MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I 3
VAI TRÒ NGÀNH CÔNG NGHIỆP DỆT MAY VIỆT NAM VÀ CÁC GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH VỚI SỰ PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP DỆT MAY TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP. 3
1.1.Vai trò ngành Công nghiệp Dệt May Việt Nam trong quá trình hội nhập. 3
1.1.1 Xu thế chuyển dịch hàng dệt may trên thế giới 3
1.1.2. Đặc điểm ngành Công nghiệp Dệt May. 5
1.1.3. Vai trò ngành Công nghiệp Dệt May Việt Nam trong quá trình hội nhập. 6
1.2 Các giải pháp tài chính đối sự phát triển Ngành Dệt May 6
1.2.1. Sự cần thiết phải áp dụng các giải pháp Tài chính để thúc đẩy ngành Công nghiệp Dệt May Việt Nam phát triển 6
1.2.2.Nội dung các giải pháp tài chính. 6
1.2.2.1.Giải pháp về vốn 6
1.2.2.2.Giải pháp về đầu tư 6
1.2.2.3.Giải pháp về thị trường 6
CHƯƠNG II 6
THỰC TRẠNG CÁC GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP DỆT MAY TỪ NĂM 1995 ĐẾN 2002 6
2.1. Khái quát chung về ngành Dệt May Việt Nam 6
2.1.1. Tình hình sản xuất giai đoạn 1995-2002 6
2.1.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của ngành Dệt May . 6
2.1.2.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm trong nước. 6
2.1.2.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm ở nước ngoài. 6
a) Thị trường Châu Âu 6
b) Thị trường Nhật Bản 6
c/ Thị trường Mỹ và Bắc Mỹ: 6
d/ Thị trường ASEAN 6
2.1.3 Thực trạng các nguồn lực sản xuất của ngành Công nghiệp Dệt May Việt Nam 6
2.1.3.1. Về năng lực sản xuất chủ yếu của ngành Công nghiệp Dệt May Việt Nam 6
2.1.3.2. Về lao động và công tác đào tạo lao động của ngành Công nghiệp Dệt May Việt Nam 6
A/Lao động của ngành Dệt May Việt Nam. 6
B/Công tác đào tạo lao động quản lý ngành Dệt May Việt Nam 6
2.1.3.3. Về thiết bị công nghệ của ngành Dệt May Việt Nam 6
A/Thiết bị, công nghệ kéo sợi 6
B/Thiết bị, công nghệ dêt thoi 6
C/Thiết bị công nghệ dệt kim 6
D/Thiết bị công nghệ in nhuộm. 6
E/Thiết bị, công nghệ may: 6
2.1.3.4. Về nguyên liệu sản xuất ngành Dệt May. 6
A/Nguyên liệu cho ngành Dệt. 6
B/Nguyên liệu cho ngành May 6
2.2.Thực trạng các giải pháp tài chính với sự phát triển ngành Dệt May Việt Nam 6
2.2.1.Thực trạng về vốn đầu tư của ngành Công nghiệp Dệt Mayy 6
2.2.1.1 Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 6
A/Thực trạng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành Dệt: 6
B/Thực trạng vốn đầu tư nước ngoài vào ngành May: 6
2.2.1.2 Nguồn vốn đầu tư trong nước: 6
2.2.2.Các chính sách tài chính khác của nhà nước đối ngành Dệt May 6
2.2.2.1.Chính sách về ưu đãi 6
2.2.2.2.Về Thương mại - Hải quan 6
2.3 Đánh giá chung về những giải pháp tài chính và tác động của chúng với sự phát triển ngành Công nghiệp Dệt May 6
2.3.1.Những tác động tích cực 6
2.3.2. Những bất cập và cản trở của các giải pháp tài chính với sự phát triển công nghiệp Dệt May 6
CHƯƠNG III 6
HOÀN THIỆN CÁC GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP DỆT MAY VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010 TRƯỚC YÊU CẦU HỘI NHẬP WTO. 6
3.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển ngành Công nghiệp Dệt May trước yêu cầu hội nhập WTO. 6
3.1.1 Quan điểm phát triển. 6
3.1.2. Mục tiêu phát triển 6
3.1.2.1.Mục tiêu tổng quát . 6
3.1.2.2.Mục tiêu cụ thể 6
3.2. Một số vấn đề đặt ra cho ngành Công nghiệp Dệt May Việt Nam trong quá trình hội nhập vào WTO. 6
3.2.1. Sự ra đời và mục tiêu của WTO. 6
3.2.2. Lộ trình cắt giảm thuế quan với một số mặt hàng Dệt May Việt Nam trong tiến trình hội nhập WTO. 6
3.2.2.1. Hiệp định ưu đãi thuế quan phổ cập CEFT trong hội nhập khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA). 6
3.2.2.2. Hiệp định hàng Dệt May ký kết giữa Việt Nam với EU giai đoạn 2000 - 2005: 6
