với tư cách là nhà đầu cơ, nhà đầu cơ chấp nhận rủi ro giá cả và làm tăng thanh khoản của thị trường giao sau. 1.4. Mối quan hệ giữa thị trƣờng giao sau và giao ngay 1.4.1. Đặc tính của hợp đồng giao sau Giá thị trường hình thành công khai và minh bạch: Khi các thông tin về nguồn cung cầu xuất hiện, người mua và bán sẽ đưa các thông tin này vào trong thị trường. Khi người mua và người bán đạt đến thỏa thuận thì một giao dịch được thực hiện và giá thị trường được công bố. Giá cả được hình thành thông qua hệ thống đấu giá công khai như thế chính là biểu hiện cụ thể của cơ chế giá được hình thành do các tác động của lực cung và cầu. Thay đổi trong giá giao sau mỗi ngày là sự đồng thuận của người mua lẫn của người bán vào ngày hôm đó. Quản lý rủi ro biến động giá: Khả năng bù trừ của hợp đồng giao sau cho phép những người phòng ngừa rủi ro hòa vốn, có nghĩa là thiệt hại trên thị trường giao sau sẽ bù bằng lợi nhuận trên thị trường giao ngay. Điều này đã cho phép những người tham gia vào hợp đồng giao sau quản lý được các rủi ro do những bất ổn gây ra trong giá cả. Đây là nhân tố chính của hợp đồng giao sau hấp dẫn những người phòng ngừa rủi ro. Tính thanh khoản: Đây là một chìa khóa cho bất cứ thành công nào của hợp đồng giao sau. Tất cả thành viên tham gia thị trường đều kỳ vọng các biến động giá cả là nhẹ nhàng hoặc có thể dự báo được. Điều này cho phép họ dễ dàng gia nhập hoặc rút lui ra khỏi thị trường với một số lượng lớn các giao dịch. Số lượng các giao dịch càng lớn nhưng không gây tác động đến giá thì thị trường càng được gọi là “có tính thanh khoản”. Tính hiệu quả: Thị trường giao sau tạo khả năng cho tất cả những người tham gia giao dịch với khối lượng lớn với chi phí giao dịch tương đối thấp. Tính hiệu quả này thật sự hấp dẫn những người mua và người bán. Tổng lợi nhuận bằng zero: Giao dịch giao sau thường có tổng lợi nhuận bằng không, bất cứ lợi nhuận nào của những người tham gia thị trường cũng chính là khoản lỗ của một người khác trong thị trường. Đối với những người phòng ngừa rủi 73 ro, điều này không là mối bận tâm vì lợi nhuận hoặc thua lỗ của họ được bù trừ trên thị trường giao ngay. Những người phòng ngừa rủi ro: Các nhà quản lý, những người sản xuất và kinh doanh lo ngại những diễn biến tài chính xấu do biến động bất ổn trong giá cả hàng hóa có thể sử dụng giao sau để giảm rủi ro bằng việc thực hiện một vị thế ngang bằng nhưng trái ngược trong thị trường giao sau. Hoạt động này được gọi là phòng ngừa rủi ro. Những người phòng ngừa không thích rủi ro, họ mong muốn tránh rủi ro và có xu hướng giữ vị thế giao sau trong một thời gian dài. Các nhà đầu cơ: Các nhà giao dịch giao sau không quan tâm đến hàng hóa thực. Họ giao dịch hoàn toàn là do lợi nhuận từ những thay đổi giá theo hướng có lợi cho họ. Các nhà đầu cơ là những người thích rủi ro. Họ thường không thích nắm giữ các vị thế giao sau trong thời gian dài. 1.4.2. Đường biểu diễn các vị thế mua và vị thế bán trên thị trường giao sau Các nhà giao dịch mua hợp đồng giao sau có thể kiếm lời nếu hợp đồng này được bán với giá cao hơn. Quá trình mua giao sau được gọi là thực hiện vị thế mua. Các nhà giao dịch là người bán giao sau với ý định mua chúng lại sau đó ở một mức giá thấp hơn để kiếm lời. Các nhà giao dịch có thể bán giao sau cho dù họ không sở hữu các tài sản cơ sở vì vị thế giao sau và việc cam kết giao hàng có thể bù trừ bằng một vị thế mua trước khi đến hạn hợp đồng. Một nhà đầu cơ có thể chọn mua hàng hóa thực trên thị trường giao ngay và b

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfGiải pháp phát triển thị trường giao sau gạo của Việt Nam.pdf
Tài liệu liên quan