Bảng 15: Biểu thuế EU dành cho ngành Dệt May giai đoạn 6
2000 - 2006 6
3.2.2.3. Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ: 6
3.2.3.Yêu cầu đặt ra đối ngành Công nghiệp Dệt May Việt Nam để đáp ứng yêu cầu hội nhập WTO 6
3.2.3.1.Ngành Công nghiệp Dệt May Việt Nam hội nhập vào WTO với những cơ hội và thách thức. 6
A/Những cơ hội ngành Dệt May Việt Nam khi tham hội nhập WTO. 6
B/Những thách thức của ngành Công nghiệp Dệt May trong tiến trình hội nhập WTO. 6
3.2.3.2. Những yêu cầu đặt ra đối ngành Công nghiệp Dệt May. 6
3.2.4. Hoàn thiện các giải pháp tài chính cho phát triển ngành Công nghiệp Dệt May đến năm 2010. 6
3.2.4.1. Định hướng phát triển ngành Dệt May đến năm 2010 trước yêu cầu của hội nhập. 6
3.2.4.2.Các giải pháp, chính sách tài chính nhằm phát triển ngành Dệt May Việt Nam đến năm 2010. 6
A/Giải pháp, chính sách về vốn 6
B/Giải pháp, chính sách về đầu tư 6
C/.Giải pháp về thị trường. 6
D/Giải pháp về điều hành và quản lý nguồn nhân lực 6
E/ Giải pháp về thuế 6
F/Giải pháp, chính sách hỗ trợ của Nhà nước nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành 6
KẾT LUẬN 6
TÀI LIỆU THAM KHẢO 6
78 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1544 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp tài chính nhằm thúc đẩy sự phát triển ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam trong tiến trình hội nhập WTO từ nay đến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ản lý hiện đại còn ít. Đó là một trở ngại lớn cho việc tổ chức sản xuất xắp xếp dây chuyền tại doanh nghiệp. Cán bộ kỹ thuật của các doanh nghiệp phần lớn đều trưởng thành từ công nhân bậc cao nên chỉ giỏi và thành thạo về công nghệ của những sản phẩm cụ thể. Đây là một sự cảnh báo cho sự phát triển bền vững ngành Công nghiệp Dệt May.
Công tác đào tạo cán bộ kỹ thuật.
So sánh công tác đào tạo cán bộ kỹ thuật và đội ngũ chuyên gia của ngành Dệt hiện nay so với yêu cầu đặt ra cho sự phát triển của ngành trước mắt cũng như lâu dài ta thấy một sự chênh lệch quá lớn giữa một bên có khả năng đào tạo quá bé nhỏ và một bên nhu cầu về cán bộ kỹ thuật chuyên gia giỏi rất lớn. Nguyên nhân của sự chênh lệch này là do:
Thứ nhất, mục tiêu đào tạo chưa chuyển biến kịp thực chất vẫn theo mục tiêu đào tạo đã tiếp thu từ một số nước XHCN cũ.
Thứ hai, hai trung tâm lớn nhất của nước ta đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật Dệt May là trường đại học Bách khoa Hà Nội và trường Đại học Bách Khoa TP.HCM đều có rất ít sinh viên theo ngành May, một số trường có đào tạo chuyên ngành thời trang như trường đại học Mỹ thuật công nghiệp, viện Mở Hà Nội nhưng số lượng sinh viên theo học không nhiều. Trong khi đó, các kỹ sư và cán bộ kỹ thuật ra trường chậm phát huy năng lực do trình độ thực hành kém. Trình độ ngoại ngữ lại chưa đáp ứng yêu cầu công việc.
Thứ ba, việc đào tạo lại cán bộ kỹ thuật còn chưa được quan tâm.
Thứ tư, quy mô đào tạo còn nhỏ bé, mỗi năm có khoảng 50 kỹ sư, bậc trên đại học chỉ có ở hai trường đại học Bách khoa Hà Nội và TP.HCM được cho phép đào tạo do số lượng Thạc sỹ, Tiến sỹ chỉ đếm trên đầu ngón tay.
Thứ năm, chưa có sự hợp tác chặt chẽ giữa các đơn vị nghiên cứu, đơn vị đào tạo và cơ sở sản xuất kinh doanh.
Thực trạng về đào tạo cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý và công tác đào tạo cán bộ kỹ thuật cho thấy số lượng cán bộ khoa học hiện nay là rất ít, trong khi đó chất lượng đào tạo là rất thấp, không đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng cao cuả ngành Dệt May. Các doanh nghiệp Dệt May, trong cơ chế hiện nay, yêu cầu đói người làm công tác quản lý, đội ngũ kỹ sư, công nhân kỹ thuật phải là người nắm bắt được công nghệ hiện đại, cập nhật thông tin hằng ngày.
2.1.3.3. Về thiết bị công nghệ của ngành Dệt May Việt Nam
A/Thiết bị, công nghệ kéo sợi
Thiết bị
Thiết bị kéo sợi toàn ngành thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4: Hiện trạng thiết bị sợi toàn ngành Dệt May Việt Nam
Tên Công ty
Tổng số cọc
và Roto
Máy Mới
Seconhand cả dây chuyền
Seconhand không
đồng bộ
Bổ sung và nâng cấp
1.Dệt Huế
47000
2.Dệt Nam Định
105.256
24000(Nhật)
16400
3.Dệt 8-3
70280
27716
10200
4. Dệt Hà Nội
13658+320 Roto
5.Dệt Vĩnh Phú
28968
6.Dệt Thành Công
41000
15000(TQ)
26000(Nhật)
7.Dệt Đông Nam
44864
8.Dệt Thắng Lợi
104992
9.Dệt Nha Trang
108496+4600 Roto
10000 (Riester)
10.Dệt Lụa nam Định
17136
11.Dệt Việt Thắng
47200
9600( Nhật)
12.Dệt Phong Phú
29456+1600 Roto
1600Roto
( TQ)
9456
13.Dệt Hoà Thọ
18928
8928
Cộng
667124+3520 Roto
84600+1600
Roto
25856
10200
Nguồn Tổng công ty Dệt May Dệt May
Bảng trên cho ta thấy, hiện nay toàn ngành có 677124 cọc sợi va 3520 Roto. Trong đó:
Thiết bị mới hoàn toàn là 84600 cọc sợi và 1600 roto
- Thiết bị được thay thế bằng máy Seconhand của Tây Âu là 56500 cọc sợi
Thiết bị bổ sung nâng cấp là 10200 cọc sợi.
Nhìn chung, thiết bị của ngành còn rất lạc hậu, tỷ lệ số cọc mới hoàn toàn còn thấp chỉ chiếm 12,5 % tổng số cọc sợi toàn ngành, số cọc sợi được thay thế bằng hàng Seconhand của Tây Âu cũng chỉ chiếm 8,3%, thiết bị nâng cấp không đáng kể chỉ có 1,5% tức là số thiết bị được coi là hiện đại chỉ có khoảng 22,3% tổng số cọc sợi. Hiện nay đã có một số doanh nghiệp như Dệt Thành Công, Dệt Nha Trang, Dệt Phong Phú đã mua sắm thiết bị kéo sợi tiên tiến là các Roto nhưng con số này còn quá ít ỏi so quy mô thiết bị toàn ngành chỉ có 3520 Roto mà chủ yếu là của Trung Quốc (chiếm 91%).
Công nghệ
Tính đến cuối thập kỷ 80, công nghệ kéo sợi của Việt Nam vẫn còn lạc hậu, máy móc thiết bị thiếu đồng bộ, một số thuộc thế hệ I, một số thuộc thế hệ II. Trình độ tự động thấp, sản phẩm đạt chất lượng thấp so với chất lượng trung bình trên thế giới, hầu hết đạt mức đường 75% của hệ thống USTER thế giới. Công nghệ kéo sợi trải thô chiếm phần lớn, sản xuất ra các loại vải có chỉ số thấp, sợi chải kỹ sản xuất đáp ứng được 3% nhu cầu trong nước.
Khi bước vào nền kinh tế thị trường, một số công nghệ mới đã được nhập như công nghệ chải bông liên hợp tự động cao sử dụng máy ghép tự động khống chế chất lượng. Nhờ đó đã có thể sản xuất được những sản phẩm có chất lượng cao, đạt mức đường 25% của hệ thống USTER thế giới. Nhưng nhìn chung số công nghệ cao còn quá ít, đa số công nghệ kéo sợi của ngành Dệt May Việt Nam vẫn còn đang trong tình trạng lạc hậu.
B/Thiết bị, công nghệ dêt thoi
Về thiết bị, trong nhiều năm qua, các doanh nghiệp đã bỏ vốn đầu tư mua sắm thiết bị góp phần nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm; hàng ngàn máy dệt không thoi có thoi khổ rộng được nhập về, nhiều bộ mắc hồ mới phát hiện đại thay thế cho các thiết bị cũ, đến nay trong toàn ngành, máy dệt mới chiếm 25%, số lượng máy có khả năng nâng cấp chiếm 45%
Về công nghệ, đã chuyển biến mạnh mẽ dưới tác động cơ chế thị trường một số công nghệ hiện đại đã được nhập như:
Công nghệ dệt sợi bông 100%: Có tiến độ trong dệt vải bảo hộ lao động, vải cào bông, xuất khẩu ( Tiệp, Tây Âu) và phục vụ nội địa. Đặc biệt trong lĩnh vực dệt khăn bông có tăng trưởng mạnh mẽ hàng chục nghìn tấn cho Nhật, Đài Loan.
Công nghệ dệt vải tổng hợp: Nhờ thiết bị se, hấp giảm trọng lượng nên đã sản xuất ra được nhiều sản phẩm giả tơ, giả len cao cấp được khách hàng ưa chuộng.
Công nghệ dệt vải pha: Được phát triển mạnh mẽ, sử dụng tới 50% công suất kéo sợi toàn ngành. Công nghệ sản xuất đã tương đối đồng bộ giữa kéo sợi, dệt vải, hoàn tất tạo được nhiều sản phẩm tiêu thụ nội địa và xuất khẩu.
Công nghệ tơ tằm và len: Đã mở ra khả năng mở rộng qua sản xuất thăm dò ở một số doanh nghiệp. Công nghệ kéo sợi tại công ty len Hải Phòng, dệt len tại Dệt Lụa Nam Định có nhiều triển vọng phát triển qua mặt hàng xuất khẩu phục vụ sĩ quan quân đội. Tuy nhiên trong lĩnh vực tơ tằm còn gặp nhiều khó khăn do sức cạnh tranh mạnh mẽ từ bên ngoài. Do vậy khả năng phát triển công nghiệp tơ tằm còn nhiều nghi vấn trong tương lai.
Công nghệ dệt vải Demin: đã có ở công ty liên doanh IUMBO- Sài Gòn, Phong Phú.
C/Thiết bị công nghệ dệt kim
Từ sau năm 1986, thiết bị dệt kim được nhập chủ yếu từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, đều thuộc thê hệ mới, trong đó có nhiều loại được trang bị máy vi tính nên đã đạt năng suất cao, chất lượng tốt, tính năng sử dụng rộng. Tuy được đầu tư thiết bị mới, song công nghệ và đào tạo chưa được nâng cao tương xứng do: Kiến thức về thị trường xuất khẩu, kiến thức về đầu tư, về mặt hàng còn rất hạn chế trong những năm đầu của thời kỳ mở cửa; thiếu chuyên gia và công nhân lành nghề, thiếu các nhà kinh doanh và quản trị giỏi; khả năng vốn đầu tư không có, hầu hết là phải đi vay nên hạn chế trong việc phát triển. Hơn nữa, chất lượng sợi sản xuất trong nội địa thấp không đủ tiêu chuẩn để làm ra sản phẩm có giá trị xuất khẩu cao. Nhiều chuyên gia nước ngoài đã khẳng định chất lượng nguyên liệu chiếm tới 70% yếu tố tạo ra sản phẩm có giá trị cao, còn thiết bị chiếm tới 30%. Chính hạn chế về nguồn cung cấp nguyên liệu đặc biệt là sợi Cotton chải kỹ, chất lượng cao nên phần lớn các doanh nghiệp đầu tư mới trong giai đoạn này đều lựa chọn phương án sản xuất dệt kim từ sợi PE/Co do ổn định được kích thước vải trên máy văng định hình. Còn vải dệt kim từ sợi Cotton hiện phần lớn phải nhập sợi để làm hàng xuất khẩu hoặc chỉ sản xuất từ sợi Cotton nội địa với số lượng hạn chế và xuất với giá trị thấp.
D/Thiết bị công nghệ in nhuộm.
Trong những năm vừa qua, ngành đã nhập một số thiết bị hiện đại của thế giới như máy nhuộm sợi Bobin Hisaka, máy Jet, máy làm bóng dệt kim tròn Dornier, máy in hoa cấy bông, máy in nhuộm hoa lưới quay, máy hồ văng định ình, máy Sanfort, comfit, cào bông, chải tuyết làm các mặt hàng từ PE/Co, Petex có khả năng sản cuất các áo Jacket, áo sơ mi. Song theo đánh giá của Bộ công nghiệp và Tổng công ty Dệt May Việt Nam, thiết bị công nghệ in nhuộm đã rất lạc hậu. Hiện nay thiết bị in nhuộm có khoảng 35% còn mới, 30% có thể nâng cấp cải tạo được, 35% phải loại bỏ dần dần đến năm 2010. In nhuộm được coi là khâu yếu nhất trong hệ thống dệt của ngành Dệt May làm cho sản phẩm dệt không đáp ứng được nhu cầu vải cho may xuất khẩu (hiện chỉ đáp ứng 10-15% nhu cầu của ngành May. Do đó, hiệu quả toàn ngành Dệt May giảm, không tạo được mối liên hệ chặt chẽ giữa ngành Dệt và ngành May trong quá trình phát triển.
E/Thiết bị, công nghệ may:
Thiết bị, công nghệ may được đánh giá là hiện đại nhất trong ngành Công nghiệp Dệt May.
Về thiết bị
Từ đầu thập kỷ 90, ngành May không ngừng đầu tư đổi mới thiết bị, đáp ứng nhu cầu trong và ngoài nước. Hiện tại, công nghệ ngành may ở từng khâu sản xuất như sau:
Công đoạn cắt: Vẫn trải vải thủ công, chưa có máy trải vải, sử dụng máy cắt ban đầu, thiết bị cắt vòng, các máy cắt đảy tay tiên tiến có lực cắt khoẻ, tốc đọ cao, các máy ép dính liên tục của Đức, Nhật có năng suất cao cũng đã được sử dụng.
Công đoạn may: các máy may phần lớn là máy hiện đại có tốc độ cao, bơm đầu tự động, đảm bảo vệ sinh công nghiệp. Máy may chủ yếu là máy JUKI của Nhật. Các máy chuyên dùng (máy may 2 kim, máy vắt, cuốn ống, thùa bằng) cũng đã được trang bị.
Xu hướng chung ngày càng nhiều máy chuyên dùng được sử dụng để nang cao năng suất và nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhiều doanh nghiệp đã đầu tư dây chuyền sử dụng nhiều máy chuyên dùng sản xuất nhiều mặt hàng:
+ Dây chuyền may sơ mi của công ty may 10: Có tự động may cổ, may secmăng, máy tự động là áo thân
+ Dây chuyền may quần: đay chuyền đứng thao tác, nhiều bộ phận may theo chương trình tự động.
Công đoạn hoàn tất sản phẩm: Hầu hết các doanh nghiệp sử dụng hệ thống là hơi, tối thiểu cũng dùng bàn là treo phun nước để đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Về công nghệ:
Công nghệ may cũng có sự chuyển biến kịp thời đồng bộ với thiết bị để đáp ứng nhu cầu thị trường, Công nghệ may ở các xí nghiệp bao gồm 4 giai đoạn:
Kho nguyên phụ liệu: Nguyên phụ liệu của từng mã hàng kèm theo bảng màu và số lượng được các xí nghiệp phát về từng phân xưởng.
Khâu cắt: Cát trên đồ mẫu giấy, có nhiều ghim kẹm, có giấy lót dưới bàn vỉ đảm bảo chính xác, đánh số bằng giấy theo từng cây vải hoặc giác mẫu bằng hệ thống máy vi tính.
Khâu May: công nhân tay nghề cao, các đường mí đều sử dụng cữ, gá.
Các dây chuyền may bố trí vừa và nhỏ khoảng 25-26 máy may, sử dụng 34-38 lao động, có khả năng cơ động nhanh mỗi khi có thay đổi mã hàng chỉ cần tối đa 2 ngày là có thể ổn định sản xuất. Nhân viên kiểm tra được bố trí vào các dây chuyền may chấn chỉnh sai hỏng ngay từ đầu, tránh được sai hỏng hàng loạt.
Khâu hoàn tất: Rất được coi trọng vì đây là khâu tốn thêm chất lượng sản, phần lớn dùng hệ thống là hơi, đóng túi nilon cho vào thùng caton.
Công nghệ mới ứng dụng tin học đã được một số công ty đưa vào áp dụng trong một số khâu của quá trình sản xuất như phần thiết kế được làm trên máy tính và được nháy mẫu ra nhiều cỡ khác nhau.
2.1.3.4. Về nguyên liệu sản xuất ngành Dệt May.
Trong sản xuất, nguyên liệu ngành Dệt May đóng vai trò quan trọng và có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng và hiệu quả sản xuất toàn ngành Dệt May. Nguyên liệu chính và được sử dụng nhiều nhất của ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam là bông sợi và sơ sợi tổng hợp.
A/Nguyên liệu cho ngành Dệt.
Hiện nay, Việt Nam mới chỉ sản xuất được một số nguyên liệu chính như bông xơ và tơ tằm nhưng với số lượng nhỏ, chỉ đáp ứng được khoảng 10% nhu cầu của ngành. Phần lớn nguyên liệu phải nhập ngoại, riêng sơ sợi tổng hợp và thuốc nhuộm phải nhập gần như 100%, bông xơ phải nhập đến 90%, còn các hoá chất khác cũng phải nhập tới 80%.
Bảng 5: Tình hình nhập khẩu các nguyên liệu chủ yếu cho ngành Dệt
(1996-2000).
Nguyên liệu
Đơn vị
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
Bông xơ
Nghìn tấn
37,4
73,9
67,9
77,4
83,9
92,4
119,5
Sợi tổng hợp
Nghìn tấn
74,3
76,6
129,9
159,9
176,4
180,5
211,5
Nguồn: Tổng công ty Dệt May Việt Nam
Trên 80% giá trị thành phẩm ngành dệt nằm ở giá trị nguyên liệu, giá trị gia tăng chỉ chiếm 20-30%. Trong khi đó ngành Dệt Việt Nam vẫn chưa chủ động được nguyên liệu cho mình. Đây chính là nguyên nhân làm cho ngành dệt của Việt Nam chưa phát triển.
B/Nguyên liệu cho ngành May
Sản phẩm đầu ra của ngành Dệt chính là nguyên liệu cho ngành May. Do sự yếu kém của ngành Dệt trong nước, chưa đáp ứng được nhu cầu của ngành May, trên 85% lượng vải cung cấp cho may xuất khẩu là phải nhập khẩu. Hàng năm, ngành may phải nhập khẩu một lượng nguyên liệu rất lớn: Năm 1997 là 18,6 triệu USD, năm 1998 là 16,5 triệu USD, năm 1999 là 10,5 triệu USD, năm 2000 là 8,7 triệu USD, năm 2001 7,9 triệu USD, năm 2002 là 8,5 triệu USD. Thế nên mặc dù giá trị xuất khẩu ngành May tăng lên đáng kể qua các năm nhưng hiệu quả thu lại chưa cao.
Mong muốn thoát khỏi cảnh làm thuê phụ thuộc vào nước ngoài nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh vừa là mong muốn chủ quan, vừa là đòi hỏi khách quan của ngành may Việt Nam.
Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp Dệt và các doanh nghiệp may đều muốn hợp tác với nhau vì lợi ích trước mắt cũng như lâu dài. Tuy nhiên, có một trở ngại lớn cho sự hợp tác này đó là chất lượng và giá cả của các sản phẩm dệt trong nước hiện đang làm cho doanh nghiệp May lo ngại. Để tháo gỡ khó khăn này, không chỉ là một vấn đề để giải quyết mà đó là cả một quá trình phối hợp đầu tư giữa các doanh nghiệp Dệt May Việt Nam dưới sự quản lý các ngành các cấp.
2.2.Thực trạng các giải pháp tài chính với sự phát triển ngành Dệt May Việt Nam
2.2.1.Thực trạng về vốn đầu tư của ngành Công nghiệp Dệt May
2.2.1.1 Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Theo số liệu của tổng công ty Dệt May Việt Nam, tính đến thời điểm 2001 thì ngành Công nghiệp Dệt May có khoảng gần 211 dự án đầu tư nước ngoài đang có hiệu lực, với tổng số vốn đầu tư là gần 2000 USD, trong đó 44 dự án giải thể, 2 dự án tạm ngưng, còn lại dự án đang hoạt động với tổng số vốn thực hiện là 779 triệu USD, chiếm 44% tổng vốn vấp phép. Cụ thể như sau:
A/Thực trạng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành Dệt:
Tổng số dự án nước ngoài đầu tư vào ngành dệt là 101 dự án được cấp phép với số vốn đầu tư là 1692 triệu USD, có 18 dự án giải thể trước thời hạn (chiếm 18% số dự án) với số vốn đầu tư 160 Trệu USD ( chiếm 8,5% vốn đăng ký), 83 dự án đang hoạt động với vốn đầu tư là 1533 triệu USD. Trong đó;
58 dự án sản xuất sợi, dệt thoi, dệt kim
14 dự án dệt len, thảm.
8 dự án sản xuất sợi PP, vải nilon, thảm.
2 dự án nhuộm
- 1 dự án gia công hồ
Bảng 6: Dự án đầu tư nước ngoài vào ngành Dệt (1991 - 2001)
Chỉ tiêu
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
1. DA cấp phép
3
8
12
10
13
15
12
7
5
9
3
2. DA rút phép
0
2
1
1
2
0
5
3
1
2
0
3. DA hiệu lực
3
6
11
9
11
15
7
5
4
7
3
4.DA 100% NN
0
4
10
7
11
10
10
4
5
8
3
5.DA liên doanh
3
4
2
2
2
5
2
2
0
1
0
6.DA hợp doanh
0
0
0
1
0
0
0
1
0
0
0
Nguồn : Tổng công ty Dệt May
Bảng 7: Vốn đầu tư nước ngoài vào ngành Dệt (1991 - 2001)
Đơn vị tính : Triệu USD
Chỉ tiêu
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
1. Vốn đầu tư đăng ký
16,36
61,78
593,3
103,4
389,9
184
220,27
43,41
8,5
35,16
4,8
2.Vốn rút phép
0
18,64
0,47
1,78
10,78
0
34,84
68,53
7,57
11,23
0
3.Vốn còn hiệu lực
9,41
27,39
543,9
108,3
337
184
213,6
44,18
8,51
35,58
4
4.Vốn thực hiện
4,87
4,19
74,45
46,43
75,38
139,3
111,58
40,64
46,3
54,3
0
Nguồn: Tổng công ty Dệt May Việt Nam
Về việc thực hiện đầu tư: Có 58 dự án ( chiếm 80% tổng số dự án) đã góp vốn 606 triệu USD (bằng 40% vốn đăng ký) và đi vào hoạt động. Trong đó:
41 dự án (chiếm 58% tổng số dự án) đã sản xuất có doanh thu 752 triệu USD, trong đó giá trị xuất khẩu là 500 triệu USD (chiếm 67% tổng doanh thu).
17 dự án đang xây dựng cơ bản.
14 dự án đang làm thủ tục hành chính.
Về hình thức đầu tư: Các dự án chủ yếu đầu tư theo hình thức
100% vốn nước ngoài. Trong đó:
1 dự án nhuộm hoạt động theo hình thức hợp tác kinh doanh và 1 dự án gia công hồ sợi.
73 dự án thực hiện theo hình thức 100% vốn nước ngoài vvới vốn đầu tư đăng ký là 1500 triệu USD( chiếm 94% tổng số vốn đầu tư), đã đưa vào hoạt động 597 triệu USD.
26 dự án liên doanh với vốn đầu tư là 180 triệu USD, đã đưa vào hoạt động 54,5 triệu USD, tạo ra doanh thu 198,2 triệu USD (giá trị xuất khẩu là 109 triệu USD bằng 55% tổng doanh thu).
2 dự án hợp doanh với vốn đầu tư là 1 triệu USD.
Về đối tác đầu tư: Hiện có 11 nước đang đầu tư vào ngành dệt Việt Nam, chủ yếu là các nước Châu á, trong đó 3 nước có vốn đầu tư lớn nhất là:
Đài Loan 28 dự án với vốn đầu tư là 768,8 triệu USD (chiếm 50% tổng vốn hoạt động).
Hàn Quốc, 29 dự án với vốn đầu tư là 682 triệu USD (chiếm 44% tổng số vốn hoạt động)
Hồng Kông, 6 dự án với vốn đầu là 41,8 triệu USD (chiếm 2,7% tổng số vốn hoạt động).
B/Thực trạng vốn đầu tư nước ngoài vào ngành May:
Bảng 8: Dự án đầu tư nước ngoài vào ngành May (1990-2002)
Chỉ tiêu
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
1.DA cấp phép
19
19
14
5
9
26
14
16
2.DA rút phép
6
5
4
3
1
2
1
2
3.DA hiệu lực
13
14
10
2
8
24
13
15
4.DA100%vốn nước ngoài
15
15
13
3
8
21
10
14
5.DAliên doanh
3
4
1
0
1
5
4
5
6.DA hợp doanh
1
0
0
2
0
0
0
1
Nguồn: Tổng công ty Dệt May Việt Nam
Ngành May có 187 dự án được cấp phép, vốn đầu tư là trên 400 triệu USD, 35 dự án bị giải thể (4,4% số dự án), còn lại 152 dự án với vốn đầu tư là 293 triệu USD (80% tổng số vốn). Trong đó:
90 dự án sản xuất hàng may mặc
10 dự án thêu
24 dự án sản xuất đồ lót.
28 dự án sản xuất phụ liệu may.
Trong 152 dự án đang có hiệu lực có 86 dự án (chiếm 82% dự án hoạt động) đã triển khai thực hiện góp vốn giải ngân được 190 triệu USD (chiếm 65% vốn đăng ký), trong đó 64 dự án đã sản xuất có doanh thu 445 triệu USD (giá trị xuất khẩu là 385 triệu USD băng 90% doanh thu); 22 dự án đang xây dựng cơ bản; còn lại 20 dự án đang làm thủ tục hành chính, giải phóng mặt bằng, chuẩn bị xây dựng cơ bản
Về hình thức đầu tư:
Các dự án được đầu tư chủ yếu theo hình thức 100% vốn nước ngoài hoặc liên doanh. Theo hình thức 100% vốn nước ngoài có 132 dự án vốn đầu tư là 325 triệu USD (chiếm 76% số dự án và 80% tổng số vốn đầu tư); theo hình thức liên doanh có 53 dự án với vốn đầu tư là 115 triệu USD; theo hình thức hợp doanh có 6 dự án với vốn đầu tư là 8,5 triệu USD.
Về đối tác đầu tư: Hiện có 16 nước đầu tư vào ngành Công nghiệp Dệt May Việt Nam chủ yếu vẫn là các nước Châu á. Trong đó 3 nước có vốn đầu tư lớn nhất là:
Đài Loan, 31 dự án đầu tư với tổng vốn đầu tư là 82,5 triệu USD (chiếm 30% tổng số dự án, 32% tổng số vốn đầu tư).
Nhật Bản, 23 dự án với vốn đầu tư ban đầu là 50 triệu USD (chiếm 19% tổng số dự án, 17% tổng vốn đầu tư).
Hongkong, 17 dự án với vốn đầu tư là 32 triệu USD (chiếm 16% số dự án, 10,5% tổng vốn đầu tư)
Qua số liệu phân tích ở trên cho ta thấy, trong những năm gần đây xu hướng đầu tư nước ngoài vào ngành May nhiều hơn ngành Dệt. Số dự án ngành Dệt năm 2000 là 9 dự án, năm 2001 là 3 dự án thì trong ngành May năm 2000 là 26 dự án và năm 2001 là 14 dự án. Tuy nhiên vốn đầu tư cho ngành May đòi hỏi không nhiều nên tổng số vốn đầu tư cho ngành Dệt vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn đầu tư cho toàn ngành. Tính đến nay, trong tổng số 101 dự án đăng ký thực hiện, mới chỉ có 18 dự án rút giấy phép. Còn đối ngành May, số dự án là 187 thì có 33 dự án rút giấy phép. Tổng số vốn thực hiện trong toàn ngành là 830,89 triệu USD, trong đó dệt có 597 triệu USD chiếm 71,85%, còn lại May 233,9 triệu USD chiếm 28,15%.
Đầu tư nước ngoài vào ngành Công nghiệp Dệt May Việt Nam chủ yếu là theo hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài vì hình thức này, chủ đầu tư chủ động được trong sản xuất cũng như trong tiêu thụ sản phẩm. Điều này cũng gây khó khăn cho ngành Công nghiệp Dệt May vì sau cuộc khủng khoảng tài chính khu vực bắt đầu từ năm 1997) thì bản thân các nước trong khu vực cũng đang bị thiếu vốn, do đó nguồn vốn FDI giảm đi rõ rệt trong các năm 1998, 1999 và nhiều dự án bị rút vốn đầu tư, việc huy động vốn đầu tư mới lại rất khó khăn. Tuy nhiên, từ năm 2000 thì vốn đầu tư nước ngoài vào ngành Dệt May đã có sự tăng trở lại rất mạnh do việc sửa đổi luật đầu tư nước ngoài mà cụ thể là việc ban hành Nghị định 24/NĐ/CP ngày 31/12/2000 quy định chi tiết việc thi hành luật nước ngoài tại Việt Nam. Đồng thời, có sự phục hồi rất nhanh của nền kinh tế các nước trong khu vực. Ngành Dệt May nước ta đứng trước nhiều cơ hội lớn trong việc làm ăn buôn bán với các bạn hàng lớn như Nhật Bản, EU và Mỹ. Nguồn vốn này càng tăng mạnh hơn khi Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ đã được thông qua.
2.2.1.2 Nguồn vốn đầu tư trong nước:
Nguồn vốn đầu tư trong nước thường được huy động thông qua các hình thức sau:
Nguồn vốn tự có của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
Nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
Nguồn vốn vay từ các ngân hàng thương mại.
Nguồn vốn từ các thành phần kinh tế khác như kinh tế tư nhân, kinh tế hộ gia đình.
Bảng 9 : Nguồn vốn đầu tư trong nước vào ngành Dệt May
Đơn vị tính : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
1991-1998
1999
2000
2001
2002
Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
400
275,6
171,2
127
2500
Khấu hao cơ bản và vốn tự bổ sung
581,5
76,7
125
262
295
Vốn vay từ Ngân hàng thương mại
1768,8
458,9
1166
950
1011
Vốn ngân sách
6
8,6
24,1
25
Vốn ODA
170
180
229
81
88
Nguồn : Tổng công ty Dệt May Việt Nam
Qua bảng số liệu ta thấy: Từ năm 1991-1998 nguồn vốn vay từ các ngân hàng thương mại chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tất cả các nguồn vốn đầu tư cho ngành Dệt May. Nguồn vốn này thường là vốn vay ngắn hạn với lãi suất cao. Mặc dù vậy, nguồn vốn này vẫn bị đánh giá là quá nhỏ so với tiềm năng của nó. Hiện nay, các doanh nghiệp đang rất cần vốn để đầu tư chiều sâu và đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Cơ hội đầu tư đang mở rộng, nhiều ngân hàng sẵn sàng cho các doanh nghiệp vay vốn nếu họ có phương án đầu tư tốt. Phạm vi các doanh nghiệp vay vốn không chỉ bó hẹp ở các ngân hàng thương mại trong nước mà cả ở các ngân hàng thương mại nước ngoài. Do đó, các doanh nghiệp cần tranh thủ tối đa nguồn vốn này.
Đối với nguồn khấu hao và vốn tự bổ sung đang có chiều hướng tăng. Các doanh nghiệp đã dần thích nghi với môi trường cạnh tranh, đã bắt đầu làm ăn có hiệu quả, có tích luỹ, tỷ lệ tái đầu tư trong mỗi doanh nghiệp ngày càng tăng. Tuy nhiên, nguồn vốn này chiếm tỷ trọng không lớn lắm trong tổng vốn đầu tư.
Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước có xu hướng giảm từ 257,6 tỷ đồng năm 1999 xuống còn 171,2 tỷ đồng năm 2000 và 127 tỷ đồng năm 2001. Tuy nhiên, đến năm 2002 nguồn vốn nay tăng mạnh 2500 tỷ đồng do Nhà nước hỗ trợ tín dụng rất mạnh cho các dự án đầu tư xây dựng các cụm công nghiệp mới cùng với những dự án đầu tư chiều rộng, đầu tư chiều sâu.
Vốn ngân sách chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng vốn đầu tư cho Dệt May. Lượng vốn này chủ yếu là hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu, xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường... Do vậy, các doanh nghiệp phải tự cố gắng, không nên trông chờ ỷ lại vào nguồn vốn này.
Vốn ODA thường không ổn định qua các năm. Nguồn vốn này chủ yếu là đầu tư vào cơ sở hạ tầng, hỗ trợ giáo dục đào tạo và cải thiện môi trường làm việc chung trong ngành.
Đối với nguồn vốn từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, lượng vốn đầu tư ngày càng tăng góp phần tạo ra môi trường cạnh tranh ngay trong nước. Một số doanh nghiệp tư nhân đã khẳng định được chỗ đứng của mình ở thị trường trong nước cũng như trên thị trường quốc tế như gấm Thái Tuấn đã rất năng động trong việc tổ chức sản xuất, tìm đầu ra cho sản phẩm và góp phần đáng kể vào sự phát triển chung của ngành.
2.2.2.Các chính sách tài chính khác của nhà nước đối ngành Dệt May
2.2.2.1.Chính sách về ưu đãi
Nhà nước dự kiến đầu tư tập trung vào 10 cụm công nghiệp Dệt (phía Bắc 4 cụm, miền Trung 2 cụm, phía Nam 4 cụm)
Hà Nội
Hải phòng
Hải Dương
Thanh Hoá
Đà nẵng
Bình Định
Hồ Chí Minh
Đồng Nai
Long An
Cần Thơ
Mỗi cụm gồm
Nhà máy kéo sơị 2-3 vạn cọc 3200 tấn /năm
Nhà máy dệt vải mộc cho áo sơ mi10 triệu mét/ năm
Nhà máy dệt vải mộc cho quần âu 10 triệu mét/ năm
Nhà máy nhuộm, hoàn tất cho vải bóng 25 triệu mét /năm
Nhà máy nhuộm, hoàn tất vải tổng hợp 1500 tấn/ năm.
Nhu cầu đầu tư cho một cụm
Diện tích mặt bằng 160000 m2
Tiêu thụ điện 9286 KW
Tiêu thụ nước 8719 m3/ ngày đêm
Tiêu thụ nhiên liệu 8259 tấn/ năm
Nhu cầu vốn đầu tư cho một cụm
Vốn thiết bị 1165,6 tỷ
Vốn xây lắp 119 tỷ
Vốn lưu động 491,8 tỷ
Vốn dự phòng và vốn khác : 2441 tỷ
2.2.2.2.Về Thương mại - Hải quan
- Ưu tiên phân bổ Quota cho các đơn hàng FOB sử dụng nguyên liệu nội địa. Hiệp hội Dệt May Việt Nam được tham gia vào việc thả
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33929.doc